Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

MỘT SỐ THỦ THUẬT DẠY KỸ NĂNG VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.34 KB, 29 trang )

Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

MỘT SỐ THỦ THUẬT DẠY KỸ NĂNG VIẾT
CHO HỌC SINH LỚP 10

Tác giả: Trần Thị Bích Hoa
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Ngoại ngữ
Chức vụ công tác: Giáo viên Tiếng Anh.
Nơi công tác: THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định.

Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2015
1


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số thủ thuật dạy kỹ năng viết cho học sinh lớp 10
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Anh
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 09/2014 đến tháng 05/2015.
4. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Bích Hoa
Năm sinh: 1984.
Nơi thường trú: số 58 - Đường Lê Ngọc Hân - Phường Hạ Long – TP Nam
Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Sư phạm Tiếng Anh.


Chức vụ công tác: Giáo viên Tiếng Anh.
Nơi làm việc: THPT Trần Hưng Đạo.
Địa chỉ liên hệ: Tổ Ngoại ngữ - Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Điện thoại: 0987231363.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: THPT Trần Hưng Đạo.
Địa chỉ: 75/203 - Trần Thái Tông – TP Nam Định.
Điện thoại: 03503 847 042.

2


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
I lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận.

A phần mở đầu

Nm hc 2014 - 2015, B giỏo dc - o to ó ch trng thay i hỡnh thc
thi tt nghip THPT mụn Ting Anh, trong ú cú phn vit t lun: Phn bin i
cõu (Transformation) v Vit on vn ( Write a paragraph). Vi mc tiờu nõng
cao kh nng lm bi t lun v phỏt trin k nng Vit cho hc sinh trung hc ph
thụng, ngi giỏo viờn ng lp cng thy cn phỏt trin hn na k nng vit cho
hc sinh trong quỏ trỡnh ging dy k nng ny - mt k nng khụng h d khi dy
v hc.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nó hình thành và phát triển cùng
xã hội loài ngời, nó là đặc trng của loài ngời khác hoàn toàn với loài vật.
Ngôn ngữ tồn tại trong cuộc sống hàng ngày của con ngời nh một phơng tiện
giao tiếp. Thông qua sự diễn đạt của ngôn ngữ mà ngời ta có thể hiểu nhau hơn,

hiểu đợc tâm trạng, thái độ của nhau để từ đó xây dung đợc những mối quan hệ xã
hội, tác động lẫn nhau, làm cho xã hội loài ngời trở thành một tiết chế chặt chẽ.
Đối với học sinh thì việc hình thành ngôn ngữ cho các em là một việc làm hết
sức cần thiết, đòi hỏi chúng ta luôn phải tập trung hớng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo, tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề cho các em. Để đạt đợc mục tiêu này, việc thay đổi phơng pháp dạy
học trong nhà trờng theo hớng coi trọng ngời học là chủ thể hoạt động, khuyến
khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời học trong quá
trình học là hết sức cần thiết.
Trong dạy học ngoại ngữ thì các luận điểm này càng đúng vì không ai có thể
thay thế ngời học trong việc nắm bắt phơng tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ
trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học ngoại ngữ cần thống nhất với các quan điểm
sau:
Tổ chức quá trình dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động của ngời học.
Đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Tổ chức HS lĩnh hội tri thức bằng chính các hoạt động của các em.
Dạy cho HS cách tự học và ý chí tự học.
Nh vậy, mục đích cuối cùng của việc dạy học ngoại ngữ không đơn thuần là
nhận biết các hệ thống ngữ âm, từ vựng hay ngữ pháp mà HS phải biết sử dụng các
hệ thống đó để đạt đợc những mục đích giao tiếp cụ thể: bằng lời nói, bằng hành
động, bằng văn bản.
3


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Vai trò của kỹ năng viết trong chơng trình phổ thông hiện nay (cụ thể là SGK
Tiếng Anh 10 Chơng trình đổi mới) chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng
lời nói khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp cũng nh các

