Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.96 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp luôn linh
động đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý trong môi trường luôn thay đổi. Giá cả
là yếu tố duy nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập, còn các yếu tố khác thì tạo nên
giá thành, và nó là một trong yếu tố linh hoạt nhất trong marketing mix, có một chính
sách giá là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh
được thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Vì vậy, em đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu khóa luận: “phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập
khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội”
Khóa luận đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi của nghiên cứu. Em đã sử
dụng các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi điều tra khách
hàng, thành thành viên kênh, bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu) và thu thập xử lý dữ
liệu thứ cấp để phục vụ thông tin cho nghiên cứu đề tài khóa luận này. Dưới đây là tóm
lược một số vấn đề cơ bản trong bài khoá luận của em như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu “phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm
ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội” Trọng
chương này em đã đưa ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, chỉ ra được mục tiên,
phạm vị, phương pháp nghiên cứu em sử dụng.
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản phát triển chính sách giá công ty kinh
doanh. Em đưa ra được lý thuyết cơ bản liên quan đến chính sách giá.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu về phát triển chính sách giá cho tuyến
sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà
Nội. Thông qua tìm hiểu dữ liệu thứ cấp và sơ cấp em đưa ra cái nhìn tổng quan chính
sách giá công ty Topcars đã thực hiện đó là các căn cứ cơ bản, mục tiêu, quyết định
chính sách giá tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm
ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội. Trọng
chương 4 đã trình bày nhưng thành công, tồn tại của chính sách giá công ty Topcars
và đề xuất một số giải pháp cho chính sách giá tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu cho


công ty.
1
SVTH: Ngô Thị Ngân

1


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất cô giáo TS. Phùng Thị Thuỷ
trường Đại Học Thương Mại.
Trong suốt thời gian làm khóa luận, mặc dù rất bận rộn với công việc giảng dạy
trên trường nhưng cô vẫn dành nhiều thời gian và tâm huyết cho việc hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận.Trong quá trình làm đề tài, cô luôn có những định hướng, góp ý
chỉ dạy tận tình và những chỉnh sửa rất chi tiết để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp được thành công cũng chính là nhờ sự nhắc nhở, động viên và
giúp đỡ nhiệt tình của cô.
Em xin bài tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Marketing,
cũng như các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt 4 năm học
qua. Những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang
giúp em vững bước trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể ban lãnh đạo
và nhân viên trong công ty cổ phần Topcars Việt Nam đã cung cấp những số liệu cần
thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của em. Bên cạnh đó, nhờ sự giúp đỡ của các
anh chị trong công ty, em đã học hỏi được những kiến thức thực tế vô cùng quý báu, sẽ
giúp ích em trên con đường lập nghiệp sau này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và các kiến thức có hạn, kinh
nghiệm bản thân chưa có nhiều nên khoá luận của em có thể không tránh khỏi sai sót
nhất định. Em mong nhận được ý kiến của đóng góp của thầy cô giáo để khoá luận của

em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thị Ngân

2
SVTH: Ngô Thị Ngân

2


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

3
SVTH: Ngô Thị Ngân

3


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ



Hình2.1: Chiến lược giá/chất lượng




Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Topcars Việt Nam



Bảng 3.1: Một số kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Topcars Việt Nam



Bảng 3.2: Bảng giá của một số sản phẩm của công ty Topcars hiện nay

4
SVTH: Ngô Thị Ngân

4


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TS: Tiến sĩ



GS.TS: Giáo sư tiến sỹ




TNHH: Trách nhiệm hữu hạn



NXB: Nhà xuất bản

5
SVTH: Ngô Thị Ngân

5


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU “PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH GIÁ
CHO TUYẾN SẢN PHẨM Ô TÔ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TOPCARS VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI”

1.1Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu cuối năm 2008 đầu năm 2009,
hiện nay các nền kinh tế thế giới đã vượt qua cơn “đại suy thoái”, tiếp tục khắc phục
hậu quả và có xu hướng phục hồi song chưa thực sự vững chắc. Trong môi trường kinh

doanh hiện nay marketing trở thành một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi
nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm ngày càng tăng cao, họ luôn có sự cân nhắc
kỹ lưỡng trước việc quyết định mua một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp hay chính
đối thủ cạnh tranh cảu doanh nghiệp. Giá chính là một trong những biến số rất quan
trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt vai trò quyết định trong việc mua hàng
này hay hàng khác đối với người tiêu dùng. Đối với công ty giá có vị trí quyết định
cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh

nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
Topcars Việt Nam là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, mua
bán, trao đổi, môi giới thương mại các loại xe ô tô cá nhân đã qua sử dụng của các
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới có xuất xừ từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức như
Lexus, Toyota, Honda, Hyundai, Mercedes-Benz… Đây đều là những sản phẩm có giá
trị cao, từng sản phẩm có giá khác nhau tuỳ theo từng chủng loại, thương hiệu
Hiện nay, tại khu vực thị trường Hà Nội số lượng công ty cung cấp ô tô nhập
khẩu tăng lên, làm tăng sự cạnh tranh trong ngành. Bên cạnh đó, sản xuất, lắp ráp ô tô
trong nước của Việt Nam đang phát triển, chất lượng ô tô tăng lên, giá của của chúng
cũng rẻ hơn ô tô nhập khẩu khiến khách hàng có nhiều lựa chọn khác nhau ảnh hưởng
rất lớn tới chính sách giá cho phù hợp của công ty Topcars Việt Nam với thị trường
hiện nay luôn biến động.
Theo lộ trình cắt giảm thuế trong AFTA, thuế nhập khẩu tiếp tục giữ 50% trong
năm 2015, giảm còn 40% trong năm 2016, 30% trong năm 2017 và 0% vào năm 2018.
Giá bán ô tô nhập khẩu như vậy ô tô nhập khẩu vào thị trường Việt Nam rất nhiều, khả
6
SVTH: Ngô Thị Ngân

