Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại đối với tuyến sản phẩm máy tính của công ty TNHH tin học Mai Hoàng trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.52 KB, 73 trang )

TÓM LƯỢC
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung cả những cơ hội và thách thức. Việc hội nhập sâu vào kinh tế thế
giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam phải mở của thị trường sâu rộng cho doanh nghiệp
và hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.Chính việc mở cửa thị trường là cuộc cạnh
tranh gay go quyết liệt cho các doanh nghiệp trong nước. Nó đã tạo áp lực làm cho
mức độ cạnh tranh trong hầu hết các ngành kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam tăng
mạnh. Và ngành kinh doanh các sản phẩm công nghệ- máy tính cũng không phải là
một ngoại lệ.
Công ty TNHH tin học Mai Hoàng là công ty chuyên kinh doanh linh kiện, thiết
bị mạng, máy tính, phần mềm, thiết bị văn phòng… có trụ sở chính đặt tại 241 Phố
Vọng- Đồng Tâm- Hà Nội. Bên cạnh những khó khăn về vốn và nhân sự, công ty cũng
cần tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá rộng rãi sản phẩm và tăng
doanh thu trong những năm tới. Nhìn chung hoạt động xúc tiến thương mại của công
ty đã đạt được một số thành công, một số công cụ xúc tiến phát huy hiệu quả tốt. tuy
nhiên cũng còn một số hạn chế và phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới của
thị trường và nguồn lực của công ty.
Khóa luận trên đây là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và
đánh giá chính sách công cụ xúc tiến thương mại cho sản phẩm máy tính của công ty
TNHH tin học Mai Hoàng trên thị trường miền Bắc đặc biệt là trên thị trường Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý thuyết chính sách công cụ xúc tiến của
GS.TS Nguyễn Bách Khoa và TS Nguyễn Hoàng Long (2005),Giáo trình marketing
thương mại, NXB thống kê, Hà Nội v à dựa vào các kết quả phân tích các dữ liệu sơ
cấp qua phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia cũng như các dữ liệu thứ
cấp mà công ty cung cấp, em đã đưa ra các giải pháp để phát triển chính sách công cụ
xúc tiến thương mại của công ty trong thời gian 2015-2018. Bên cạnh đó khóa luận
cũng có một số kiến nghị với nhà nước và các cơ quan hữu quan tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, có biện pháp kiềm chế lạm phát và hỗ trợ
vốn vay cho các doanh nghiệp.

1



1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Nguyên Lý
Marketing, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Phạm Thuý Hồng đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Công ty TNHH tin
học Mai Hoàng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Nếu không có khoảng thời
gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của cô giáo và các anh chị thì em khó có thể thực
hiện được khóa luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do hạn
chế về kiến thức, kinh nghiệm nên trong bài không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Yến

2

2


MỤC LỤC


3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

6


Từ viết tắt
XTTM
TNHH
NTD
PR
PGS.TS

Viết đầy đủ
Xúc tiến thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Người tiêu dùng
Promotion ( quan hệ công chúng)
Phó giáo sư tiến sĩ

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN CHỈNH
SÁCH CÔNG CỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CHO TUYẾN SẢN PHẨM MÁY
TÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TIN HOC MAI HOÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
MIỀN BẮC.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Sau gần 8 năm Việt Nam tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới WTO và
thực hiện các cam kết mở cửa thị trường thì tình hình kinh tế nước ta đã có nhiều kết
quả đáng kể. Năm 2011 tăng trưởng kinh tế tăng 5.89% so với 2011 và vẫn tiếp tục
tăng đến đầu năm 2014 là 5.18% cao hơn cùng kỳ năm 2012 và 2013 là 4.93% và
4.9%. Kinh tế Việt Nam tăng trưởng kỷ lục, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
WTO mở ra nhiều cơ hội và thị trường tiềm năng cho thương hiệu Việt Nam phát

triển, nhưng đồng thời áp lực cạnh tranh cũng tăng cao buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải có khả năng thích nghi để chống chọi và phát triển.
Marketing nói chung và xúc tiến thương mại nói riêng đang là công cụ cạnh tranh
cực kỳ quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể đứng vững trên thị truờng nội
địa cũng như vươn ra thị trường thế giới. Nhưng trên thực tế các hoạt động marketing
cũng như hoạt động XTTM tại các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa được đầu tư thích
đáng và chưa mang lại hiệu quả kinh tế như mong đợi. Khi các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam thì các doanh nghiệp trong nước có môi trường cạnh tranh
tốt để có thể hoàn thiện và phát triển doanh nghiệp mình. Tuy nhiên nó cũng có tính hai
mặt của nó. Chúng ta có điều kiện học hỏi và phát triển cũng đồng nghĩa với việc đối
thủ cạnh tranh của chúng ta có cơ hội lấn án chúng ta. Họ có nhiều điểm mạnh hơn
chúng ta về nguồn vốn, nhân lực, quản trị và trình độ chuyên môn rất tốt, các chính sách
marketing cụ thể là các chính sách công cụ xúc tiến của họ rất hiệu quả, đúng mục tiêu
và đúng hướng, do vậy họ sẽ có được những thành công lớn hơn. Chính vì thế các
doanh nghiệp Việt Nam phải phát triển các chính sách công cụ marketing của mình cụ
thể là xây dựng các chính sách công cụ xúc tiến thương mại để có thể cạnh tranh được
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, gia tăng các dịch vụ khách hàng, đẩy mạnh
các hoạt động quảng cáo để giúp các doanh nghiệp mở rộng thị phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh và thu được lợi nhuận cao hơn. Trong quá trình thực tập tìm hiểu tình hình
hoạt động các công cụ xúc tiến thương mại của Công ty TNHH tin học Mai Hoàng em
7