bài tập ở nhà nhằm củng cố thêm những kiến thc đã học, đồng thời giúp HS bớc
đầu làm quen với văn phong, cấu trúc chặt chẽ của văn viết và học cách sử dụng
hoạt động viết vào một mục đích đơn giản nh: viết th, viết địa chỉ, nhắn tin, điền
vào các tờ khai, tờ đơn,
2. Cơ sở thực tiễn
a) Về phía giáo viên.
Nhìn từ góc độ của một giáo viên dạy ngoại ngữ tôi thấy rằng Tiếng Anh 10
Chơng trình cải cách có một sự phân chia rất rõ ràng các kỹ năng: ReadingSpeaking-Listening-Writing. Cuối mỗi bài là phần Language Focus. Một điều
thuận lợi nữa cho GV đó là trong mỗi phần lại đợc phân chia thành các nhiệm vụ cụ
thể. Có thể nói rằng SGK Tiếng Anh 10 nh một Giáo án mẫu . Điều này không có
nghĩa là GV chỉ việc yêu cầu HS làm đủ các quy trình trong SGK là xong, mà điều
quan trọng nhất là GV cần có những thủ thuật chuyển hoá các quy trình đó thành
kỹ năng thực thụ.
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy những khó khăn nhất định mà GV thờng
xuyên gặp phảI ở kỹ năng viết:
Có quá nhiều HS trong lớp, vì thế GV rất khó quản lý những HS nào
làm việc và những HS nào không.
Sự không đồng đều về năng lực, trình độ giữa các HS trong một lớp
hoặc giữa lớp này với lớp khác.
GV thờng cảm thấy áy náy vì không có thể kiểm soát và sửa hết đợc tất
cả các lỗi của HS hoặc không giúp đỡ đợc hết HS trong quá trình viết.
Việc sửa lỗi và cho điểm tốn rất nhiều thời gian.
Quá trình viết thờng nhiều hơn 45 phút cho phép.
b) Về phía học sinh.
Đây mới là khó khăn lớn nhất của hầu hết giáo viên gặp phải. Tuy rằng các em
đã có 4 năm học Tiếng Anh ở THCS nhng những hạn chế về kiến thức của các em
thì vô cùng lớn:
Không có đủ từ vựng hoặc cấu trúc câu để diễn đạt ý.
Có khuynh hớng sử dụng Tiếng Anh nói khi viết.
Sự hiểu biết về kiến thức xã hội hạn chế.

Có khuynh hớng dịch các ý từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh khi viết.
Sử dụng sai các mục đích yêu cầu của các kiểu bài khác nhau.

4


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Diễn đạt các ý kiến, thông tin trong cùng một câu hoặc một đoạn văn
dài.
Không có đủ t liệu, thông tin và những hiểu biết nhất định về các chủ
đề viết, vì thế không thể viết đúng sự thật.
Học sinh thờng chán nản với giờ học viết.
Chính vì những khó khăn thực tế mà tôi đã gặp ở năm học 2013 2014 đã thôi
thúc tôi tìm tòi và đi tìm những giải pháp khác nhau để khắc phục tình trạng này.
Sau một thời gian áp dụng trong năm học 2015 2016, tôi mạnh dạn trao đổi với
quý thầy cô giáo dạy môn Tiếng Anh về một khía cạnh nhỏ của vấn đề dạy học
viết, đó là: Phân loại kỹ năng dạy học viết trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp
10 mới.
II mục đích nghiên cứu.
- Nhằm tìm ra những phơng pháp khác nhau để khai thác tính chủ động, sáng tạo
của học sinh trong quá trình rèn luyện các kỹ năng trong dạy học Tiếng Anh.
- Rèn luyện và phát triển kỹ năng viết cho học sinh:
Nhận biết -> Suy nghĩ -> Dựng ý -> Diễn đạt thành văn.
- Học sinh biết phân loại các kiểu bài viết khác nhau để từ đó các em có cái nhìn
chính xác hơn về ngôn ngữ văn phong.
III - đối tợng nghiên cứu.
Phần: DWriting, từ Unit 1 đến Unit 16 trong SGK Tiếng Anh 10Chơng
trình đổi mới. (NXB Giáo dục - 2006).


5


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
B nội dung và kết quả.

I nội dung.
ở phần nội dung chúng ta cùng nghiên cứu 4 vấn đề:

Tìm hiểu, phân loại các kiểu bài viết, xác định mục đích và tính chất
của các bài viết.
Tháo gỡ những khó khăn thờng gặp trong giờ dạy học viết.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của một số loại bài viết trong SGK Tiếng
Anh 10.
Sử dụng Power Point và máy chiếu trong giờ dạy học viết (Unit 6:
Writing a confirmation letter).
1. Tìm hiểu, phân loại các kiểu bài viết, xác định mục đích và tính chất của
các bài viết.
1.1. Thế nào là dạy viết? Trong quá trình dạy viết chúng ta cần thực hiện
những bớc nào?
Đây có phải là một câu hỏi thừa không? Dù câu trả lời có hoặc không thì
chúng ta vẫn phảI chắc chắn một điều rằng Writing is a skill. Bởi vì để dạy cho HS
hiểu đợc sẽ viết cái gì (loại bài viết)? Viết về ai/ cáI gì? viết nh thế nào? viết trong
bao lâu? làm thế nào để bài viết đạt hiệu quả và có giá trị?... Điều này đòi hỏi
không phảI chỉ ở mặt kiến thức phong phú mà còn ở kỹ năng chuyển hoá kiến thức
thành Sản phẩm viết (writing production).
Vậy khi thực hiện một bài viết chúng ta cần có những bớc nào?
Thứ nhất, trớc khi viết cần phải xác định purpose sẽ viết. Xác định đợc
Purpose sẽ giúp HS lựa chọn đợc loại bài viết phù hợp và ngôn ngữ thích hợp. HS