6


Khóa luận tốt nghiệp

năng cạnh tranh tăng cao, giá bán là yếu tố quyết định tới lượng doanh thu bán.
Khi thuế nhập khẩu ô tô vào Việt Nam trong vài năm tới giảm dần cho tới khi
bằng 0% thì giá bán ô tô nhập khẩu sẽ giảm, bên cạnh đó đối thủ cạnh sẽ tăng khiến
cho khả năng cạnh trạnh ngành ô tô nhập khẩu tăng cao. Giá bán ô tô nhập khẩu sẽ
giảm đi rất nhanh, khách hàng sẽ ưa thích ô tô nhập khẩu giá rẻ.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Topcars Việt Nam em nhận thấy
chính sách giá của công ty vẫn còn nhiều tồn tại, chưa đạt hiệu quả nhận thấy công ty

Topcars cần phải phát triển chính sách giá cho sản phẩm ô tô của mình phù hợp nhất để
bắt kịp xu thế hiện nay. Nhận thức được vấn đề quan trọng của việc nghiên cứu, cũng
như thấy được vấn đề hiện tại của công ty thực tập, em xin đưa ra sự lựa chọn đề tài
nghiên cứu khóa luận của mình là: “Phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô
tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội.”
Vấn đề cần được giải quyết trong đề tài là làm rõ những ưu điểm và khuyết điểm
của chính sách giá mà công ty đang sử dụng để đưa sản phẩm tới khách hàng trên thị
trường Hà Nội. Từ đó đề ra những phương pháp nhằm khắc phục những hạn chế và
phát huy hơn nữa chính sách giá của công ty, nâng cao được năng lực cạnh tranh, gia
tăng thị phần, đứng vững trên thị trường ô tô.
1.2 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước

Khi được thực tập tại công ty cổ phần Topcars Việt Nam em có tìm hiểu trong
những năm gần đây không có đề tài nghiên cứu nào về chính sách giá, hay liên quan
đến chính sách giá.
Ngoài ra, sịnh viên Trương Thị Thu Hải – Khoa khách sạn du lịch năm 2012 –
Đại học Thương Mại có khoá luận: “Hoàn thiện chính sách giá trong kinh doanh lữ
hành nội địa công ty TNHH một thành viên du lịch Vân Hải Xanh”
Khoá luận đề tài trên đã nghiên cứu chính sách giá, hoàn thiện chính giá với góc
tiếp cân trong kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH một thành viên du lịch
Vân Hải Xanh. Em xin khẳng định đề tài nghiên cứu của em là duy nhất không có sự
trùng lặp và hoàn toàn độc lập với các đề tài khoá luận khác tính đến thời điểm này.

7
SVTH: Ngô Thị Ngân

7


Khóa luận tốt nghiệp

1.3 Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu
1.3.1

Mục tiêu nghiên cứu
Khoá luận “Phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu của
công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội” được nghiên cứu nhằm
giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
- Lý luận: Hệ thống lý luận cơ bản về phát triển chính sách giá cho sản phẩm của
công ty kinh doanh.
- Thực tiễn: Đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành công, tồn tại và nguyên
nhân tồn tại trong chính sách giá tuyến sản phẩm ô tô của công ty Topcars Việt Nam.
- Giải pháp: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng chính sách giá của công
ty, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm
ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu
marketing, mục tiêu kinh doanh mà công ty đề ra, nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp.
1.3.2. Các vấn đề của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu các căn cứ cơ bản chính giá ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần
Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Các mục tiêu chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô của công ty Topcars Việt
Nam.
- Các quyết định chính sách giá ô tô nhập khẩu công ty Topcars Việt Nam
1.4 Phạm vi nghiên cứu của khoá luận

-

Phạm vi không gian : Phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu của
công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội.

-


Đơn vị nghiên cứu: Công ty cổ phần Topcars Việt Nam

-

Địa chỉ: Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 – ngõ 388 Thuỵ Khuê – Phường Bưởi – Quận Tây
Hồ - Hà Nội

-

Phạm vi thời gian:
8
SVTH: Ngô Thị Ngân

8


Khóa luận tốt nghiệp

Tập trung nghiên cứu về tình hình, hiệu quả chính sách giá của công ty thông qua
dữ liệu thu thập trong 3 năm gần nhất là 2012, 2013, 2014. Từ đó đưa ra giải pháp
nhằn phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô của công ty hướng tới năm
2017.
-

Phạm vi nội dung : Topcars Việt Nam là công ty cổ phần chuyên mua bán các loại xe
nhập khẩu nguyên chiếc cũ hoặc mới 100% dưới 9 chỗ ngồi về Việt Nam bán và đề tài
khoá luận của tôi là nghiên cứu phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập
khẩu của công ty


