Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.49 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
TÓM LƯỢC

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty CP xây dựng nhà và đô thị
Viễn Đông Facco, em đã hoàn thành khóa luận với đề tài: “Phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty cổ
phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco” và dưới đây là tóm lược một số vấn
đề cơ bản trong bài khóa luận của em:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu phát triển phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và
đô thị Viễn Đông Facco. Với chương này em đưa ra tính cấp thiết đi đến việc lựa chọn
đề tài, đồng thời cũng chỉ rõ mục đích cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài, tổng
quan về tình hình nghiên cứu các năm trước.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề XTTM sản
phẩm của công ty kinh doanh. Với chương này, em đã nêu những lý thuyết cần thiết có
liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Đó là một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về
XTTM, phát triển xúc tiến thương mại, một số lý thuyết về phát triển XTTM của Philip
Kotler và GS.TS Nguyễn Bách Khoa. Và để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu, em đã đưa
ra thêm các nội dung phát triển hoạt động XTTM sản phẩm của công ty kinh doanh.
Chương III: Phân tích các kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động XTTM sản
phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP cổ phần xây dựng nhà và
đô thị Viễn Đông Facco. Đây là chương quan trọng nhất trong các chương. Ngoài việc
thu thập dữ liệu thứ cấp, em còn tập hợp và xử lý thêm các dữ liệu sơ cấp thông qua
bảng điều tra câu hỏi và phỏng vấn điều tra. Từ quá trình thu thập, điều tra xử lý mà
em đã có thể đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động XTTM sản
phẩm giấy dán tường của công ty.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất phát triển hoạt động XTTM sản phẩm giấy
dán tường của công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco. Ở chương
này, em đã đưa ra những thành công và hạn chế về hoạt động xúc tiến sản phẩm giấy


dán tường mà công ty đã đạt được và gặp phải. Từ đó tìm ra các nguyên nhân khiến
công ty còn tồn tại những hạn chế đó. Cùng với việc dự báo triển vọng thay đổi của
môi trường, thị trường, nhu cầu của khách hàng và những định hướng trong tương lai
của công ty, em đã đưa ra một số đề xuất và ý kiến đóng góp cho công ty để có thể giải
quyết những vấn đề mà công ty đang gặp phải.
1
SVTH: Đoàn Thị Phượng

1

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Với kết quả của khóa luận, em hy vọng sẽ giúp cho Công ty cổ phần xây dựng
nhà và đô thị Viễn Đông Facco giải quyết các vấn đề về phát triển hoạt động XTTM
sản phẩm giấy dán tường tại thị trường Hà Nội hiện nay và trong tương lai để có thể
cạnh tranh với các đối thủ, hỗ trợ tốt hơn các hoạt động markeing và hoạt động kinh
doanh của công ty từ đó tiếp tục đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh
doanh đầy khó khăn như hiện nay.

2
SVTH: Đoàn Thị Phượng

2

Lớp: K47C4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
LỜI CẢM ƠN

Trong 4 năm học tập rèn luyện và tu dưỡng tại trường đại học Thương Mại, em
đã được các thầy các cô trong trường nói chung và đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Marketing nói riêng không ngừng chỉ bảo, dạy dỗ tận tình, tạo điều kiện giúp em tiếp
thu kiến thức trong trường học một cách tốt nhất.
Đến nay, em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng cho tương lai sau
này của mình. Bước đầu trong việc vận dụng kiến thức học được vào thực tế, với đề tài
khóa luận “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị
trường Hà Nội của công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco” em đã
có cơ hội làm việc trong môi trường thực tế, vận dụng những kiến thức đã học, mở
rộng và củng cố thêm vốn hiểu biết hạn hẹp của mình.
Sau thời gian thực tập tại công ty đến nay luận văn tốt nghiệp của em đã được
hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo trong trường, trong khoa marketing. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới GS. TS Nguyễn Bách Khoa, người đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tôt nghiệp.
Toàn bộ ban giám đốc và nhân viên trong công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị
Viễn Đông Facco đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng
ủng hộ em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về cả mặt lý luận và thực tiễn nên
khóa của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo
và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Đoàn Thị Phượng

3
SVTH: Đoàn Thị Phượng

3

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
MỤC LỤC

4
SVTH: Đoàn Thị Phượng

4

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

5

SVTH: Đoàn Thị Phượng

5

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

XTTM

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

CP
GS.TS
TNHH
DT
LNTT
LNST
FACCO
PGĐ

CỔ PHẦN
GIÁO SƯ TIẾN SĨ
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DOANH THU
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

LỌI NHUẬN SAU THUẾ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NHÀ VÀ ĐÔ THỊ VIỄN ĐÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC

6
SVTH: Đoàn Thị Phượng

6

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM GIẤY DÁN TƯỜNG TRỂN
THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG NHÀ
VÀ ĐÔ THỊ VIỄN ĐÔNG FACCO
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ
hội và thách thức mới. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển đầu
tư, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Chính vì thế vai trò của xúc tiến thương mại ngày càng trở nên quan trọng
đối với các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi
của thị trường, nắm bắt được dự báo xu hướng thị trường kịp thời. Xúc tiến thương
mại giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng, với thị trường làm tăng hiệu
quả kinh doanh.