cũng cần phảI nghĩ đến audience they are writing for who they are writing for.
Điều này rất quan trọng, bởi vì xác định đợc viết HS sẽ quyết định đợc cấu trúc câu
và ngôn ngữ sẽ sử dụng. Hơn thế na cũng phảI lu ý với HS cần nghĩ đến content
structure hoặc HS sẽ thiết lập những ý kiến hay sự kiện của bài viết.
Kế tiếp, HS sẽ viết nháp lần thứ nhất (first draft). Khi viết xong nháp lần 1 HS
cần đọc lại bài nháp xem chỗ nào đợc và chỗ nào cha đợc. Sửa nháp lần 1(edited
their draft), thay đổi những chỗ cần thiết, sau đó thực hiện lần nháp cuối cùng (final
draft).
Ta có thể tóm tắt quá trình này nh sau:
Planning
Drafting
Editing
6


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Final draft
Nh vậy quá trình này không đơn giản nhng mang tính tuần hoàn. Nó có ý
nghĩa cho HS lập dàn ý, nháp, chuẩn bị rồi đa ra sản phẩm cuối cùng.
Với những mục đích viết khác nhau thì ngời viết sẽ sử dụng những thể loại viết
khác nhau, những thể loại viết khác nhau sẽ đòi hỏi cấu trúc và sự lựa chọn ngôn
ngữ khác nhau:
Different purposes, different genres
Giáo viên cũng cần chú trọng tới 3 bình diện khi dạy kỹ năng viết cho HS:
Tính chính xác về ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng).
Tính logíc và chặt chẽ của văn phong.
Tính phù hợp của ngôn ngữ theo mục đích giao tiếp, đối tợng giao
tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và chủ đề giao tiếp.
1.2. Nguyên tắc dạy và học kỹ năng viết.

Để hình thành và phát triển kỹ năng viết của HS, chúng ta cần đảm bảo những
nguyên tắc sau:
Coi viết là một trong những phơng thức giao tiếp, chứ không phải chỉ
là việc sử dụng đúng các cấu trúc ngữ pháp hoặc viết chữ đẹp.
Bắt đầu quá trình dạy và học kỹ năng viết bằng những bài viết mẫu,
những bài tập có kiểm soát, có hớng dẫn và cuối cùng là viết tự do.
Bài viết cần sát với thực tế cuộc sống nh miêu tả ngời, địa danh, viết
th mời, th cảm ơn, viết để kể lại một câu chuyện, một sự kiện,
Luôn đảm bảo tính mục đích của bài viết, nghĩa là HS phải biết mình
viết cái gì, để làm gì và viết cho ai.
Tạo cho HS càng nhiều cơ hội viết càng tốt. Viết là kỹ năng chỉ có thể
đợc hình thành và phát triển thông qua luyện tập..
Bài viết cần gắn với nội dung hay chủ đề của bài học nhằm mục đích
tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ và tạo thêm cơ hội cho HS luyện tập
cách sử dụng từ, cấu trúc ngữ pháp và các choc năng ngôn ngữ cụ thể.
1.3. Phân loại, xác định mục đích, tính chất của phần Writing trong SGK Tiếng
Anh 10.
Dới đây là những thể loại và bài viết khác nhau trong Tiếng Anh 10 với những
đặc điểm và tính chất riêng của chúng. Khi phân loại và hiểu đợc những nét đặc
điểm riêng này chúng ta sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn cho bài dạy học viết.
Text types
Letters

Examples
- complain
- filling in a form
- announcement
- confirmation

Units

Unit 4
Unit 2
Unit 14
Unit 6

Features
- Language: formal
- Logical ordering of ideas
7


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
- invitation
Unit 10
- Language: informal
- acceptance & refusal Unit 11
- Logical ordering of ideas
- giving direction
Unit 8
- routines
Unit 1
- Language: informal
backround
Unit 3
Narrative -- peoples
profile
Unit 12
- time ordering of facts
- instructions