-

Phạm vi sản phẩm: Công ty cổ phần Topcars kinh doanh sản phẩm là ô tô nhập khẩu
đã qua sử dụng dưới 9 chỗ ngồi. Được nhập từ các thị trường mỹ, Nhật, Đài Loan...
của các thương hiệu Lexus, Toyota, Honda, Hyundai, Mercedes-Benz

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.2

Phương pháp luận
Khóa luận sử dụng các phương pháp như duy vật biện chứng, tiếp cận hệ thống
thông qua một số mô hình lý thuyết của Phillip Kotler để phân tích và chỉ ra quản trị
giá của công ty đã phù hợp hay chưa. Quá trình nghiên cứu các vấn đề của khóa luận
được thực hiện thông qua việc xử lý và phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Vận dụng quan điểm tư duy kinh tế mới trong kinh doanh, dựa trên cơ sở nghiên
cứu, phân tích các vấn đề cơ sở lý luận và kết hợp với thực tiễn nhằm đánh giá chỉ ra
vấn đề, từ đó giải quyết tốt các vấn đề phát sinh.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.5.2.1 Đối với dữ liệu thứ cấp
Đề tài nghiên cứu có sử dụng các nguồn dữ liệu bên trong công ty: Bao gồm các
báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu, bảng giá của công ty trong 3 năm gần đây (20122014) từ phòng kế toán, báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm từ phòng kinh doanh.
Những tài liệu từ website của công ty, các phòng ban bên trong công ty về giá thành
từng sản phẩm, mức triết khấu cho từng đối tượng khách hàng.
Các nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: thông tin giá đối thủ cạnh tranh, thông tin
9
SVTH: Ngô Thị Ngân

9



Khóa luận tốt nghiệp

lấy từ các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, thư viện trường Đại học, các bài đăng trên
báo hoặc tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan.
Các website hỗ trợ thông tin chuyên ngành như:
/> />



Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Tập hợp theo bảng biểu, lập bảng tính toán tỷ lệ %, so sánh qua thời gian đối
tượng khác nhau.
1.5.2.2 Dữ liệu sơ cấp



Các dữ liệu cần thu thập
+ Đánh giá của các nhà quản trị về hoạt động chính sách giá hiện nay.
+ Đánh giá của khách hàng về giá, mức triết khấu của công ty.
+ Đánh giá của người tiêu dùng cuối cùng về mức giá cả, chất lượng và các
chương trình khuyến mại của công ty.
Khi được thực tập tại công ty em đã quan sát tìm hiểu được hoạt động chính, nắm
bắt sơ bộ được tổng thể tình hình kinh doanh công ty Topcars Việt Nam, được tiếp xúc
trực tiếp với các nhà quản trị và nhân viên của công ty được họ chia sẻ và cung cấp
nhiều thông tin bổ ích để hoàn thành bài khoá luận.
Điều tra khảo sát: Công ty topcars Việt Nam cũng tạo điều kiện cho em được tiếp
xúc và phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị gồm có: giám đốc công ty, trưởng phòng và
phó phòng kinh doanh nơi phòng ban tôi thực tập, bên cạnh đó em có phỏng vấn
chuyên sâu các anh chị là nhân viên trong phòng kinh doanh họ là những người trực
tiếp thực hiện các công việc mà cấp trên giao phó nên có nhiều ý kiến hữu ích đóng

góp cho em.
Từ những thông tin em thu thập được khi phỏng vấn chuyên sâu làm cơ sở để
10
SVTH: Ngô Thị Ngân

10


Khóa luận tốt nghiệp

đưa ra một bảng câu hỏi điều tra với mẫu là 30, phương pháp là lấy mẫu tiện lợi, đối
tượng điều tra là người có thu nhập cao đã hoặc đang sử dụng ô tô trên địa bàn Hà Nội.
+ Thời gian khảo sát: 2 tuần từ ngày 20/3 đến ngày 4/4/2015
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết thì có thể xử lý dữ liệu bằng cách sử
dụng phần mềm Excel để tiến hành phân tích xử lý các thông tin thu thập được từ
những phiếu điều tra. Từ đó biết được thực trạng chính sách giá của công ty để các nhà
quản trị có cơ sở đề ra hướng phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập
khẩu của công ty.
1.6 Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu “phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô
nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội”
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản phát triển chính sách giá công ty kinh doanh.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu về phát triển chính sách giá cho tuyến sản
phẩm ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội
Chương 4. Các kết luận và đề xuất phát triển chính sách giá cho tuyến sản phẩm
ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần Topcars Việt Nam trên thị trường Hà Nội

11
SVTH: Ngô Thị Ngân


11


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN CHÍNH SÁCH GIÁ CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản .
2.1.1 Khái niệm giá và các nhân tố ảnh hưởng đến giá kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Giá cả là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi để có được hàng hóa.
(Nguồn: Marketing căn bản- Philip Kotler NXB Lao động năm 2009)
GS.TS Trần Minh Đạo tác giả cuốn sách Giáo trình marketing căn bản NXB Đại
học kinh tế Quốc Dân 2009 có chỉ ra rằng:
-

Với hoạt động trao đổi: Giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường

-

Với người mua: Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải
trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.

-

Với người bán: Giá cả của một hàng hoá dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận
được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.