Kinh tế Việt Nam những năm gần đây cũng có sự chuyển biến đáng kế mặc dù
chịu tác động không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Các doanh
nghiệp của nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, nhân
lực trình độ chuyên môn kém, tổ chức quản lý vẫn còn yếu. Trong khi đó các doanh
nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và có quy mô
lớn. Đây chính là những rào cản, là hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước với nhau mà
còn đối với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt hơn.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chiến lược kinh doanh lâu dài, bền vững và
hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị trường hội nhâp. Xúc tiến
thương mại là một trong những công cụ giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu
quả hơn, tuy nhiên còn rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được về
mức độ quan trọng của xúc tiến thương mại trong kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đó là một trong những lý do vì sao các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tốc độ phát triển của ngành xây dựng
ngày càng tăng nhanh. Các công trình đô thị mọc lên ngày càng nhiều và đòi hỏi sự
7
SVTH: Đoàn Thị Phượng

7

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

thiết kế, trang trí hoàn thiệt ngày càng cao, tinh tế hơn. Đây chính là cơ hội cho ngành

vật tư trang trí nội thất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của các
công ty kinh doanh sản phẩm này. Công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông là
công ty kinh doanh các loại giấy dán tường và một số loại vật tư trang trí nội thất khác.
Qua quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy hình thức xúc tiến thương mại mà
công ty sử dụng đó là marketing trực tiếp và xúc tiến bán. Công ty mặc dù cũng có sử
dụng các công cụ xúc tiến khác tuy nhiên vẫn chưa được quan tâm nhiều và hiệu quả
kém. Vì thế, công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông cần phải đầu tư phát triển
các hoạt động xúc tiến thương mại của công ty hơn nữa để khách hàng có thể hiểu hơn
về sản phẩm, có ấn tượng tốt đẹp với công ty từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công
ty trên thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đặt ra cho doanh nghiệp, nên em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường
trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco ”.
1.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu trước đó về đề tài phát triển hoạt động
xúc tiến thương mại cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa nhận
thức được tầm quan trọng của xúc tiến thương mại trong hoạt động kinh doanh. Những
năm gần đây có một số sinh viên cũng tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này như:
Bài luận văn: “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đầu
phát HD của công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long” của sinh
viên Võ Thị Kim Vân năm 2012.
Bài luận văn: “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đèn
trang trí nội thất của công ty thương mại và dịch vụ Giao Hòa trên thị trường Hà Nội”
của sinh viên Nguyễn Thị Quyên năm 2013.
Các luận văn đã nêu bật và làm rõ thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của
công ty kinh doanh thương mại nói chung đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và phát
triển hoạt động xúc tiến thương mại ở công ty TNHH phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long và công ty thương mại và dịch vụ Giao Hòa. Mỗi công trình nghiên cứu
đều có cách tiếp cận khác nhau và áp dụng cho loại hình công ty, sản phẩm đặc thù
khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng của đề tài này đều là phân tích thực trạng và đưa

8
SVTH: Đoàn Thị Phượng

8

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

ra các giải pháp hiệu quả cho các hoạt động xúc tiến thương mại của công ty. Qua tìm
hiểu tôi thấy rằng các bài luận văn trước đó về phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại chưa có bài nào nghiên cứu về sản phẩm giấy dán tường trang trí nội thất. Khi
thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu và được biết chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát
triển hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm giấy dán tường của công ty. Như
vậy tính đến thời điểm, đề tài của tôi là duy nhất và không có sự trùng lặp nghiên cứu
về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường tại công ty CP
xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề phát triển hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây
dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco.
1.3.1. Mục tiêu chung
Đề ra các giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán
tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ sở lý thuyết về xúc tiến thương mại và phát


-

triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty kinh doanh.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển hoạt động