Unit 5
- Language: friendly, descriptive
- a film
Unit 13
- Place/ time or generalization-to.
Description
- a city
Unit 15
- Specific ordering of ideas.
- advantages &
- Language: formal
Expository disadvantages of mass Unit 7
- generalization-to.
- Specific ordering of ideas or
(explaining) media.
- tables & charts
Unit 9,16 facts.
Xoay quanh các chủ đề luyện kỹ năng viết, SGK Tiếng Anh 10 có các dạng bài tập
viết cơ bản sau:
Ghép từ với câu, ghép các thành phần của câu.
Điền từ/cụm từ vào câu/đoạn văn.
Thảo luận để tìm các thông tin theo biểu bảng.
Điền thông tin vào phiếu.
Tìm thông tin chính, xác định kết cấu bài viết.
Viết sử dụng các từ/cụm từ cho sẵn.
Viết theo biểu, bảng, sơ đồ, biểu đồ.
Viết theo gợi ý (cho từ, cấu trúc, ý cần viết, kết cấu đoạn văn)
Viết th theo yêu cầu.
Viết tự do theo chủ điểm, chủ đề, tình huống.
1.4. Học sinh cần làm gì để viết?-What students need to do in order to write?

Nh vậy khi yêu cầu HS viết một vấn đề nào đó trong lớp, chúng ta cần phải
chắc chắn rằng HS phải nắm bắt đợc những vấn đề sau đây:
know the aim why they are writing.
Know the audience who they are writing to.
Know the genre what type of text they are writing.
Have enough time for:


thinking about the topic.



Brainstorming ideas.



Planning ahead carefully



Drafting as many times as they can.
8


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
-> have constant feedback from teacher as well as their partners during the
writing process.

9



Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
1.5. Học viết nh là một quá trình: Writing as a process.
Chúng ta có thể tóm tắt quá trình viết bằng sơ đồ tuần hoàn sau:
Getting
ideas
together
Being
motivated
planning
to write

planning

Final
version
Revising
replanning
redrafting

drafting

2. Giải quyết một số vấn đề khó khăn thờng gặp khi dạy học phần Writing.
2.1. ý nghĩa của một số hoạt động dạy viết thờng gặp.
Trong mỗi giờ dạy học viết hay một thể loại viết nào đó thờng có rất nhiều các
hoạt động, nhiệm vụ khác nhau, các bài tập đa dạng và phong phú, nhằm mục đích
luyện tập và phát triển kỹ năng viết cho HS. Chúng ta rất dễ dàng nhận ra rằng
chúng có mối quan hệ với nhau một cách logíc. Đặc biệt phần Writing trong SGK

Tiếng Anh 10 thờng có từ 3-4 tasks đợc xây dung theo kiểu hình xoắn ốc: Nếu bài
dạy có 3 tasks thì bao giờ 2 tasks đầu (đối với bài có 4 tasks thì là 3 tasks đầu) cũng
nhằm một mục đích là cung cấp ngữ liệu mới: kiểu bài viết, từ vựng, cấu trúc câu,
ngữ pháp, (prepare to write), đồng thời định hớng cho HS phạm vi ngôn ngữ sẽ
sử dụng cho bài viết. Sauk hi hoàn thành những Tasks này HS đã đợc cung cấp a
good source of information and to come up with ideas -> Writing production
(final task).
Nh vậy việc hiểu đợc mục đích, ý nghĩa của từng hoạt động, nhiệm vụ và yêu
cầu của các bài tập luyện viết đa ra là vô cùng quan trọng. ở đây không đơn thuần
chỉ là hoàn thành các bài tập ấy, mà điều quan trọng là tổ choc cho HS làm nh thế
nào: work individually, in pairs, in groups, or whole class? Tiến trình ra sao (mấy
bớc)? Làm trong bao lâu? -> Feedback: Từ việc làm bài tập đó HS rút ra đợc những
vấn đề gì để chuẩn bị cho phần Production.
Vậy những loại bài tập nào mà chúng ta thờng hay gặp trong Writing lessons class?
10


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
+ Coppying (Chép lại) : là loại bài tập củng cố lại kiến thức cho HS, mội một
HS sẽ chép lại 1 câu của một bài hội thoại/đoạn văn đã học rồi chuyền cho HS khác
chép câu còn lại, ta gọi là bài hội thoại dây chuyền (chain dialogue). Bằng cách
này, HS buộc phảI hiểu nội dung những gì mình chép lại chứ không phảI chép lại
máy móc mà không hiểu gì cả. GV nên sử dụng loại bài này nh một Warm-up cho
bài mới.
VD: Trớc khi dạy phần Writing của Unit 1, để chuẩn bị cho Writing narrative
GV có thể yêu cầu HS viết lại một đoạn hội thoại ngắn (thực hiện từ 5-7 phút):
HS1:What did Tan do yesterday afternoon?
HS2: He went to the library.
HS3: What book did he read?

HS4: He read an English book.
HS5: How long did he read?