2.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá kinh doanh


Các nhân tố bên trong:
- Các mục tiêu marketing
- Chiến lược định vị và các biến số của marketing – mix:
- Chi phí
- Các nhân tố khác
Các nhân tố bên ngoài:
-

Đặc điểm của thị trường và cầu

-

Đối thủ cạnh tranh

-

Các yếu tối bên ngoài khác:



Môi trường kinh tế



Thái độ của chính phủ
12
SVTH: Ngô Thị Ngân

12



Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2 Khái niệm chính sách giá và vai trò của chính sách giá trong doanh nghiệp
Định giá là cả một vấn đề khi công ty thực hiện các hoạt động để ấn định giá lần
đầu tiên đối với sản phẩm, hoặc khi sản phẩm có nhiều cải tiến nhằm đạt được các
mục tiêu marketing của công ty. Điều này xảy ra khi công ty phát triển hay mua được
một sản phẩm mới, khi nó đưa sản phẩm thường xuyên của mình vào một kênh phân
phối hay một địa điểm mới và khi nó tham dự đấu giá về một công việc thầu mới.
(Nguồn: Quản trị Marketing – Philip Kotler NXB Lao động năm 2009)
Để đưa ra mức giá phù hợp, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, công ty cần
phải quyết định vị trí cho sản phẩm của mình theo các tiêu chí chất lượng và giá cả.
Công ty có thể định vị cho sản phẩm của mình ở mức giữa thị trường hay ở ba mức
cao hơn hay ba mức thấp hơn mức giữa đó.
 Vai trò của chính sách giá
-

Chính sách giá là một trong những công cụ của marketing – mix. Nó là yếu tố duy
nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập, còn các yếu tố khác thì không tạo nên giá
thành. Các kết quả về giá luôn gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá
cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix, trong đó nó có
thể thay đổi nhanh chóng.

-

Thông tin về giá luôn giữ vị trí quan trọng trong việc đề xuất các quyết định kinh
doanh.

 Phát triển chính sách giá là những hoạt động chính sách giá phù hợp của công ty kinh


doanh nhằm đạt mục tiêu chính sách giá công ty thực hiện. Nó giúp các hoạt động
marketing của công đạt hiệu quả tốt nhất và chính sách giá linh động và thích ứng
được sự thay đổi trong môi trường luôn biến động.
2.1.2

Quy trình xác lập giá kinh doanh
Việc nghiên cứu về chính sách giá có Philip Kotler với tác phẩm “Quản trị marketing,
Marketing căn bản”. Theo quan điểm của Philip Kotler tác giả cuốn sách “Quản trị
Marketing” (NXB Lao động năm 2009) quy trình xác lập giá bao gồm 8 bước:
13
SVTH: Ngô Thị Ngân

13


Khóa luận tốt nghiệp

2.2

-

Bước 1: Lựa chọn mục tiêu định giá

-

Bước 2: Xác định nhu cầu

-

Bước 3: Xác định chi phí


-

Bước 4: Phân tích giá thành, giá cả và hàng hóa của đối thủ cạnh tranh

-

Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá

-

Bước 6: Lựa chọn giá cuối cùng

-

Bước 7: Điều chỉnh giá

-

Bước 8: Đánh giá và chủ động, phản ứng với sự thay đổ
Một số lý thuyết về phát triển chính sách giá
Có rất nhiều cuốn sách khác nhau nói đến phát triển chính sách giá, ở mỗi cuốn
sách thì tác giả đưa ra quan điểm theo góc tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm của
Philip Kotler tác giả cuốn sách “Quản trị Marketing” (NXB Lao động năm 2009)
Để đưa ra mức giá phù hợp, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, công ty cần
phải quyết định vị trí cho sản phẩm của mình theo các tiêu chí chất lượng và giá cả.
Công ty có thể định vị cho sản phẩm của mình ở mức giữa thị trường hay ở ba mức
cao hơn hay ba mức thấp hơn mức giữa đó.
Cao
Cao


1. Chiến

lược2.

siêu giá
Chất
lượng

Trung 4.
bình

Thấp

Chiến lược giá trị3.

Chiến lược giá

cao

trị siêu hạng

Chiến lược5. Chiến lược giá trị6. Chiến lược giá trị
lấy giá quá trung bình

tốt

cao

sản

phẩm

Giá trung bình

Thấp

7.

Chiến lược8. Chiến lược tiết9. Chiến lược tiết
lừa đảo

kiệm gian dối

Hình2.1 .Chiến lược giá/chất lượng
14
SVTH: Ngô Thị Ngân

14

kiệm


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.1 là chín chiến lược giá chất lượng có thể có:
 Các chiến lược định vị 1; 5 và 9 có thể tồn tại trên cùng một thị trường, là vì thị trường

có 3 nhóm người mua, một nhóm chỉ quan tâm đến chất lượng, một nhóm chỉ quan
tâm đến giá, còn nhóm thứ ba cân đố cả giá và chất lượng.
 Các chiến lược định vị 2; 3 và 6 là những cách tiến công các vị trí trên đường chéo. Có


thể thấy chiến lược 2: sản phẩm có chất lượng giống như 1 nhưng tính giá thấp hơn;
chiến lược 3 cũng tuyên bố như vậy nhưng giá thấp hơn nữa.
 Các chiến lược định vị 4; 7 và 8 thuộc loại định vị giá quá cao so với chất lượng sản