-

xúc tiến thương mại tại công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông.
Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm giấy dán
tường của công ty trong thời gian tới.
1.3.3. Đặt ra các vấn đề cần phải nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Tóm lược một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển phối thức
xúc tiến thương mại cho một sản phẩm của một công ty kinh doanh.
Thứ hai: Dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập để nghiên cứu thực trạng sử
dụng phối thức xúc tiến thương mại cho sản phẩm giấy dán tường của công ty CP xây
dựng nhà và đô thị Viễn Đông trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới.
Thứ ba: Đánh giá thực trạng, rút ra kết luận về thành công, hạn chế và nguyên
nhân nhằm đề xuất giải pháp phát triển phối thức xúc tiến thương mại sản phẩm giấy
dán tường của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông trên thị trường Hà Nội
trong thời gian tới để đóng góp tốt hơn vào hoạt động kinh doanh của công ty.
9
SVTH: Đoàn Thị Phượng

9

Lớp: K47C4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy
dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông.
Phạm vi không gian: hoạt động xúc tiến thương mại của công ty CP xây dựng
nhà và đô thị Viễn Đông trên thị trường Hà Nội. Về sản phẩm: sản phẩm giấy dán
tường mà công ty đang kinh doanh.
Về khách hàng: Với sản phẩm giấy dán tường khách hàng là các đơn vị thi công
công trình, các nhà thầu xây dựng và khách hàng là cá nhân mua về sử dựng trực tiếp.
Phạm vi thời gian: thu thập dữ liệu, kết quả liên quan đến sản phẩm giấy dán
tường trong 3 năm gần nhất từ 2012 – 2014; đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại đến năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp luận
Trong suốt quá trình hoạt động của công ty, để có thể tồn tại và phát triển thì
công ty cần phải nhận biết và nắm bắt được những cơ hội, vượt qua những thách thức.
Các yếu tố đó thường chịu tác động bởi cả yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguồn nhân lực, năng lực quản lý, tiến bộ khoa học
kĩ thuật, môi trường cạnh tranh, hệ thống luật pháp....
Để khái quát về các mối quan hệ này em đã sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng. Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nhìn nhận và phân
tích các sự việc hiện tượng trong quá trình vận động tất yếu của nó. Việc sử dụng biện
pháp luận biện chứng duy vật giúp xác định rõ và phân biệt các mối quan hệ trên một
cách có hệ thống và chi tiết, nó giúp giải quyết một số vấn đề cơ bản mà đề tài nghiên
cứu thực hiện.
Ngoài ra khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử: Khóa luận thực hiện
đánh giá sự cải tiến, đổi mới thường xuyên của hoạt động xúc tiến thương mại sao cho

phù hợp với quy luật về nhu cầu không ngừng tăng lên, nâng cao mức sống của con
người, phù hợp với nền tài chính quốc gia hoặc thực lực tài chính của doanh nghiệp.

10
SVTH: Đoàn Thị Phượng

10

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập:
Các số liệu doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2012 đến 2014
Các công cụ xúc tiến thương mại công ty đang áp dụng và ngân sách phân bổ cho các

công cụ đó.
- Số liệu về phần trăm doanh số bán giấy dán tường trong tổng doanh số
- Tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Các dữ liệu ở các bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty; các bài báo cáo về kết quả
-

kinh doanh của công ty.
Thông qua các phương tiện truyền thông như: internet, báo, tạp chí.. để thu thập các
thông tin cần thiết khác
Vì nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, đôi khi
thông tin còn không chính xác vì vậy khi thu thập dữ liệu thứ cấp em sẽ thực hiện theo
các bước sau:
B1: Xác định thông tin cần thiết cho nghiên cứu
B2: Tìm kiếm các nguồn dữ liệu chứa thông tin cần thiết
B3: Tiến hành thu thập thông tin
B4: Đánh giá và lựa chọn các dữ liệu thu thập được

 Phương thức thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập:
- Đó là những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về hoạt động xúc tiến thương mại
-

của công ty đối với sản phẩm giấy dán tường.
Thu thập những đánh giá của nhân viên của công ty về hoạt động xúc tiến thương mại

-

của công ty.
Những đánh giá từ các nhà quản trị về hoạt động xúc tiến thương mại của công ty

11
SVTH: Đoàn Thị Phượng


11

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Điều tra khách hàng: xây dựng bảng câu hỏi đề điều tra xem những nhân tố ảnh hưởng
tới quyết đinh mua hàng của khách hàng là gì, thái độ phục vụ của nhân viên của công
ty ra sao, khách hàng có phàn nàn về giá hay không, những đánh giá và nhận xét của
họ về hoạt động xúc tiến thương mại của công ty. Tôi sẽ sử dụng mẫu là 50 khách
hàng, bao gồm 2 đối tượng cụ thể: khách hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Với
những khách hàng trực tiếp mua hàng tại showroom tôi sẽ phát phiếu điều tra và nhờ
họ trả lời phiếu điều tra đó. Còn với khách hàng là tổ chức, tôi sẽ thông qua nhân viên