Sau đó yêu cầu HS gộp các câu trả lời lại thành 1 đoan văn ngắn:
Nam went to the library yesterday afternoon, he went there to read an English
book, he read
Nh vậy, sau khi hoàn thành bài tập này HS đã xác định đợc vùng ngôn ngữ (từ
vựng, ngữ pháp, cấu trúc câu,) sẽ đợc sử dụng trong bài học.
+ Dictation (Chép chính tả): Là loại bài tập rất truyền thống trong dạy học
ngoại ngữ, đồng thời cũng là một hình thức chép lại có hiệu quả. Cùng một lúc HS
sẽ đợc rèn luyện 2 kỹ năng: Nghe-Viết, củng cố lại những cấu trúc ngữ pháp và từ
vựng đã học. GV có thể sử dụng bài tập này để Warm-up hoặc Wrapping-up. Riêng
loại bài này chúng ta còn có thể áp dụng cho các kỹ năng còn lại.
VD: Sau khi hoc xong phần Listening của Unit 1, GV yêu cầu HS gấp sách lại,
nghe GV đọc một vài câu về Mr. Lam và chép lại.
+ Constructing dialogue (Xây dung đoạn hội thoại có hớng dẫn): Có 3 loại
chủ yếu mà chúng ta thờng gặp trong SGK Tiếng Anh 10, đó là:
- HS đợc cung cấp một bài mẫu, sau khi đọc xong bài mẫu, HS sẽ sử
dụng những từ gợi ý để hoàn thành tơng tự nh bài mẫu. Loại bài này
có ở phần Writing của Unit 1, 3, 6, 8, 9, 14.
- HS đợc cung cấp các câu lộn xộn của một bài hội thoại, các em phảI
sắp xếp lại trật tự của các câu để tạo thành 1 bài hội thoại đúng. Loại
bài này có ở phần Writing của Unit 11.
- HS đợc cung cấp một bài hội thoại cha hoàn thành và một số câu
không theo trật tự của bài, HS hoàn thành bằng cách chọn các câu có
sẵn để điền vào chỗ tróng thích hợp, hoặc cũng có thể là HS không đợc
cung cấp các câu có sẵn mà phải nghĩ ra theo ý mình sao cho thích hợp
11



Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
để điền vào chỗ trống. Loại bài này xuất hiện ở phần Writing của Unit
2, Unit 4, Unit 10(Task 2), Unit 11 (Task 1.
+ Fill in the blank exercises (Các bài tập điền vào chỗ trống):là những bài tập
củng cố mang tính chất tổng hợp tốt, loại bài này đòi hỏi HS khi thực hiện phải hiểu
đợc cả câu một cách hoàn chỉnh hoặc cả văn cảnh để có thể điền đúng dạng của từ
(động từ, giới từ,) thích hợp.
+ Expanding frames (Viết mở rộng dựa vào khung gợi ý): HS phải hoàn thành bài
viết dựa trên một khung gợi ý cho sẵn, có thể là một bài tờng thuật, một tiểu sử
hoặc một lá th có nội dung và chủ điểm có liên quan đến bài học. Ta dẽ dàng nhận
ra loại bài này ở phần Writing của Unit 10, Unit 12.
+ Idea frames (Viết theo câu hỏi gợi ý): Những bài tập này thờng có đề bài rất gần
với nội dung bài khoá mà HS vừa học. Sau khi HS đợc làm nhanh một bài tập dới
dạng đọc một bài khoá rồi trả lời các câu hỏi bên dới. Từ việc trả lời các câu hỏi đó,
HS sẽ tự rút ra những điều cần ghi nhớ, dựa vào khung của câu hỏi và mẫu bài vừa
làm, HS sẽ viết một bài khác theo yêu cầu. Đối với dạng bài này thì từ việc trả lời
câu hỏi, HS rút ra cấu trúc và những điểm nhấn của từng câu hỏi là một việc làm
hết sức cần thiết để tạo đà cho những công việc tiếp theo. Loại bài này xuất hiện ở
phần Writing của Unit 5, Unit 13, Unit 14, Unit 15, Unit 16.
+ Parallel (Viết tơng tự theo mẫu): ở bài tập này, HS đợc yêu cầu đọc một đoạn văn
trớc, sau đó viết một đoạn văn tơng tự nhng thay thế bằng những thông tin, nội
dung mới. Ví dụ: Phần Writing của Unit 3, 6, 7, 8.
Sự liệt kê trên đây chỉ mang tính chất giải thích cho đề tài, không phải sự thống kê
đầy đủ theo kiểu Mục lục. Nhng rõ ràng chúng ta thấy rằng trong mỗi phần
Writing của mỗi đơn vị bài học thờng có các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi GV
phải có cái nhìn bao quát cho mỗi bài học để có thể đa ra đợc những phơng pháp
dạy học tốt nhất, phù hợp với tng kiểu bài và tng đối tợng HS.
Ngoài ra HS còn đợc làm các dạng bài tập khác nh: Multiple-Choice, Matching,
Những bài tập này nhằm bổ sung, củng cố những kiến thức, kỹ năng mang tính