phẩm. Khách hàng sẽ bị lừa và chắc chắn sẽ khiếu nại hay truyền miệng những lời
không tốt. Những người làm marketing chuyên nghiệp cần tránh né những chiến lược
này.
Theo quan điểm GS.TS Trần Minh Đạo tác giả cuốn sách “Marketing căn bản”
chính sách giá gồm 4 nội dung chính:
- Nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động đến các quyết định về giá.
- Xác định mức giá chào hàng, giá bán, giá sản phẩm mới, khung giá, giá giới
hạn, thời hạn thanh toán... Đó là việc xác định những mức giá cụ thể cho từng mặt
hàng, kiểu kênh phân phối, thời gian và địa điểm tiêu thụ, phương thức thanh toán.
- Ra các quyết định về điều chỉnh va thay đổi giá theo môi trường kinh doanh
luôn biến đổi.
- Lựa chọn những ứng xử thích hợp cho những hoạt động cạnh tranh theo giá cả
2.3 Phân định nội dung chính sách giá của công ty.
2.3.1 Phân tích các căn cứ cơ bản cho chính sách giá
Các nhân tố bên trong:
 Các mục tiêu marketing: Các mục tiêu marketing đóng vai trò định hướng trong việc

xác định vai trò, nhiệm vụ và các thức ứng xử về giá trong giao dịch. Mõi một mục
tiêu đòi hỏi các quyết định về giá riêng.
 Chiến lược định vị và các biến số của marketing – mix: Giá chỉ là một công cụ của
15
SVTH: Ngô Thị Ngân

15



Khóa luận tốt nghiệp

marketing – mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu của mình. Điều đó có
nghĩa là khi ra quyết định về giá, phải đặt nó trong một chính sách tổng thể và chịu sự
chi phối của chiến lược định vị mà doanh nghiệp lựa chọn và sự chị phối của các biến
số khác.
 Chi phí: Cần phải có sự hiểu biết chính xác về chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm rất quan trọng đối với các quyết định về giá.


Khoảng các giữa giá và chi phí là lợi nhuận.



Chi phí là yếu tố quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Các doanh nghiệp đề muốn ấn
định giá đủ để trang trải mọi chị phí bỏ ra để sản xuất và phân phối có lợi nhuận chính
đáng cho những nỗ lực kinh doanh và gánh chịu rủi ro.



Khi doanh nghiệp có khả năng kiểm soát họ sẽ dành được thế chủ động trong việc thay
đổi giá thành được lợ i thế canh tranh và tránh rủi ro.

 Các nhân tố khác: Đặc trưng của sản phẩm, hệ số co giãn của cung, cơ chế tổ chức

được xác lập giá trong mỗi doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài:

 Đặc điểm của thị trường và cầu:


Mỗi mức giá mà doanh nghiệp đưa ra để chào hàng sẽ dẫn đến một mức cầu khác
nhau.



Sự nhạy cảm về giá hay độ co giãn của cầu theo giá được sử dụng để mô tả mức độ
phản ứng của cầu khi giá bán sản phẩm thay đổi.



Các yếu tố tâm lý của khách hàng khi chấp nhận mức giá

 Đối thủ cạnh tranh

Khi định giá, điều chỉnh và thay đổi giá, doanh nghiệp không thể bỏ qua các
thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng của đối thủ canh tranh
Công ty cần phải biết giá cả và chất lượng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hỏi ý
kiến người bán và người mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Khi biết được giá cả và
hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, thì họ có thể sử dụng nó làm giá tham khảo cho việc
định giá.
16
SVTH: Ngô Thị Ngân

16


Khóa luận tốt nghiệp

 Các yếu tối bên ngoài khác


Môi trường kinh tế: lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp... đều ảnh
hưởng đến quyết định giá vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua, chi phí cụ ứng và
sự nhạy cảm về giá của khách hàng.



Thái độ của chính phủ: Cách thức điều tiết giá của nhà nước thông qua việc bạn hành
các luật lệ về giá. Những đạo luật về giá có tính phổ biến ở nhiều quốc gia, người làm
giá cần quan tâm như: đạo luật liên quan đến thoả thuận về giá trong giao dịch, đạo
luật chống các thủ đoạn định giá lừa bịp...
2.3.2 Xác định mục tiêu chính sách giá
Trước tiên công ty phải quyết định xem mình muốn đạt được điều gì với sản phẩm
cụ thể đó. Nếu công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu của mình và định vị trên thị trường
một cách thận trọng, thì chiến lược marketing mix, trong đó có giá, sẽ càng dễ dàng trọng
định giá. Đồng thời các công ty có thể theo đuổi những mục tiêu phụ.
Có 6 loại mục tiêu chính:



Đảm bảo sống sót: Công ty lấy việc đảm bảo sống sót là mục tiêu của mình khi mà
đang gặp khó khăn do bị quá sức, cạnh tranh quyết liệt, hay mong muốn của khách
hàng thay đổi. Để duy trì nhà máy hoạt động và đảm bảo quay vòng hàng tồn thì họ
thường cắt giảm giá. Lúc này lợi nhuận không quan trọng bằng việc đảm bảo sống sót.



Tăng tối đa lợi nhuận trước mắt: Coi trọng hiệu quả trước mắt hơn là lâu dài

điều này rất nguy hiểm khi không để ý tới các yếu tố khác trong 4P.