7


thấy công ty cũng đã có những chính sách công cụ xúc tiến cụ thể để phù hợp với đặc
điểm của công ty, nhưng nếu cứ áp dụng những chính sách đó mãi mà không phát triển
chính sách đó lên thì công ty khó có thể cạnh tranh mạnh mẽ được với các đối thủ của
mình. Chính vì lý do đó và gắn với tình hình chung của hoạt động xúc tiến thương mại
của công ty nên em quyết định chọn đề tài: “Phát triển chính sách công cụ xúc tiến

thương mại đối với tuyến sản phẩm máy tính của công ty TNHH tin học Mai Hoàng
trên thị trường miền Bắc” làm đề tài kho á lu ận của mình.
1.2 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nhưng công trình trước
1.2.1 Các công trình nghiên cứu tại công ty.

Trước hết tại công ty TNHH tin học Mai Hoàng trong những năm gần đây chưa
có đề tài nào của sinh viên Thương Mại nghiên cứu và tìm hiểu về công ty do vậy
cũng chưa có bất kỳ đề tài nào về phát triển chính sách công cụ xúc tiến cho các sản
phẩm của công ty.
1.2.2

Các công trình nghiên cứu về đề tài Phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương
mại
Một số luận văn khóa trước như:



Luận văn “ Phát triển chính sách xúc tiến thương mại cho sản phẩm áo jacket của công ty
Đức Giang trên thị trường miền bắc” của sinh viên Nguyễn Bích Phương, giáo viên
hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Nhàn, khoa marketing năm 2011. Luận văn tốt nghiệp
của sinh viên Nguyễn Bích Phương đã hệ thống được cơ sở lý thuyết liên quan đến
chính sách XTTM và phân tích được thực trạng phát triển chính sách hoạt đông
XTTM đối với sản phẩm áo jacket của công ty. Tuy nhiên bài luận chưa đề cập đến
thực trạng phát triển chính sách công cụ XTTM.



Luận văn “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đồ gỗ nội thất văn
phòng của công ty cổ phần dai chu Vietnam trên thị trường miền bắc” của sinh viên Dương
Thị Diên, giáo viên hướng dẫn: Phạm Thúy Hồng, khoa marketing năm 2011. luận văn của

sinh viên Dương Thị Diên cũng hệ thống một cách chi tiết các lý thuyết liên quan đến
XTTM, phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển các hoạt động XTTM
đối với sản phẩm đồ gỗ nội thất cho công ty. Tuy nhiên bài luận cũng chưa đề cập đến
thực trạng phát triển chính sách công cụ XTTM.

8

8




Luân văn “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của công
ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ trên thị trường Hà Nội” của sinh viên Trịnh Thị
Hoa, giáo viên hướng dẫn: Phạm Thúy Hồng, khoa marketing năm 2011. Luận văn tốt
nghiệp của sinh viên Trịnh Thị Hoa đã hệ thống được cơ sở lý thuyết liên quan đến
chính sách XTTM và phân tích được thực trạng phát triển chính sách hoạt đông
XTTM đối với sản phẩm máy chiếu của công ty. Tuy nhiên bài luận chưa đề cập đến
thực trạng phát triển chính sách công cụ XTTM.
Những bài luận văn trên đều đã đưa ra những lý luận cơ bản và các lý thuyết liên
quan đến XTTM và đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại của chính sách XTTM các sản
phẩm của các công ty khác nhau trên từng khu vực thị trường. Tuy nhiên các bài luận
đều chưa đề cập đến thực trạng phát triển chính sách công cụ XTTM ở từng công ty.
Ngoài những công trình nghiên cứu trong nước, còn có nhiều tác giả nổi tiếng
nghiên cứu về chính sách xúc tiến thương mại như “ông tổ” của marketing hiện đại Philip
Kotler... Cụ thể cuốn “ Quản trị Marketing” của Philip Kotler, 22 quy luật bất biến trong
Marketing – Jack Trout & Al Ries, Marketing Without Advertising – Nolo Press..
Kết luận: Dựa trên những tài liệu tổng quan trên, em khẳng định là đề tài “phát
triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại tuyến sản phẩm máy tính của công ty
TNHH tin học Mai Hoàng trên thị trường miền Bắc.” không trùng với bất kỳ một đề

tài nào ở công ty tính cho đến 3 năm gần đây.

1.3 Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu


Hệ thống lý thuyết về phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại của công ty kinh
doanh.



Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách công cụ xúc tiến thương mại tuyến sản
phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin học Mai Hoàng.



Đưa ra kết luận và giải pháp phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại tuyến sản
phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin học Mai Hoàng.

1.3.2

Các vấn đề của đề tài nghiên cứu



Nghiên cứu cơ sở lí thuyết chính sách công cụ xúc tiến thương mại.



Nghiên cứu thực trạng chính sách công cụ xúc tiến thương mại tuyến sản phẩm máy tính

trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin học Mai Hoàng.
9

9




Nghiên cứu sự tương thích của các chính sách công cụ xúc tiến thương mại với khách
hàng mục tiêu.