tổng hợp cho HS.
+ Communicative writing activities (Các hoạt động giao tiếp qua viết): Là những
hoạt động giao tếp thông qua viết có thể thực hiện ngay tại lớp có hiệu quả ma GV
cần khuyến khích HS phát huy nhằm bổ trợ cho những kỹ năng dạy học khác. Sau
đây là một số hoạt động giao tiếp mà chúng ta có thể áp dụng vào các tiết dạy cả ở
kỹ năng khác ngoài viết:
- Writing messages: HS viết truyền cho nhau những yêu cầu, đề nghị đơn giản.
Những mẩu giấy này đợc truyền tới tay ngời nhận. Những HS nhận đợc sẽ
phải thực hiện những đề nghị đã ghi, trong đố có cả những câu hỏi đề nghị
phảI viết hoặc giảI thích. Ví dụ:
Nam,
Give me your ruler.

Ba,
What is the date today?

12


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________

Binh,
Write me your phone number.
Hung,
How about going for a swim after class?

Hoa,
Do you remember Mais birthday?
Minh,

Clean the board, please.

- Cooperative writing: Chia HS thành nhóm nhỏ khoảng 8-10 em, các nhóm
sẽ cùng viết một câu chuyện ngắn, các bớc sẽ đợc tiến hành nh sau:
- Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy trắng. GV có thể cho câu mở đầu viết lên
bảng.
- HS chép lại vào tờ giấy của mình, sau đó phải nghĩ và viết một câu tiếp
theo của câu chuyện.
- Sau đó HS trao tờ giấy của mình cho bạn bên trái của mình để viết tiếp
câu tiếp theo; cứ lần lợt nh vậy cho đến khi hết vòng và giấy của ai trở
về ngời đó. Lúc này HS sẽ viết câu kết thúc của câu chuyện.
- Sau đó GV yêu cầu HS đọc to câu chuyện của mình cho cả lớp nghe.
Kết quả có thể là một câu chuyện vô cùng ngộ nghĩnh và thú vị.
- Sau đó GV sửa những lỗi cơ bản mà HS thờng mắc phải.
- Ngoài ra chúng ta cũng có thể áp dụng các hoạt động giao tiếp khác
qua viết nh: Letter writing, List making, Interview, vào tiến trình
dạy học sao cho phù hợp với kiểu bài, kỹ năng và năng lực của HS.
2.2. Hớng giải quyết những khó khăn mà chúng ta thờng mắc phảI trong giờ
dạy học viết.
Nh tôi đã đề cập những khó khăn của GV và HS ở phần Cơ sở thực tiễn trong
giờ dạy học viết là không nhỏ, những khó khăn đó chính là nguyên nhân gây nên
giờ học nhàm chán, đơn điệu và ảnh hởng rất lớn đến kết quả của giờ học. Vậy
chúng ta nên khắc phục khó khăn đó theo những hớng nào? Theo quan điểm và
sáng kiến của tôI, chúng ta nên giảI quyết những vấn đề đó nh sau:
a). Đối với những khó khăn mà chúng ta thờng gặp từ phía khách quan.
- Phân chia lớp thành tong nhóm (group) hoặc tong cặp (pair) rõ ràng tuỳ theo yêu
cầu, nhiệm vụ của bài học và tong đối tợng HS. Trong khi HS làm việc, GV phảI đI
xung quanh lớp để kịp thời giúp đỡ các em nếu cần thiết.
- Hớng dẫn HS tự sửa lỗi, hoặc sửa lỗi cho bạn bằng các ký hiệu của các loại lỗi đã
mắc phải.

- Không nhất thiết phải thực hiện tất cả những bớc cửa cả quá trình dạy học viết
trên lớp nếu bài học quá dài. Một số bớc GV có thể yêu cầu HS thực hịên ở nhà
hoặc trong tiết kế tiếp. VD: GV yêu cầu HS chuẩn bị chủ đề viết ở nhà, nghĩ trớc
13