-

phòng kinh doanh nhờ họ trả lời phiếu điều tra.
Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn các nhân viên bộ phận kinh doanh và bộ phận kế

-

toán
Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng,
cách trưng bày trong showroom, cách thức bán hàng, văn hóa công ty, sự tương tác

giữa các phòng ban.
1.5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Một số phương phấp phân tích dữ liệu như: phương pháp phân tích số liệu,
phương pháp thống kê, so sánh để từ đó có thể đánh giá được tình hình của công ty.
Công cụ xử lý: lập bảng tính
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng biểu; Danh mục sơ đồ, hình vẽ; Danh mục
từ viết tắt; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục
Đề tài nghiên cứu được chia làm 4 chương:



Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm
giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn

Đông Facco.
• Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
của công ty kinh doanh.
• Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây
dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco.
• Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
sản phẩm giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty CP xây dựng nhà và đô
thị Viễn Đông Facco.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
12
SVTH: Đoàn Thị Phượng

12


Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1.Khái niệm và bản chất của xúc tiến thương mại
Có rất nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm xúc tiến thương mại trong kinh
doanh. Theo định nghĩa chung thì xúc tiến thương mại được hiểu là : “Bất kì nỗ lực
nào từ phía người bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin của người bán và
lưu trữ nó dưới hình thức có thể khôi phục lại được”.
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa: “ Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực cốt
lõi của truyền thông Marketing nhằm mở rộng tư duy, hiểu biết của khách hàng về
những lợi ích, ưu thế vượt trội và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng
thành tập khách hàng hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất
lượng và tín nhiệm về ảnh hưởng thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu.”
– Trích giáo trình Marketing thương mại của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, NXB
Thống Kê Hà Nội 2011.
Tóm lại xúc tiến thương mại là hoạt động marketing đặc biệt và có vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi công ty.
Bản chất của xúc tiến thương mại là quá trình giao tiếp, cung cấp thông tin và
tiếp cận khách hàng trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, được thực hiện thông
qua hai đại diện: người chủ động và người tiếp nhận xúc tiến.
2.1.2. Khái niệm phát triển xúc tiến thương mại
Phát triển xúc tiến thương mại được hiểu là “ việc thiết lập, thay đổi, điều chỉnh
các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại của công ty so với hiện tại để thích
ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường của sản phẩm, nhằm thực hiện hiệu

quả các chiến lược và chương trình Marketing- mix mà công ty đã lựa chọn”.

13
SVTH: Đoàn Thị Phượng

13

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

2.1.3. Mô hình xúc tiến thương mại tổng quát
Công ty kinh doanh
Mã hóa
Phương tiện truyền thông
Giải mã
Người nhận
Đáp ứng
Thông tin phản hồi
Nhiễu

Hình 2.1: Mô hình quá trình xúc tiến thương mại ( mô hình truyền thống)
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về sự phát triển xúc tiến thương mại của công ty
kinh doanh
2.2.1. Lý thuyết của Philip – Kotler
Theo Philip Kotler (trong cuốn “quản trị markeeting”, Philip Kotler, nhà xuất bản
Thống Kê 2006) thì: phát triển xúc tiến thương mại gồm 8 nội dung:

+ Phát hiện công chúng mục tiêu.
+ Xác định mục tiêu truyền thông.
+ Thiết kế thông điệp.
+ Lựa chọn các kênh truyền thông.
+ Phân bổ tổng ngân sách khuyến mãi.
+ Quyết định hệ thống các biện pháp khuyến mãi.
+ Lượng định kết quả khuyến mãi.
+ Quản lý và phối hợp toàn bộ quá trình truyền thông marketing.
Quyết định người nhận trọng điểm và lượng giá sự chấp nhận
n
Quyết định mục tiêu

14
SVTH: Đoàn Thị Phượng

14

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Quyết định chính sách
Quyết định phối thức XTTM
Quyết định nội dung thông điệp
Quyết định chọn kênh truyền thông
Mã hóa
Truyền tải thông điệp