Nghiên cứu đưa ra đề xuất phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại tuyến sản
phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin học mai Hoàng

1.4 Đối tương, phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.4.1

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Ch ính sách công cụ xúc tiến thương mại cho tuyến sản
phẩm máy tính của công ty TNHH tin hoc Mai Hoàng trên thị trường miền Bắc.
Khách hàng nghiên cứu: khách hàng là cá nhân, người tiêu dùng trên địa bàn
miền Bắc đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội.
Sản phẩm nghiên cứu : Công ty TNHH tin học Mai Hoàng có rất nhiều sản
phẩm như máy trạm, máy chủ, máy tính, phần mềm,…. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài
này em chỉ xin đề cập đến tuyến sản phẩm máy tính của công ty.

1.4.2


Không gian nghiên cứu
Thị trường miền Bắc đặc biệt là thị trường Hà Nội để tập trung nghiên cứu
chính sách công cụ XTTM tập khách hàng cá nhân, người tiêu dùng cuối cùng.

1.4.3

Thời gian nghiên cứu
Dưới góc độ tiếp cận môn học marketing để phân tích đánh giá và hoàn thiện
nội dung của phát triển chính sách công cụ xúc tiến của công ty và em sử dụng số liệu
2011-2013 để nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giảỉ pháp nhằm đẩy mạnh chính
sách công cụ xúc tiến của công ty định hướng phát triển đề xuất năm 2015-2018.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

1.5.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
-

Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: thông tin số liệu doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh từ
số liệu thống kê trên internet. Các kết quả điều tra, các bài viết liên quan đến phát triển
chính sách công cụ xúc tiến thương mại.Các bài luận văn tốt nghiệp hoặc thạc sỹ liên

-

quan đến phát triển chính sách công cụ xúc tiến.
Nguồn dữ liệu bên trong công ty: đó là các thông tin về hoạt động kinh doanh của công
ty như: doanh thu,lợi nhuận, tập khách hàng ,mục tiêu…về nguồn lực của công ty…
lấy từ website và từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. (Báo cáo tình
hình kinh doanh của công ty từ 2012 – 2014, Báo cáo phân bổ ngân sách xúc tiến từ
10


10


phòng kế toán, Báo cáo phân bổ ngân sách cho từng công cụ xúc tiến từ phòng kinh
doanh)
1.5.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp.
• Điều tra khách hàng:

Phiếu điều tra trắc nghiệm: gồm 17 câu hỏi, đối tượng nghiên cứu của phiếu trắc
nghiệm bao gồm những khách hàng đang sử dụng sản phẩm máy tính của công ty.
Mục đích của việc nghiên cứu này là tìm hiểu xem khách hàng tiếp cận với sản phẩm
máy tính qua công cụ xúc tiến nào? Khách hàng có hài lòng với dịch vụ của công ty
hay không?
Phiếu điều tra: phiếu điều tra được tiến hành trên 50 khách hàng c á nh ân đã sử
dụng sản phẩm của công ty. Phương pháp tiến hành điều tra là gửi trực tiếp cho các
khách hàng đã, đang sử dụng sản phẩm máy tính của công ty. Tổng số phiếu phát ra là
50 phiếu và tổng số phiếu thu lại là 40 phiếu.
Cách thức lấy mẫu: ph át phiếu điều tra trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng
đến mua sản phẩm và gửi mail cho khách hàng
• Phỏng vấn chuyên gia:

Phiếu phỏng vấn chuyên sâu gồm 9 câu hỏi được tập hợp lại chúng tôi tiến hành
phỏng vấn trực tiếp 2 người tại công ty bao gồm: 1 giám đốc công ty và 1 trưởng
phòng kinh doanh. Nhằm mục đích thu thập thông tin đầy đủ, chi tiết về hoạt động của
các công cụ XTTM, và mức độ quan tâm đối với hoạt động này của công ty TNHH
tin học Mai Hoàng.
1.5.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sau khi thu thập được xử lý bằng phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, tương quan, hồi quy, suy diễn, quy nạp...

1.6 Kết cấu khóa luận

Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển chính sách công cụ xúc tiến thương mại
tuyến sản phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin học Mai
Hoàng. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề về lý luận phát triển chính sách công cụ
xúc tiến thương mại của công ty

11

11


Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu về thực trạng chính sách công cụ xúc
tiến thương mại tuyến sản phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH
tin học Mai Hoàng.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất phát triển chính sách công cụ xúc tiến
thương mại tuyến sản phẩm máy tính trên thị trường miền bắc của công ty TNHH tin
học Mai Hoàng.

12

12


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN CHỈNH SÁCH CÔNG CỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY
KINH DOANH
2.1 Một số khái niệm cơ bản về xúc tiến thương mại, các công cụ XTTM,
phát triển chính sách công cụ XTTM