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
dàn ý cho chủ đề viết (đặc biệt là sự chuẩn bị về từ vựng, cấu trúc câu), hoặc HS có
thể viết nháp một lần ở nhà, công việc ở lớp là final production. Hoặc GV cũng có
thể hớng dẫn cho HS làm một số Task khởi động ở nhà để có sự chuẩn bị về những
thông tin và dữ liệu cần thiết cho bài học chính
- GV nên để cho HS tìm hiểu về các kiến thức của bài, những hiểu biết xã hội có
liên quan đến bài học để tự các em có đợc một nguồn thông tin cần thiết trong quá
trình diễn đạt, chứ GV không nên cung cấp tất cả các ý cho HS.
- Nên trao đổi, chia sẻ những thắc mắc, hoặc những kế hoạch về bài dạy của mình
với đồng nghiệp, để cùng nhau tháo gỡ những khó khăn nhằm tìm ra những phơng
pháp hữu hiệu.
- Nên sử dụng nhiều sự gợi ý, gợi mở, khuyến khích HS trong việc khắc phục
những sự thiếu hụt về từ vựng, ý kiến hoặc ngôn ngữ.
- GV nên giảI thích, động viên HS học Tiếng Anh không đơn thuần là để kiểm tra
hay thi cử mà Tiếng Anh còn phục vụ thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, cho
công việc và nghề nghiệp của các em trong tơng lai, đặc biệt là trpong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
b). Đối với những khó khăn đến từ phía học sinh.
- The pre-writing stage là một bớc rất quan trọng cho HS có thể củng cố từ vựng,
cấu trúc và nó còn giúp HS bớc đầu tạo dung những ý của bài viết. ở giai đoạn này,
GV nên cung cấp cho HS những cấu trúc và từ vựng cần thiết xung quanh chủ đề
của bài viết để HS diễn đạt ý của mình.
- GV nên dẫn dắt HS bớc vào bài viết một cách cẩn thận và hớng cho HS những

nhiệm vụ đơn giản, cụ thể phù hợp với khả năng của HS.
- Sử dụng sự gợi mở không chỉ bằng ngôn ngữ mà còn bằng tranh ảnh, giáo cụ trực
quan và những bài viết mẫu.
- Thiết lập cho HS ý thức về sự suy nghĩ bằng Tiếng Anh để có thể giảm tối thiểu sự
ảnh hởng của tiếng mẹ đẻ trong quá trình viết.
- Làm cho HS quen với process writing bằng việc sử dụng stages khác nhau nhằm
gợi ý cho HS những bài viết mang tính thiết thực.
- Giúp HS tìm ra chính xác audience v aim của mỗi writing task. Nếu yêu cầu của
mỗi task trong SGK cha rõ ràng thì GV cần có những giải thích cụ thể dới nhiều
hình thức khác nhau (những giải thích này cần hớng vào phát huy tính chủ động và
t duy sáng tạo của HS) để HS tìm ra đúng audience và aim của bài viết.
- Giúp HS sử dụng sự đơn giản hoá trong việc kết nối ý trong câu/bài để làm ngắn
bớt những câu hoặc đoạn văn mà ý nghĩa vẫn rõ ràng, mạch lạc.
- Cố gắng sử dụng những thông tin, kiến thức mang tính thiết thực, gần gũi với
những giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày nh trong các loại bài: letters, form
filling,
14


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
- Tổ chức cho HS những hoạt động viết phong phú nh: games, designing posters,
creative writing, poems, nhằm gây không khí sôi nổi và vui vẻ mang tính sáng
tạo trong giờ học.
- Không nên thờng xuyên giao bài tập viết về nhà mang tính bắt buộc cho HS, vì
nếu nh thế vô tình sẽ làm tăng tính thụ động cho HS và chỉ mang hình thức đối phó.
Nên hớng dẫn HS phát triển kỹ năng đọc ở nhà thay vì các bài tập viết.
3. Xác định nhiệm vụ và những gợi mở của một số Writing lessons trong SGK
Tiếng Anh 10.
Để một giờ dạy viết thực sự mang lại những hiệu quả nhất định thì việc xác

định những nhiệm vụ cụ thể và tìm ra những điểm nhấn về kiến thức cho HS trong
một giờ dạy học nói chung và trong giờ dạy học viết nói riêng là rất quan trọng.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhiệm vụ cụ thể và mục tiêu cần đạt của một số
Writing lesson trong SGK Tiếng Anh 10.
Writing lesson of Unit 1: Writing a narrative
Task 1
HS phảI thực hiện một lúc 2 nhiệm vụ:
- Tìm các động từ ở thì quá khứ đơn: started, arrived,
- Time connectors: on that day, at first,
Đối với dạng bài này GV nên hớng dẫn cho các em sử dụng kỹ năng đọc lớt tìm ý
để thực hiện 2 nhiệm vụ trên.
Task 2.
Trong phần này cần lu ý co HS xác định 3 nội dung mà các em sẽ phải thực hiện:
- Các sự kiện (events): đây chính là các hành động/hoạt động diễn ra trớc cao trào của câu chuyện: got on plane, plane took off,
- Cao trào (climax): cao trào của câu chuyện (hay còn gọi là điểm thắt
nút) là tình tiết đáng chú ý: we thought we had only minutes to live.
- Kết thúc (conclusion): Lu ý cho HS phần kết của câu chuyện thờng đợc nêu ở cuói của câu chuyện, có thể là có hậu hoặc bất hạnh, và thờng
nêu lên cảm nghĩ của ngời kể chuyện: pilot announced that everything
was right, we landed safely.
Task 3
Trớc khi HS tiến hành bài tập này, GV lu ý HS chia thời động từ sao cho phù
hợp với thời gian kể chuyện cũng nh sử dụng quán từ, giới từ một cách chính xác.
Writing lesson of Unit 7: Writing about advantages and disadvantages of the
mass media.
Task 1