Tăng tối đa thu nhập trước mắt: Công ty ấn định giá nhằm tăng tối đa thu nhập từ việc
bán hàng. Việc tăng tối đa thu nhập đòi hỏi phải xác định hàm nhu cầu.



Tăng tối đa mức tiêu thụ: Họ tin rằng khối lượng lượng tiêu thụ càng cao sẽ dẫn đến
chi phí đơn vị càng thấp và lợi nhuận lâu dài càng cao. Họ ấn định giá thấp và nghĩ
rằng thị trường nhạy cảm với giá.



Tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường: Ấn định định giá cao để hớt phần ngon
thị trường, chiến lược này có ý giá trong những điều kiện: Khá đông người mua có nhu
cầu hiện tại lớn, giá thành đơn vị khi sản xuất loạt nhỏ không cao đến mức độ có thể làm
17
SVTH: Ngô Thị Ngân

17


Khóa luận tốt nghiệp

mất đi lợi thế trong việc tính cước vận chuyển, giá lúc đầu cao sẽ không thu hút thêm
các đối thủ cạnh tranh, giá cao tạo nên hình ảnh một sản phẩm thượng hạng.



Giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: Chất lượng cao giá sản phẩm cao, tỷ suất
lợi nhuận cao.



Những mục tiêu khác về định giá: Mục tiêu bù đắp một phần chi phí, bù đắp toàn bộ
chi phí, giá theo mặt bằng thu nhập chung của xã hội.
2.3.3 Quyết định chính sách giá
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những chiến lược về giá để có thể
thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thách tối
đa những cơ hội xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng với những thủ đoạn cạnh
tranh về giá của đối thủ cạnh tranh.
2.3.3.1 Chính sách giá áp dụng cho danh mục sản phẩm
Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một bộ giá bán đảm bảo lợi nhuận tối đa
trên toàn bộ danh mục sản phẩm chứ không phải cho từng sản phẩm riêng rẽ. Việc
định giá cho danh mục sản phẩm cần được phân biệt theo những tình huống cụ thể.

 Định giá cho chủng loại sản phẩm:

Tức là sẽ định giá cho những sản phẩm có cùng một chức năng tương tự, được
bán cho từng nhóm người tiêu dùng. Ví dụ như Sam sung chào bán nhiều kiểu tivi
khác nhau, với độ lớn inch, độ sắc nét khác nhau, màn hình HD hay tinh thể lỏng...
mỗi một kiểu tivi về sau lại có thêm tính năng mới.
Khi định giá cho chủng loại sản phẩm doanh nghiệp cần phải tính đến chênh lệch
về giá thành, cách đánh giá của khách hàng về tính năng của mỗi sản phẩm và giá của
các sản phẩm cạnh tranh và chênh lệch giữa các bậc giá. Thực chất định giá cho chủng
loại sản phẩm là định giá cho những sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về chất
lượng hoặc kiểu dáng mẫu mã.
 Xác định giá cho những sản phẩm phụ thêm


Có một số sản phẩm chính được chào bán cùng với sản phẩm phụ. Ví dụ như bán
áo sơ mi cho những người mua bộ comple. Việc định giá phận biệt cho sản phẩm
18
SVTH: Ngô Thị Ngân

18


Khóa luận tốt nghiệp

chính và phụ thường rất phức tạp, doanh nghiệp sẽ phải đối phó với đối thủ cạnh tranh
đưa ra mức giá hời hơn cho khách hàng đó là đối thủ sẽ định giá trọn bộ.
 Xác định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc

Một số sản phẩm khi sử dụng buộc phải có những sản phẩm khác bắt buộc. Ví
dụ: máy in cần có mực in. Người sản xuất sản phẩm chính có thể định giá thấp cho sản
phẩm của mình và sẽ bán sản phẩm bắt buộc với giá cao để kiếm lời.
 Định giá cho sản phẩm phụ

Có 2 tình huống xảy ra ản hưởng tới định giá sản phẩm chính
- Nếu sản phẩm phụ không có giá trị thương mại người sản xuất còn tốn thêm chi
phí để xử lý, giá của sản phẩm chính còn phải chịu thêm khoản chi phí này.
- Nếu sản phẩm phụ có giá trị thương mại, tạo ra nguồn thu nhập giúp cho doanh
nghiệp có điều kiện giảm giá sản phẩm chính tạo được lợi thế cạnh tranh
2.3.3.2 Chính sách giá cho sản phẩm mới
 Chính sách giá “Hớt phần ngon”

Doanh nghiệp sẽ đặt giá bán sản phẩm của mình ở mức giá cao nhất có thể, cho
những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận mới. Chiến lược định giá hớt
phần ngon chỉ có ý nghĩa với những điều kiện sau:

- Mức cầu về sản phẩm mới khá cao, khách hàng không nhạy cảm về giá
- Giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất hàng loạt nhỏ không cao đến mức khi
cộng thêm cước phí vận chuyển là triệt tiêu hết phần lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá lúc đầu cao không nhanh chóng thu hút thêm những đối thủ cạnh tranh mới
- Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
 Chính sách bám chắc thị trường

Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu “giành thị phần lớn” và lợi nhuận trong dài
hạn. Những doanh nghiệp áp dụng chính sách này cho rằng: sản phẩm mới sẽ có tuổi
thọ dài, nhờ vào việc bán giá ban đầu thấp, thị phần sẽ gia tăng nhanh chóng.
Chính sách bám chắc thị trường thích hợp với những điều kiện sau: Ở thị trường
19
SVTH: Ngô Thị Ngân