2.1.1 Khái niệm, bản chất và mô hình XTTM


Khái niệm về XTTM
XTTM là một trong bốn biến số của marketing-mix bao gồm sản phẩm –
Product; giá – Price; phân phối – Place; xúc tiến – Promotion. Bốn biến số này luôn
kết hợp và tương tác với nhau, hoạt dộng của một doanh nghiệp không thể thành công
nếu thiếu một trong bốn biến số này. Có rất nhiều định nghĩa cũng như các quan điểm
khác nhau về XTTM như:
Theo quan điểm của Jerome và William trong cuốn “Essentials of Marketing”
định nghĩa như sau: “XTTM là việc truyền tin giữa người bán và người mua hay
những người khách hàng tiềm năng khác nhằm tác động vào hành vi và quan điểm của
người mua hàng. Chức năng XTTM chính của nhà quản trị marketing là mách bảo cho
khách hàng mục tiêu biết đúng sản phẩm, đúng chỗ và đúng giá”
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Xuân Quang trong cuốn giáo trình
Marketing thương mại của trường đại học Kinh tế Quốc Dân xuất phát từ góc độ
thương mại ở các doanh nghiệp thì “XTTM là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh
vực Marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng
hóa và cung ứng dịch vụ thương mại”
Theo quan điểm của GS.TS.Nguyễn Bách Khoa trong cuốn giáo trình
(Marketing thương mại) thì “ XTTM được hiểu là một lĩnh vực cốt lõi của truyền
thông marketing nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những lợi ích
ưu thế trội và kích thích, thu hút khách hàng tiềm năng thành tập khách hiện thực và
đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiệm về hình ảnh thương
mại của công ty trên thị trường mục tiêu”.
Như vậy với những quan điểm định nghĩa về XTTM trên khóa luận xin đi theo
quan điểm định nghĩa của GS.TS Nguyễn Bách Khoa trong giáo trình ( Marketing
thương mại ).
13


13




Bản chất của XTTM
Là công cụ quan trọng, là vấn đề cốt tử của bất kỳ tổ chức nào để thực hiện
chiến lược và chương trình marketing
Là chức năng cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng mục tiêu
để thuyết phục họ mua hàng
Bao gồm các thông điêp công ty được thiết kế để khơi dậy sự nhận thức, quan
tâm và quyết định mua sản phẩm dịch vụ khác nhau của người tiêu dùng.



Mô hình quá trình xúc tiến thương mại
Các nhà tiếp thị, công ty thương mại cần hiểu xúc tiến hoạt động như thế nào. Một
quá trình XT có liên quan đến 9 yếu tố được trình bày trong Hình 1

Công ty thương mại


hóa

Thông điệp

Kênh truyền

Giải



Người nhận

thông

Nhiễu
Đáp ứng

Phản hồi

( Nguồn sách Marketing thương mại, GS.TS Nguyễn Bách Khoa)
Hình 2.1: Mô hình quá trình xúc tiến tổng quát
Hai yếu tố tiêu biểu cho những đối tác quan trọng trong một cuộc xúc tiến- bên gửi
(công ty thương mại) và bên nhận ( tập khách hàng trọng điểm). Hai yếu tố đại diện cho các
công cụ xúc tiến chính: Thông điệp và kênh truyền thông. Bốn yếu tố khác nữa tiêu biểu
cho các chức năng truyền thông xúc tiến: mã hóa, giải mã, đáp ứng, phản hồi. Yếu tố sau
cũng tượng trưng cho các cản trở trong hệ thống.
Mô hình trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong quá trình XTTM hữu
hiệu.Các công ty cần phải biết mình đang muốn nhắm đến những khách hàng trọng điểm
14

14


nào, muốn có những đáp ứng nào. Công ty phải khéo léo trong việc mã hóa những thông
điệp, trong đó có tính đến việc khách hàng trọng điểm sẽ có khuynh hướng giải mã các
thông điệp như thế nào để đạt đến được khách hàng trọng điểm.Công ty lại phải triển khai
những kênh phản hồi sao cho có thể biết được phản ứng của khách hàng đối với thông
điệp xúc tiến của mình.
2.1.2 Khái niệm phát triển chính sách công cụ XTTM, các công cụ XTTM.

2.1.2.1 Khái niệm các loại hình công cụ XTTM
Khái niệm công cụ XTTM:
Công cụ XTTM là phương thức, công cụ mà các doanh nghiệp sử dụng để
thông báo đến khách hàng mục tiêu sự tồn tại và giá trị của doanh nghiệp, sản phẩm.
Công cụ XTTM bao gồm: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán hàng cá
nhân và marketing trực tiếp.
- Quảng cáo: là những hình thức tuyên truyền không trực tiếp, phi cá nhân,
được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng
cáo phải chịu phí. Đây là công cụ được sử dụng khá phổ biến đặc biệt trong thị trường
hàng tiêu dùng cá nhân, Với ý muốn đưa ra thông tin nhằm thuyết phục hay nhắc nhở
khách hàng đối với sản phẩm của công ty mình.Qua đó làm tăng mức độ nhân biết và
ưa thích đối với sản phẩm đó nhằm tăng doanh số. Hoạt động quảng cáo rất phong phú
với các phương tiện như báo, tivi, radio, pano…
- Xúc tiến bán: là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm gia tăng nhanh về nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì.
Xúc tiến bán còn được gọi là khuyến mại có tác dụng trực tiếp và tích cực tăng doanh số
bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Về thực chất thì xúc tiến bán là công
cụ kích thích để thúc đẩy khâu cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một nhóm sản
phẩm của công ty. Các công cụ xúc tiến bán thường xuyên được sử dụng bao gồm: hàng
mẫu, phiếu thưởng, quà tặng, tài trợ tài chính hay các hội nghị khách hàng, hội chợ triển
lãm. Tất cả các hình thức này đều nhắm đến đích để khách hàng tiêu dùng nhiều hơn, mua
với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới cho công ty
- Quan hệ công chúng: là việc sử dụng những phương tiện truyền tin đại chúng
không mất tiền về hàng hóa, dịch vụ và về chính doanh nghiệp tới khách hàng hiện tại
15