Nhận và giải mã
Đáp ứng
Phản hồi

15
SVTH: Đoàn Thị Phượng

15

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

2.2.2. Lý thuyết của GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Hình 2.2 : Mô hình hoạch định chiến lược XTTM
(Nguồn: Giáo trình marketing thương mại – GS.TS Nguyễn Bách Khoa, năm 2005)
Do giớ hạn nghiên cứu trong quy mô doanh nghiệp, cũng như giới hạn về khả
năng nên bài khóa luận này được nghiên cứu theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Bách
Khoa.
2.3. Phân định nội dung phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công
ty kinh doanh
2.3.1. Nghiên cứu và nhận dạng công chúng mục tiêu
2.3.1.1. Xác định đối tượng nhận tin
Khi doanh nghiệp tiến hành truyền thông thì doanh nghiệp phải xác định rõ
người nhận tin là ai, đặc điểm của họ là gì, và cũng phải phần nào dự đoán được phản
ứng của họ trước những thông tin mà doanh nghiệp đưa ra. Người nhận tin chính là

khách hàng mục tiêu của công ty bao gồm khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm
năng, những người quyết định hoặc tác động đến việc mua hàng của công ty. Đối
tượng nhận tin ở đây có thể là các cá nhân, nhóm người, những giới cụ thể hoặc toàn
công chúng.
Việc xác nhận đúng đối tượng nhận tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cao
tính hiệu quả của toàn quá trình truyền thông, nó còn ảnh hưởng tới phương thức hoạt
động, nội dung thông điệp, và việc lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với đối
tượng này.
16
SVTH: Đoàn Thị Phượng

16

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

2.3.1.2.Lượng giá sự chấp nhận của khách hàng trọng điểm về mặt hàng
Trên thị trường, mỗi công ty đều đạt được một thị phần riêng cho công ty mình
và đó chính là sự chấp nhận của khách hàng trọng điểm về các mặt hàng của công ty.
Sự thay đổi thị phần của các công ty phản ánh sức mạnh của công ty và sự ảnh hưởng
của các đối thủ cạnh tranh tác động trực tiếp lên giá, hành vi mua của người tiêu dùng.
Những thay đổi trên thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu, về hành vi mua của
người tiêu dùng. Công ty muốn giữ vững được thị thần và chiếm lĩnh thị phần của đối
thủ cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, biết cách tác động
tới nhu cầu của họ theo hướng mà công ty có thể đáp ứng được tốt nhất.
2.3.1.3. Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công

Công ty luôn cố gắng xây dựng những hình ảnh tốt đẹp nhất trong mắt công
chúng và khách hàng của mình. Hình ảnh của công ty là tập hợp những ý kiến, những
ấn tượng, sự tin tưởng mà khách hàng cảm nhận về công ty. Công ty muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì đều phải xây dựng được hình ảnh đẹp, ấn tượng trong tâm, phải
cho công chúng thấy được không những công ty luôn đem lại những sản phẩm chất
lượng cao, tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, bảo tồn và phát huy văn hóa
của đất nước mà còn phải thể hiện trách nhiệm đối với đất nước qua những hoạt động
từ thiện, những hoạt động xã hội. Khi công ty đã định vị được trong tâm trí khách
hàng, thì khách hàng sẽ luôn trung thành với sản phẩm của công ty, và thu hút được
khách hàng mới. Để triển khai hoạt động xúc tiến có hiệu quả, các nhà làm Marketing
cần phải thu thập thông tin có liên quan đên sự chấp nhận của khách hàng mục tiêu và
công chúng về hình ảnh của công ty thông qua việc điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn
khách hàng.
2.3.2. Xác định mục tiêu, ngân sách xúc tiến thương mại
2.3.2.1. Xác định mục tiêu xúc tiến thương mại
Doanh nghiệp phải xác định rõ những thứ mà doanh nghiệp muốn đạt được sau
mỗi chương trình xúc tiến là gì, đó có thể là sự chấp nhận mua hàng của khách hàng
hoặc là sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm. Việc xác định được rõ các mục tiêu xúc tiến
hết sức quan trọng vì nó trợ giúp cho việc xây dựng chiến lược xúc tiến đồng thời hỗ
trợ cho việc định hướng sử dụng các nguồn lực và tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả
thực hiện. Mục tiêu xúc tiến phải xuất phát và phù hợp với mục tiêu marketing mix,
17
SVTH: Đoàn Thị Phượng

17

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

phù hợp với tập khách hàng trọng điểm và tình hình chấp nhận của khách hàng đối với
nhãn hàng, đồng thời phải biết sử dụng các công cụ xúc tiến một cách khéo léo và
phù hợp. Sau đây là một số mục đích thông thường khi thực hiện xúc tiến của các
doanh nghiệp:
-

Đảm bảo danh tiếng của một mặt hàng, một nhãn hàng
Mang lại một hình ảnh cho một mặt hàng, một nhãn hiệu, hay một công ty nào đó
Làm nổi bật một yếu tố của sản phẩm hay nhãn hiệu
- Thúc đẩy sự thương mại hóa sản phẩm
2.3.2.2. Xác định ngân sách xúc tiến thương mại
Thông thường các công ty xác định ngân sách xúc tiến thương mại theo 4
phương pháp sau:

-

Phương pháp cân bằng cạnh tranh: công ty xác định mức ngân sách dành cho xúc tiến
của mình bằng với mức ngân sách của đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường,

-

trong chu kì kinh doanh.
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Dựa vào các mục tiêu, nhiệm vụ cụ

-

thể cần phải làm mà doanh nghiệp sẽ đưa ra ngân sách cho hoạt động xúc tiến.

Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán: Công ty ấn định ngân
sách truyền thông bằng 1 mức tỷ lện phần trăm nào đó so với doanh số bán dự kiến.
Công ty thường lấy doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước liền kề

-

để án định tỷ lệ.
Phương pháp tùy theo khả năng: Tùy vào khả năng tài chính của mình mà công ty có
thể quyết định mức ngân sách dành cho xúc tiến thương mại của công ty mình. Việc
xác định ngân sách như thế này thường mức ngân sách không ổn định và gây trở ngại
cho việc hình thành chiến lược dài hạn về thị trường của công ty.
Sau đây là bảng phân bổ ngân sách của công ty CP xây dựng nhà và đô thị Viễn
Đông

18
SVTH: Đoàn Thị Phượng

18

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Bảng 1: Phân bổ ngân sách cho từng công cụ xúc tiến
Đơn vị: triệu đồng

Xúc tiến bán


Ngân sách
Năm 2012
580

Năm 2013
960

2014
1007

Quan hệ công chúng

834

1457

1344

Bán hàng cá nhân

501

450

451

Quảng cáo

752


1300

1300

Marketing trực tiếp

667

833

2232

Tổng chi phí xúc tiến

3334

5000

6333

Doanh số bán kỳ vọng

66667
100000
126667
( Nguồn:Phòng kinh doanh của công ty)

Công
cụ


2.3.3. Lựa chọn thông điệp và các phương tiện truyền thông
- Thiết kế thông điệp: Thông điệp được thiết kế để thực hiện theo mục tiêu xúc
tiến được đề ra ở trên. Một thông điệp tạo ra phải đảm bảo sẽ tạo ra sự nhận biết, gây
sự chú ý, hiếu kì, thích thú, ham muốn dẫn đến hành động mua hàng. Thông điệp thết
kế cần phải chú ý tới các nội dung sau:
- Nội dung thông điệp: Phải có khả năng gây chú ý để nhằm tạo ra được sự đáp
ứng kỳ vọng. Có ba loại gợi dẫn chủ yếu như: gợi dẫn duy lý, gợi dẫn cảm tính, gợi
dẫn đạo đức.
- Cấu trúc thông điệp: Một thông điệp đưa ra cần phải có cấu trúc rõ ràng, rành
mạch, tránh sử dụng các câu có cấu trúc phức tạp hay đa nghĩa.
- Hình thức thông điệp: Thông điệp phải được thể hiện dưới hình thức hấp dẫn,
lựa chọn từ ngữ đơn giản, gần gũi với người sử dụng. Chất lượng giọng, âm, nhịp điệu
tạo nên sự chú ý của người nhận.

19
SVTH: Đoàn Thị Phượng

19

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Quyết định lựa chọn kênh truyền thông

Kênh có tính cá nhân: trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp giao tiếp lẫn
nhau hoặc có thể qua điện thoại, thư từ... kênh này có hiệu quả cao do có thể nhận
được phản hồi ngay sau khi đưa thông tin đến với khách hàng. Tuy nhiên, độ bao phủ
có nó lại không rộng, chi phí cao, do vậy kênh này thường được những công ty cung

-

cấp hàng có giá cao sử dụng.
Kênh có tính đại chúng: Các kênh truyền thông đại chúng là tập định hướng các
phương cách truyền thông, truyền đi các thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản
hồi của cá nhân. Các phương tiên truyền thông đại chúng thường được sử dụng như:
sách, báo, tạp chí, các phương tiện truyền thông điện tử như internet, TV, Radio... hay
các phương tiện trưng bày. Kênh này thường được các doanh nghiệp lựa chọn do có
chi phí thấp mà mức độ bao phủ của nó lớn hơn.
2.3.4. Xác định phối thức xúc tiến thương mại
2.3.4.1. Các công cụ cơ bản của xúc tiến thương mại



Quảng cáo
Quảng cáo thương mại được hiểu là “ một tập các hoạt động có liên quan đến
việc sử dụng có trả tiền các kênh truyền thông phi cá nhân để truyền các thông điệp
thuyết phục về phối thức mặt hàng và về tổ chức thỏa mãn nhu cầu thị trường cho tập
khách hàng tiềm năng trong những không gian, thời gian xác định”.
Quảng cáo thương mại có vị trí và vai trò rất quan trọng trong kinh doanh hiện
đại khi thực hiện các chức năng cơ bản sau: Tăng cường hiệu ứng nhận biết và quan
tâm của khách hàng; thuyết phục và kích đẩy đáp ứng chấp nhận; thông tin và mở
rộng tư duy về phối thức mặt hàng và phát triển hình ảnh công ty, kích đẩy nhu cầu,
sức mua; giáo dục và giáo dưỡng nhu cầu và tiêu dùng.