19


Khóa luận tốt nghiệp

rất nhạy cảm về giá, giá thấp có sức thu hút với khách hàng về số lượng lớn. Xuất hiện
hiệu quả theo quy mô, chi phí sản xuất giảm xuống cùng với sự gia tăng của sản xuất.
Giá không chịu thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
2.3.3.3 Chính sách phân hoá giá
 Định giá theo nguyên tắc địa lý

Đòi hỏi công ty phải quyết định cách định giá sản phẩm của mình đối với khách hàng
ở các địa phương và nước khác nhau, liệu công ty có nên tính giá cao hơn đối với những
khách hàng ở xa để bù đắp cước phí vận chuyển cao hơn và rủi ro thất lạc hay không? Một
số cách định giá theo nguyên tắc này:
- Xác định giá FOB/CIF

Với định giá FOB người mua sẽ phải thanh toán chi phí vận chuyển từ nơi giao hàng
của người bán đến địa điểm cuối của người mua. Còn gí CIF, người bán sẽ phải chịu chi phí
vận chuyển đến địa điểm người mua lựa chọn.
- Xác định giá thống nhất bao gồm cả chi phí vận chuyển
Người bán sẽ áp dụng một mức giá bán thống nhất gồm cả chi phí vận chuyển cho
mọi người mua không phân biệt gần hay xa.
Giá bán = Giá gốc của sản phẩm + Chi phí vận chuyển bình quân
Việc tính chi phí vẫn chuyển bình quân chứng tỏ người bán sẽ có sự bù trừ cước vận
chuyển cho người mua ở gần và người mua ở xa.
- Áp dụng giá bán cho từng khu vực
Phương pháp này nằm giữa hai phương pháp trên. Các doanh nghiệp sẽ chia khách
hàng thành các khu vực khác nhau. Mỗi khu vực sẽ có giá bán và cước vận chuyển riêng.
 Định giá hai phần

Các doanh nghiệp dịch vụ thường sử dụng định giá 2 phần, một phần mức giá người
tiêu dùng chi trả cho người cung ứng để được quyền sử dụng sản phẩm ở mức tối thiểu,
phần thứ 2 của giá người sử dụng phải chi trả cho những tiêu dùng vượt qua mức tối thiểu
( ví dụ: cước phụ trội cho những lần gọi điện thoại vượt quá mức tối thiểu, khoản lệ phí cho
những trò chơi ngoài mức tối thiểu).
20
SVTH: Ngô Thị Ngân

20


Khóa luận tốt nghiệp

Thông thường các doanh nghiệp thường áp dụng định giá 2 phần theo xu hướng:
Cước cho dịch vụ tối thiểu để thu hút khách hàng. Lãi chủ yếu thu từ bộ phận cước trả cho
phần tiêu dùng thêm các dịch vụ.

 Nguyên tắc định giá trọn gói

Giá bán trọn gói < Tổng tiền mua gói hàng theo phương thức bán hàng riêng rẽ
Chênh lệch giữa tổng giá từng đơn vị và giá cả gói phải mua đủ lớn để thu hút những
khách hàng thích mua cả gói. Nhưng trên thực tế sức hấp dẫn của giá trọn gói cũng chỉ lôi
kéo một số khách hàng nào đó. Để có thể gia tăng doanh thu và có cơ hội thu lợi nhuận cả
từ những khách hàng chỉ thích mua riêng rẽ người bán có thể kết hợp cả hai phương thức:
bán trọn gói và bán phá gói.

21
SVTH: Ngô Thị Ngân

21


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH
GIÁ TUYẾN SẢN PHẨM Ô TÔ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TOPCARS VIỆT NAM.
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty cổ phần Topcars Việt Nam.
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần TOPCARS Việt nam tiền thân là Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Hàn. Công ty được thành lập từ tháng 3 năm 2004 bởi các sáng lập viên
nguyên là cán bộ kinh doanh và cán bộ kỹ thuật chủ chốt với nhiều năm kinh nghiệm
làm việc tại các liên doanh ô tô lớn tại Việt Nam. Công ty được thành lập trên cơ sở
mô hình công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam và các quy định
hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-


Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TOPCARS Việt Nam

-

Loại hình đơn vị : Công ty Cổ Phần

-

Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 – ngõ 388 Thuỵ Khuê – Phường Bưởi – Quận Tây Hồ - Hà
Nội

-

Showroom: 68 Lê Văn Lương – Thanh Xuân - Hà Nội.

-

Điện thoại: 04.37763355

-

Website:

Fax: 04.37765875

Công ty Cổ phần TOPCARS Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103022957 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty được thành lập với:
-


Vốn điều lệ là: 6.800.000.000 VNĐ (Sáu tỷ tám trăm triệu đồng Việt Nam),

-

Người đại diện: Nguyễn Đình Hạnh - Chức vụ: Giám đốc.
Công ty TOPCARS đang hoạt động dưới thương hiệu HUNGVIETAUTO GROUP.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:

-

Hội đồng quản trị: gồm 05 thành viên
Bộ máy tổ chức điều hành: Giám đốc công ty, kế toán trưởng và các trưởng
22
SVTH: Ngô Thị Ngân

22


Khóa luận tốt nghiệp

phòng chức năng.
Các phòng ban chức năng: phòng nhập khẩu, phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng

-

hành chính, kho.