15


và tiềm năng nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Công cụ này là một bộ

phận cấu thành của hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị trường.Một trong
những nhiệm vụ của hoạt động này nhằm đảm bảo cho danh tiếng tốt của công
ty.Quan hệ công chúng có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết xã hội, có khả
năng mua lớn và ít tốn kém hơn nhiều so với quảng cáo. Công cụ thường sử dụng là
tivi, báo chí, tạp chí… Tổ chức sự kiện là hình thức đặc biệt và hiệu quả cao trong
quan hệ công chúng.Tham gia các hoạt động từ thiện và những hoạt động vì cộng
đồng được nhiều doanh nghiệp thực hiện, để lấy cảm tình từ khách hàng.Trong thời
buổi Marketing vị xã hội như hiện nay, quan hệ công chúng tỏ ra hiệu quả hơn bao giờ
hết.
- Bán hàng cá nhân: là một công cụ mà lực lượng bán tham gia bán hàng trực tiếp
với khách hàng, trình bày với khách hàng tuân theo quy luật nhận thức của truyền thông
nhằm đạt được sự chú ý, duy trì sự quan tâm, khuyến khích sự ham muốn và nhận được
hành động mua của khách hàng. Chiến lược cho lực lượng bán thường được xác định như
bán hàng theo nhóm người mua, theo hội nghị bán hàng, theo tiếp xúc cá nhân…
- Marketing trực tiếp: là một hệ thống tương tác trong đó sử dụng một hoặc
nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng trọng điểm tạo nền phản ứng
đáp lại của khách hàng hay một giao dịch mua hàng của họ. Những công cụ của
Marketing trực tiếp như Marketing bằng catalog, bằng thư điện tử trực tiếp, qua điện
thoại…Đây là những công cụ càng ngày càng được sử dụng nhiều bởi nó mang lại
nhiều lợi ích và tiết kiệm chi phí
2.1.2.2 Khái niệm chính sác công cụ XTTM
− Khái niệm chính sách XTTM

Trong cuốn “ Khái luận về quản trị chiến lược” – của tác giả Fred.R.David nhà
xuất bản thống kê đưa ra khái niệm: “ Chính sách là chỉ dẫn cho việc đưa ra quyết định
và thể hiện các tình huống thường lặp lại hoặc những tình huống có tính chu kỳ”.
Như vậy với khái niệm đưa ra ở trên em xin đưa ra ý kiến về chính sách công cụ
xúc tiến thương mại: “ Chính sách công cụ xúc tiến thương mại là những nguyên tắc,
định hướng trong việc lựa chọn các công cụ xúc tiến để chào hàng, chiêu khách, xác
lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty với bạn hàng của nó với tập khách hàng

16

16


tiềm năng trọng điểm để phối hợp triển khai năng động chiến lược và chương trình
marketing hỗn hợp đã lựa chọn của công ty”.
2.1.2.3 Khái niệm phát triển chính sách công cụ XTTM
Từ những định nghĩa về XTTM và chính sách XTTM đã nêu ở trên, xin đưa ra
định nghĩa về phát triển chính sách XTTM: “Phát triển chính sách công cụ xúc tiến
thương mại: là quá trình quản trị các công cụ XTTM trên cơ sở tái thiết lập nội dung
chính sách công cụ XTTM, điều chỉnh sự thích ứng của các công cụ xúc tiến với nguồn
lục và năng lực của công ty để đạt được mục tiêu khi các yếu tố môi trường thay đổi.”
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề phát triển chính sách công cụ xúc tiến
thương mại của công ty kinh doanh
2.2.1 Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Bách Khoa- Giáo trình marketing
Thương Mại
Một chính sách xúc tiến muốn đạt được hiệu quả cao không dừng lại ở việc
chính sách ấy sử dụng đầy đủ các công cụ xúc tiến trong đó. Mà quan trọng là ở việc,
trong chính sách XTTM ấy, các công cụ được sử dụng ra sao, tỉ trọng của mỗi công cụ
như thế nào, có phù hợp với đặc thù sản phẩm và tập khách hàng mà công ty kinh
doanh và hướng tới không. Mỗi công cụ xúc tiến đều có những nội dung, hình thức và
đặc trưng riêng biệt nên việc sử dụng từng công cụ hay kết hợp giữa các công cụ với
nhau là lựa chọn riêng của công ty để đạt hiệu quả cao tùy theo đặc thù công ty mình.
Các công cụ XTTM được thể hiện rõ như sau:
- Quảng cáo là những hình thức tuyên truyền không trực tiếp, phi cá nhân, được
thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng cáo
phải chịu phí. Đây là công cụ được sử dụng khá phổ biến đặc biệt trong thị trường
hàng tiêu dùng cá nhân, Với ý muốn đưa ra thông tin nhằm thuyết phục hay nhắc nhở
khách hàng đối với sản phẩm của công ty mình.

- Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm gia tăng nhanh về nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức
thì. Xúc tiến bán còn được gọi là khuyến mại có tác dụng trực tiếp và tích cực tăng
doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua.
- Quan hệ công chúng là việc sử dụng những phương tiện truyền tin đại chúng
không mất tiền về hàng hóa, dịch vụ và về chính doanh nghiệp tới khách hàng hiện tại
17

17


và tiềm năng nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Công cụ này là một bộ
phận cấu thành của hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị trường. Quan hệ
công chúng có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết xã hội, có khả năng mua lớn
và ít tốn kém hơn nhiều so với quảng cáo
- Bán hàng cá nhân là một công cụ mà lực lượng bán tham gia bán hàng trực tiếp
với khách hàng, trình bày với khách hàng tuân theo quy luật nhận thức của truyền thông
nhằm đạt được sự chú ý, duy trì sự quan tâm, khuyến khích sự ham muốn và nhận được
hành động mua của khách hàng.
- Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác trong đó sử dụng một hoặc
nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng trọng điểm tạo nền phản ứng
đáp lại của khách hàng hay một giao dịch mua hàng của họ. Những công cụ của
Marketing trực tiếp như Marketing bằng catalog, bằng thư điện tử trực tiếp, qua điện
thoại…Đây là những công cụ càng ngày càng được sử dụng nhiều bởi nó mang lại
nhiều lợi ích và tiết kiệm chi phí
2.2.2 Theo quan điểm của Philip Kotler- quản trị marketing
Chính sách công cụ xúc tiến thương mại là những nguyên tắc, định hướng trong
việc lựa chọn các công cụ xúc tiến để chào hàng, chiêu khách, tuyên truyền về hình
ảnh cũng như sản phẩm của công ty thông qua năm công cụ chủ yêu: quảng cáo,
marketing trực tiếp, xúc tiến bán, quan hệ công chúng và bán hàng trực tiếp.



Quảng cáo: bất kì một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương các ý tưởng,
hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền. Quảng cáo là một
trong năm công cụ chủ yếu mà công ty sử dụng để hướng thông tin thuyết phục vào

người mua và công chúng mục tiêu.
• Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác
để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu của họ có
phản ứng đáp lại
• Xúc tiến bán: là hình thức thưởng trong thời gian ngắn để kích thích dùng thử hay mua
sản phẩm dịch vụ. Có rất nhiều công cụ kích thích thương mại trong thời gian ngắn:
mẫu chào hàng, phiếu mua hàng, phần thưởng, triết giá, quà tặng…vì vậy việc lập kế
hoạch, lựa chọn các công cụ xúc tiến bán đòi hỏi phải xác định rõ mục tiêu kích thích
tiêu thụ để triển khai chương trình xúc tiến bán hiệu quả

18

18




Quan hệ công chúng (PR): Là một trong năm công cụ XTTM, tuy nhiên ít được sử
dụng, nhằm nâng cao hình ảnh hay bảo vệ hình ảnh của sản phẩm, công ty. Các công
cụ PR chủ yếu: tài trợ, sự kiện,hoạt động công ích..nó có tiềm năng lớn để tạo mức độ

biết đến và sự ưa thích trên thị trường xác định.
• Bán hàng trực tiếp, cá nhân: là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng và bán
hàng của lực lượng bán của công ty.

2.3 Nội dung cơ bản của phát triển chỉnh sách công cụ xúc tiến thương
mại cho tuyến sản phẩm máy tính của công ty
2.3.1 Xác định mục tiêu chính sách công cụ XTTM
Một chương trình xúc tiến thương mại triển khai luôn mong muốn khách hàng
của mình có thể biết đến, hiểu cũng như yêu thích về sản phẩm, dịch vụ của công
ty.Từ đó thúc đẩy khách hàng tiêu thụ các sản phẩm của công ty, tin tưởng vào chất
lượng, uy tín của công ty. Đây là một trong những mục tiêu rõ ràng và phổ biến ở tất
cả các công ty khi lập kế hoạch và triển khai một chương trình XTTM. Mục tiêu là cái
đích mà toàn bộ chính sách công cụ XTTM hướng tới và là động lực thúc đẩy toàn bộ
hoạt động xúc tiến đi theo một hướng xác định.

Môi
trường
marketing
ngoài công
ty

Mục tiêu
quảng cáo

Mục tiêu
xúc tiến bán
Mục tiêu
của công
ty

Mục tiêu
marketing
của công
ty


Mục tiêu
marketing
xúc tiến

Phối
thức
giao
tiếp

Chào hàng
trực tiếp

19

19


Môi
trường
marketing
nội tại của
công ty
PR

( Nguồn sách Marketing thương mại, GS.TS Nguyễn Bách Khoa)
Hình 2.2: Quy trình xác định mục tiêu chính sách công cụ XTTM của công ty

Về quy trình trước hết những mục tiêu này phải phù hợp với mục tiêu
marketing- mix và từ đó phân công triển khai và định hướng cho từng công cụ theo

liều lượng, thứ tự và cường độ phối thức khác nhau của các mục tiêu sau:


Mục tiêu thông tin: thông tin về sản phẩm mới cho khách hàng, thông tin về nhãn hiệu,

công dụng, lợi ích củ sản phẩm mới.
− Mục tiêu thuyết phục: thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, chuyển từ sản phẩm
của đối thủ sang dung sản phẩm của công ty. Thuyết phcj khách hàng về chất lơngj sản
phẩm của công ty và thay đổi thái đọ, quan điểm sai lầm về sản phẩm của công ty.
− Đảm bảo danh tiếng của một mặt hàng hoặc một nhãn hiệu.
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng/ràng buộc tới chính sách công cụ XTTM
-

Đặc điểm sản phẩm: Các sản phẩm khác nhau thì công ty luôn phải đưa ra các chính
sách công cụ xúc tiến khác nhau tùy thuộc theo đặc tính, đặc điểm của từng sản phẩm.
Ngoài ra chính sách công cụ xúc tiến thương mại còn thay đổi tùy theo các giai đoạn
khác nhau theo chu kỳ sống của sản phẩm, các giai đoạn khác nhau được công ty áp
dụng những chính sách công cụ xúc tiến khác nhau.