Bán hàng cá nhân
Bán cá nhân là một hình thái đặc biệt của sự kết nối giữa hoạt động chào hàng do
cá nhân các đại diện thương mại và các nhân viên bán hàng trực tiếp tiến hành với vị
thế một khâu tác nghiệp của quá trình bán hàng nhằm tìm kiếm, phát hiện và thuyết
phục khách mua hàng nhằm tăng cường hiệu năng của đơn đặt hàng và thương vụ với
khách mua hàng đó.

20
SVTH: Đoàn Thị Phượng

20

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Đây là một công cụ cực kì trọng yếu của phối thức markeitng giao tiếp khuếch
trương và của hệ chào hàng thương mại đối với cá loại hình công ty, cũng như ở từng
cơ sở doanh nghiệp thương mại của nó.


Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp được định nghĩa lại theo Hiệp hội Marketing trực tiếp “là một
hệ thống tương tác marketing trực tuyến từ người bán đến khách hàng của mình trong
đó sử dụng một hay nhiều phương tiện truyền thông giao tiếp có hiệu quả, một đáp

ứng có thể đo lường được và một thương vụ ở bất cứ địa điểm nào”.



Xúc tiến bán
Là các hoạt động marketing chuyên biệt bao gồm những sửa chỉnh trong một thời
gian xác định việc chào hàng cơ bản của công ty theo hướng đưa ra một lợi ích đặc
trưng thuận lợi cho một tập khách hàng tiềm năng và một tập khách hàng trọng điểm
xác định.
Xúc tiến bán thường hữu hiệu nhất khi được vận dụng phối hợp với quảng cáo
hoặc chào bán cá nhân trực tiếp.



Quan hệ công chúng
Đặc trưng của quan hệ công chúng: Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các
giới công chúng khác nhau bằng cách làm cho nhiều người biết và có thiện cảm với
mình, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp và xử lý hay ngăn chặn những đàm tiếu, câu
chuyện, vụ việc bất lợi.
2.3.4.2. Các cơ sở xác định phối thức xúc tiến thương mại
- Đặc trưng cặp mặt hàng – thị trường: thực chất là việc công ty phải tìm ra được
mối quan hệ giữa sản phẩm của mình với thị trường mà mình định thâm nhập, mối
quan hệ ấy chính là khả năng thích nghi hóa của sản phẩm với thị trường mục tiêu.
- Các cơ chế giao tiếp kéo – đẩy: Phối thức xúc tiến thương mại chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của việc công ty chọn cơ chế kéo, đẩy để tạo ra mức doanh thu mặt hàng, hai
cơ chế đối chiếu nhau. Cơ chế đẩy đòi hỏi việc sử dụng lực lượng bán hàng và quảng
cáo thương mại năng động để đẩy mặt hàng qua các kênh về phía người tiêu dùng
trọng điểm, cơ chế kéo đòi hỏi chi phí nhiều vào việc quảng cáo và khuyếch chương
để tạo nên nhu cầu thị trường.


21
SVTH: Đoàn Thị Phượng

21

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

- Các trạng thái sẵn sàng của khách hàng: Hiệu năng so với chi phí của các công
cụ xúc tiến thương mại sẽ thay đổi tùy theo các giai đoạn khác nhau trong mức sẵn
sàng của người mua cho thấy độ hiệu năng tương đối của 4 công cụ xúc tiến thương
mại quảng cáo, PR – giữ vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn tạo sự biết đến, giai
đoạn hiểu ở người tiêu dùng chịu ảnh hưởng đầu tiên của quảng cáo, chào hàng giữ vai
trò thứ hai, giai đoạn tin của khách hàng chịu ảnh hưởng của marketing trực tiếp theo
sát đó là quảng cáo, cuối cùng là bán hàng là chức năng của chào hàng.
- Các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: Hiệu năng của công cụ xúc tiến
thương mại qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm là khách nhau.
Trong giai đoạn giới thiệu thì quảng cáo và PR là cần thiết, trong giai đoạn tăng trưởng
quảng cáo và PR tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, trong khi xúc tiến bán có thể giảm bớt vì
ít cần tới kích thích nhất thời. Trong giai đoạn chín muồi xúc tiến bán khôi phục lại
tầm quan trọng so với quảng cáo, khách hàng mua đã biết tới nhãn hiệu quảng cáo chỉ
mang tính chất nhắc nhở.
2.3.5. Tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại
Tổ chức triển khai thương mại được xác định bằng các nội dung cơ bản để trả lời
các câu hỏi như: thực hiện triển khai vấn đề gì? Người triển khai là ai? Thơi gian triển
khai cụ thể như thế nào? Cách thức triển khai ra sao?