Phòng
kinh doanh


Showroom
Phòng
nhập khẩu
Phòng
kế toán
Phòng
hành chính
Kho hàng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Topcars Việt Nam
(Nguồn: Công ty cổ phần Topcars Việt Nam)
Nhận xét:
-

Từ sơ đồ ta thấy công ty đã xây dựng mô hình quản lý trực tuyến chức năng, Công ty
gồm có 5 phòng ban chính là phòng kinh doanh, phòng nhập khẩu, phòng kế toán,
pòng hành chính và phòng quản lý kho hàng. Công ty chưa có một phòng marketing
riêng mà bộ phận thực thi marketing thuộc phòng kinh doanh. Trong đó bộ phận thực
hiện marketing bao gồm 3 nhân viên và 1 quản lý đồng thời là người tiến hành các
hoạt động marketing.
3.1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty Topcars Việt Nam chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như:
23
SVTH: Ngô Thị Ngân

23



Khóa luận tốt nghiệp

- Nhập khẩu, mua bán, trao đổi, môi giới thương mại các loại xe ô tô mới 100%
và đã qua
sử dụng.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng ô tô và các loại xe có động cơ.
- Mua bán, nhập khẩu các loại ô tô chuyên dụng phục vụ các ngành y tế, ngân
hàng, viễn thông, truyền hình, môi trường đô thị, giao thông công trình.
3.1.4. Một số kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty
Bảng 3.1: Một số kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Topcars Việt Nam
(Đơn vị tính: đồng Việt Nam)

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

6 tháng đầu2014

1. Doanh thu bán hàng và

234,093,925,00

161,023,636,36

cung cấp dịch vụ

8
225,050,210,94


8

2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp bán hàng
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
5. Chi phí hoạt động tài
chính
6. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
8. Thu nhập khác
9. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
10. Chi phí thuế TNDN
11. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

2013/2012
(%)

6th
2014/2013
(%)

172,865,363,616

69


107.4

154,378,811,943

164,724,847,238

68.6

106.7

9,043,714,068

6,644,824,425

8,140,516,378

73.5

122.5

485,675,590

133,807,317

206,853,212

27.5

154.9


4,165,731,280

2,607,326,614

2,677,176,313

62.6

102.7

3,360,651,279

3,055,137,303

1,636,982,791

90.9

53.55

2,003,007,099

1,116,167,825

4,033,210,486

55.7

391.4


2,003,007,099

1,116,167,825

4,033,210,486

55.7

361.4

500,751,775

279,041,956

1,008,302,622

55.8

361.3

1,502,255,324

837,125,869

3,024,907,865

55.7

361.3


0

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Topcars Việt Nam)
Nhận Xét:
Qua bảng 3.1: Báo cáo một số kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
24
SVTH: Ngô Thị Ngân

24


Khóa luận tốt nghiệp

TOPCARS Việt Nam từ năm 2011 tới tháng 6 năm 2014, ta thấy công ty đều có lợi
nhuận. Cụ thể năm 2013, trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, và sự đổ bộ
của hàng loạt hãng xe hạng sang vào Việt Nam như: MINI, Lexus, Infiniti…đã khiến
lợi nhuận trước thuế giảm chỉ đạt 55.7% so với 2013, chi phí hoạt động tài chính, chi
phí quản lý doanh nghiệp giảm.
Nhưng chỉ tính đến nửa đầu năm 2014 – một năm “bùng nổ” của thị trường ô tô,
chỉ tính đến tháng 6 năm 2014 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
đã vượt 7,4% so với năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 361% so với 2103.
Nhìn vào sự biến động về lợi nhuận và doanh thu của Topcars Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến 6 tháng đầu năm 2014, có thể thấy hoạt động kinh
doanh của công ty chịu nhiều tác động từ thị trường, nền kinh tế, chưa đạt được sự ổn
định. Lãnh đạo công ty còn có chiến lược cụ thể để hạn chế những khó khăn, thách
thức đồng thời tận dụng tối đa các cơ hội từ sự thay đổi của thị trường.
3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing tới chính
sách giá cho tuyến sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty Topcars Việt Nam.
3.2.1. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

a. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất
trong khu vực châu Á với mức tăng trung bình 7.1% trong thời kì từ năm 2000-2012.
Sự tăng trưởng kinh tế kéo theo sự phát triển của tầng lớp trung lưu, những người có
nhu cầu về tiêu thụ xe ô tô. Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa lớn cũng góp phần khiến cho
nhu cầu ô tô tăng cao. Về phía Chính phủ, việc kiên trì với mục tiêu toàn cầu hóa qua
quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thương mại được coi là những bước đi đúng hướng. Cùng với đó, Việt Nam cũng trở
thành thành viên của WTO và AEC hứa hẹn tạo ra sự cạnh tranh và thúc đẩy các doanh
nghiệp nội địa phát triển. Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam cũng đang gặp nhiều
thách thức.Chính sách giảm giá tiền tệ mặc dù có những tác động tích cực đến cán cân
thương mại, tuy nhiên, đối với ngành ô tô vốn phụ thuộc rất lớn vào nguồn linh kiện
nhập khẩu sẽ tạo ra bất lợi về chi phí đầu vào. Mặc dù lạm phát đã được kiếm chế, tuy
25
SVTH: Ngô Thị Ngân

25


×