-

Đặc điểm của phân khúc thị trường mục tiêu: Trên những đoạn thị trường khác nhau
thì chính sách công cụ xúc tiến mà công ty áp dụng cũng khác nhau, tùy theo đặc
điểm, đặc trưng của mỗi phân khúc thị trường mà có những chính sách công cụ xúc
20

20


tiến khác nhau. Một công ty luôn xác định cho mình một thị trường mục tiêu rõ ràng

để hướng tới, hiểu rõ thị trường mục tiêu này và có những chính sách công cụ xúc tiến
áp dụng cho phù hợp.
-

Đặc điểm khách hàng: Tập khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai? Họ có hành
vi mua như thế nào? Doanh nghiệp định hướng tới như thế nào thì chính sách công cụ
xúc tiến của doanh nghiệp sẽ theo hướng làm cho khách hàng mục tiêu chấp nhận và
hướng thẳng vào những khách hàng đó. Nếu chính sách của công ty đi lệch hướng
khách hàng, không kích thích khách hàng mục tiêu thì sẽ không có được doanh thu và
lợi nhuận cao.

-

Đặc điểm cạnh tranh: Trong kinh doanh nhân tố cạnh tranh là rất quan trọng. Nếu đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có một chương trình XTTM nào đó thu hút được
khách hàng, thì ngay lập tức doanh nghiệp cũng phải có một chương trình với những
công cụ xúc tiến để không kém đối thủ cạnh tranh thu hút lại khách hàng mục tiêu cho
doanh nghiệp.

-

Mục tiêu marketing và nguồn lực của công ty:
+Nhân tố marketing mix: Marketing mix gồm 4 nhân tố: Sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến. Công ty chú tâm đến việc thực hiện marketing mix thì 4p sẽ được
quan tâm trong đó có xúc tiến. Chính sách công cụ XTTM thì phụ thuộc vào mục tiêu
marketing của công ty và phải hòa hợp với mục tiêu marketing mix và mục tiêu của
toàn công ty thì mới mang lại hiệu quả cao.
+Nhân tố ngân sách: Ngân sách dành cho marketing nói chung và ngân sách
xúc tiến nói riêng ảnh hưởng đến quy mô của chương trình xúc tiến. Chính sách xúc
tiến có quy mô lớn, bài bản thì cần phải có một nguồn ngân sách lớn. Chính sách

XTTM của một công ty thì bị chi phối rất nhiều bởi lượng ngân sách mà công ty đó
chi cho XTTM.

-

Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật: Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật chung dành cho
XTTM của Việt Nam hiện nay còn thấp so với khu vực và thế giới. Nên việc triển khai
các chương trình XTTM của các doanh nghiệp còn bị hạn chế phần nào.
2.3.3 Phân tích các phương án sử dụng công cụ XTTM
Năm công cụ của XTTM gồm có: Quảng cáo, marketing trực tiếp, bán hàng cá
nhân, xúc tiến bán và PR.
21

21


Mỗi công cụ xúc tiến thương mại đều có đặc điểm riêng và tạo ra những hiệu
ứng truyền thông khác nhau, người làm marketing phải căn cứ vào bản chất và tầm
ảnh hưởng của từng công cụ xúc tiến để phối hợp cho hiệu quả với tình hình của công
ty. Bản chất của phối thức XTTM là tạo lập một phương thức hiện hữu với 5 công cụ
của phối thức XTTM tuỳ theo sự tác động của các nhân tố mà công ty lựa chọn tỷ lệ
liều lượng đóng góp của các công cụ là khác nhau.
Căn cứ để quyết định phối thức công cụ XTTM:



Căn cứ vào đặc điểm ngành hàng kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào bản chất và tầm ảnh hưởng của từng công cụ xúc tiến để phối hợp cho hiệu

quả với tình hình của công ty.

• Căn cứ vào nguồn lực và ngân sách của công ty phân bổ cho các công cụ XTTM.
Chính vì vậy mà việc xác lập phối thức XTTM phải xác định các yếu tố sau:
 Các yếu tố quyêt định phối thức XTTM

Các công ty phải xem xét nhiều yếu tố khi quyết định pha trộn và triển khai phối
thức XTTM của mình. Đó là các yếu tố:

Quảng cáo

Thị trường
hàng tiêu
dùng

Marketing trực tiếp
Xúc tiến bán
PR

Chiêu khách

quan trọng tương đối
Hình 2.3.2: Tầm quan trọngTầm
tương
đối của các công cụ XTTM

2.3.4 Tổ chức triển khai sử dụng chính sách công cụ XTTM
Việc triển khai sử dụng chính sách công cụ XTTM được thực hiện theo các nội
dung sau:
Xác định kế hoạch sử dụng chính sách công cụ xúc tiến thương mại:




Xác định thời gian thực hiện chương trình sử dụng các công cụ XTTM. Xác
định thời gian kéo dài của chương trình, bước này rất quan trọng nếu thời gian ngắn
22

22


quá sẽ có các công cụ bị bỏ dở mất cơ hội, nếu kéo dài quá lâu tác dụng thôi thúc mua
hàng của khách hàng bị suy giảm nhiều. Xác định đối tượng thực hiện các chương
trình của công cụ XTTM và xác định các công cụ sẽ thực hiện.
Xác định ngân quỹ cho các công cụ XTTM



Các phương pháp để xác định ngân quỹ cho các công cụ XTTM:
 Phương pháp ngân sách cố định: Áp dụng mức ngân quỹ cho xúc tiến giống kỳ trước

hoặc năm trước.
 Phương pháp tuỳ khả năng: Tức là tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp mà sử dụng chi

phí cho hoạt động công cụ XTTM
 Phương pháp phần trăm doanh thu: Là việc sử dụng phần trăm doanh thu để chi cho

hoạt động của công cụ XTTM.
 Phương pháp mục tiêu và nhiệm vụ: Ngân quỹ để chi cho các công cụ XTTM sẽ phụ

thuộc vào mục tiêu và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đặt ra cho hoạt động XTTM.
 Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Áp dụng mức chi phí cũng như cách thức quảng


cáo giống và ngang bằng với đối thủ cạnh tranh.
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các công cụ, chương trình XTTM.