Xác định nội dung triển khai: Đây là công việc đầu tiên của quá trình triển khai
hoạt động xúc tiến thương mại. Các công ty cần phải xác định cụ thể công việc cần
làm để tạo điều kiện cho việc phân bổ công việc một cách hợp lý, đúng người, đúng
việc và đạt hiệu quả cao.
Phân bổ nguồn lực triển khai thực hiện: Sau khi xác định cụ thể nội dung công
việc cần triển khai thì việc cần thiết ngay sau đó là xác định nguồn lực thực hiện các
công việc đó.
Xây dựng khung thời gian thực hiện các công việc: Các công việc cần phải được
tiến hành một cách tuần tự, chặt chẽ về thời gian, đúng giai đoạn, tiến trình đã đề ra.
Xác định cách thức triển khai: Việc xác định cách thức triển khai phụ thuộc vào
mục tiêu mà chương trình đề ra, từ đó xác định một phối thức thực hiện hiệu quả bao
gồm việc xác định tỷ lệ các công cụ xúc tiến, xây dựng nội dung thông điệp, xác định
kênh truyền thông và tần suất thực hiện các công cụ.
22
SVTH: Đoàn Thị Phượng

22

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Việc đánh giá các hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp là cần
thiết đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện
cũng như phát triển các chính sách xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp trên thị
trường nói chung và đánh giá về hoạt động xúc tiến thương mại với công ty CP xây
dựng nhà và đô thị Viễn Đông nói riêng. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến

thương mại bao gồm các công việc chủ yếu sau:
-

Kiểm tra các chương trình xúc tiến thương mại của công ty
Phân tích các điểm đã đạt được của các chính sách xúc tiến thương mại, những vấn đề
còn tồn tại các chính sách của công ty, sau đó so sánh với các mục tiêu đã đặt ra của

-

các chính sách xúc tiến thương mại
Có thể đánh giá thông qua hai cách: Điều tra nghiên cứu người tiêu dùng, dựa vào
doanh số hoạt động kinh doanh của công ty trước và sau khi thực hiện các chương
trình xúc tiến thương mại.

23
SVTH: Đoàn Thị Phượng

23

Lớp: K47C4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM GIẤY DÁN TƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA
CÔNG TY CP XÂY DỰNG NHÀ VÀ ĐÔ THỊ VIỄN ĐÔNG FACCO

3.1. Đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh của công ty CP xây dựng nhà
và đô thị Viễn Đông Facco.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông
Địa chỉ trụ sở: Số 39 Phố Phan Phù Tiên, P. Cát Linh, Q. Đống Đa, Hà Nội
Website :
Loại hình: Công ty thương mại
Năm thành lập: 2008
Thị trường: Toàn quốc
FACCO là công ty duy nhất đại diện cho các tập đoàn sản xuất vật liệu nội thất
lớn của Nhật Bản. Với các loại vật liệu chất lượng cao, các chính sách hỗ trợ các đại lý
tốt, FACCO ngày càng mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc.
Được sự hỗ trợ của Tập đoàn Sangetsu – Tập đoàn sản xuất vật liệu trang trí nội
thất công nghệ cao lớn nhất thế giới của Nhật Bản, FACCO tự hào là tổng đại lý phân
phối chính thức cho các dòng sản phẩm vật liệu cao cấp, vật liệu hoàn thiện của tập
đoàn danh tiếng này tại Việt Nam. Công ty thường xuyên chọn lọc và nhập khẩu các
mẫu mã sản phẩm đang thịnh hành nhất của Tập đoàn Sangetsu cũng như các nhãn
hiệu danh tiếng khác của Nhật Bản để đáp ứng kịp thời thị hiếu tiêu dùng cũng như
nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình cơ cấu trực tuyến

24
SVTH: Đoàn Thị Phượng

24

Lớp: K47C4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa

Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
Phòng Tài chính
Trưởng phòng
Nhân viên
Giám đốc
miền Bắc
Bán hàng
Phòng kỹ thuật sản xut
Phòng thiết kế
Thi công
lắp đặt
Trưởng phòng
Nhân viên
Phát triển thị trường
Hệ thống chuyển hàng
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc
Miền Nam
Ban kiểm soát

PhòngNhân sự
Trưởng phòng
Nhân viên


25
SVTH: Đoàn Thị Phượng

25

Lớp: K47C4


×