2.3.5 Đánh giá hiệu quả của các công cụ XTTM
Việc đánh giá hoạt động của các công cụ XTTM của các doanh nghiệp là cần
thiết đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện
cũng như phát triển của chính sách công cụ XTTM của các doanh nghiệp trên thị
trường nói chung và đánh giá về hoạt động XTTM với công ty TNHH tin học Mai
Hoàng nói riêng dựa vào các tiêu chí đánh giá sau:
Hiệu quả của doanh thu, lợi nhuận, thị phần…
Qua kết quả nghiên cứu, điều tra phỏng vấn khách hàng hay các đối tượng

-

khác.
Đánh giá hiệu quả chính sách công cụ XTTM bao gồm các công việc chủ yếu
sau:
Kiểm tra các chương trình công cụ XTTM của các công ty
Phân tích các điểm đã đạt được của chính sách công cụ XTTM, những vấn đề

-

còn tồn tại trong các chính sách của công ty, sau đó so sánh với các mục tiêu đặt ra của
chính sách công cụ XTTM.
23

23



Có thế đánh giá thông qua hai cách: Điều tra nghiên cứu người mua và dựa vào

-

doanh số hoạt động kinh doanh của công ty trước và sau khi thực hiện các công cụ
XTTM.
Chương 3 Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển chỉnh
sách công cụ xúc tiến thương mại cho tuyến sản phẩm máy tính của công ty
TNHH tin hoc Mai Hoàng trên thị trường miền Bắc.
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH tin học Mai Hoàng là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, là một trong những công ty đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ
thông tin ở Việt Nam.


Trung tâm dịch vụ kỹ thuật tin học - viết tắt là ISTC là tiền thân của công ty TNHH
Tin học Mai Hoàng được thành lập và đi vào hoạt động năm 1996. Được thành lập với

đội ngũ cán bộ bao gồm 5 người.
• 17/7/1999 thành lập công ty TNHH tin học Mai Hoàng theo giấy phép thành lập số
4496 GP/TLDN của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072437 – do Ủy ban kế hoạch Thành phố Hà


Nội cấp ngày 19/5/2002.
Ngày nay, Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng đã có những bước tiến vượt bậc, trở
thành một trong những đơn vị đầu ngành trong linh vực công nghệ thông tin tại Việt
Nam, Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng có 03 cơ sở sau:


 Cơ Sở 1: Ðịa chỉ : Số 241 Phố Vọng - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Ðiện thoại : (04) 3.628 5868 Fax : (04) 3.628 5867
 Cơ Sở 2: Ðịa chỉ : Số 29 Bà Triệu - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Ðiện thoại : (04) 3.9369989 Fax : (04) 3.9369986
 Cơ Sở 3: Ðịa chỉ : Số 104 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trung - Hà Nội
Ðiện thoại : (04) 3.7664647 Fax : (04) 3.7664648
• Vốn điều lệ của công ty: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng Việt Nam)
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hình 3.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc

24

24


Phòng
kỹ
thuật

Phòng tài
chính- kế
toán

Kinh doanh
phân phối


Phòng kinh
doanh

kho

Dự án

Phòng hành
chính-tổng
hợp

Kinh doanh
bán lẻ

(Nguồn : phòng hành chính tổng hợp công ty)
Nhiệm vụ chính của các phòng ban:
• Phòng kinh doanh: Đảm bảo công việc kinh doanh.
Số lượng : 20 người
• Phòng kỹ thuật: thực hiện tư vấn, thiết kế và cung cấp nhiều giải pháp kỹ thuật đem
lại sự hài lòng, thoải mái cho khách hàng. Đáp ứng tối ưu nhu cấu của khách hàng.
Số lượng : 50 người
• Phòng tài chính kế toán: Tham mưu, giúp cho Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty
trong lĩnh vực tài chính kế toán và thông tin kinh tế, đảm bảo vừa là một phòng hoạt
động chức năng vừa kinh doanh xuất nhập khẩu đúng pháp luật và có hiệu quả.
Số lượng: 10 người
• Kho: Đảm bảo việc dự trữ, phân phối, vẫn chuyển của công ty được thực hiện một
cách tối ưu và hiệu quả.
Số lượng: 16 người
• Phòng hành chính tổng hợp
- Lập kế hoạch kinh doanh và các loại hình hoạt động khác theo tuần, tháng. Kế

hoạch được thông qua tại Hội nghị giao ban Công ty với nội dung cụ thể.
- Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ hành chính như: văn thư, lưu trữ, bảo mật
theo quy định hiện hành.
- Mở rộng công tác đối ngoại, chủ động tiếp thị, thúc đẩy quan hệ tiếp thị, quan
hệ khách hàng và tìm đối tác trong hoạt động kinh tế.
-Số lượng: 5 người
3.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2014

25

25


×