15


Tran Hung Dao high school

__________________________________________________________________
Cho HS đọc các câu nói về lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền
hình và gạch chân hoặc ghi lại những cấu trúc câu đợc sử dụng trong bảng để tiện
khi làm các bài tập sau.
VD: - help / encourage S.O to do sth: help us to learn, encourage us to buy.
- make S.O / sth + adjective: make things memorable, make us aware
of, make us passive / violent.
GV yêu cầu HS nói lại những lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền
hình, sử dụng những cấu trúc vừa học.
Task 2
Dựa vào Task 1, các em nghĩ thêm các thông tin về lợi ích và bất lợi của các loại
thông tin đại chúng khác và điền vào bảng tơng ứng. Lu ý cho HS là mỗi loại phơng
tiện đều có 2 mặt, tốt và xấu ở các mức độ khác nhau.
VD: Tivi là nguồn giải trí và cung cấp thông tin hữu hiệu cho con ngời nhng dễ làm
hang mắt khán giả nếu xem liên tục.
Radio giúp trang bị thêm kiến thức cho ngời nghe nhng đôI khi thông tin truyền tảI
qua đờng âm thanh có thể không rõ ràng.
Task 3
HS sẽ sử dụng thông tin trong Tas 2 để viết thành 1 đoạn văn ngắn. Chú ý cho HS là
chỉ viết về lợi ích và bất lợi của một loại phơng tiện truyền thông và nên nêu một
vài dẫn chứng cụ thể để minh hoạ.
Bài viết có thể theo lối diễn dịch (nêu ý chính trớc), hoặc quy nạp (sau khi nêu các
ý mới tổng hợp ý chính).
- Phần đầu: Nêu tóm tắt u điểm chính của phơng tiện thông tin đại chúng
và các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
- Phần thân: chuyển ý, nêu tóm tắt nhợc điểm của việc sử dụng phơng tiện
thông tin đại chúng và các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
- Phần kết: tóm tắt ý chính của cả đoạn văn.
GV có thể cung cấp cho HS những cấu trúc cần thiết dùng trong bài viết:
- to neglect (v):

sao nhãng, bỏ mặc
- to broaden (v):
mở rộng (hiểu biết, kiến thức)
- negative (adj):
tiêu cực
- understanding (n):
sự hiểu biết
- to harm (v):
làm hại, gây hại
- access to sth (n):
tiếp cận đợc cáI gì
- to have influence on sth (v):
có ảnh hởng đến cáI gì
- to chat to S.O (v):
nói chuyện/ tán gẫu với ai.
Writing lesson of Unit 13: Describing a film.
Sau khi thực hiện bài đọc mẫu miêu tả về bộ phim Titanic, HS sẽ thực hiện
trả lời các câu hỏi về bộ phim. Từ việc trả lời câu hỏi GV hớng dẫn cho HS sinh rút
16


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
ra những cấu trúc của tong câu hỏi. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy mỗi câu hỏi sẽ là một
lĩnh vực của bộ phim. Đối với dạng bài này, chúng ta cần đảm bảo các ý sau:
Tên phim (the name of the film)
+ The name of the film is Titanic.
-

+ The films name is Titanic.

Thể loại phim (kind of the film)

-

+ Its a romantic / detective / horror film
Nội dung chính của phim (the content of the film)
+ Its about.
+ The film is a story of

+ The film tells us a story about..
Bối cảnh của phim (the setting of the film): địa điểm, thời gian diễn
ra sự kiện trong phim.
+ The film is set in(a small village in 1998)
-

-

+ The story takes place in..
Bộ phim dựa vào tác phẩm, sự kiện nào (nếu có)
+ The film is based on a true story in 1990.
+ The film is based on a novel of Nam Cao.
+ The film is made based on the event of.
Các nhân vật chính trong phim (the main characters)
+ The two main characters of the film are Leonardo and Vivien.

+ The main actor / actress of the fil is
Hiểu biết của em về nhân vật chính trong phim (your knowledge
about the characters)
+ Leonardo is very famous actor.
+ Nicole Kidman has won some Oscar prizes.

Kết thúc một bộ phim (vui hay buồn) (the ending of the film)
+ The film has a sad / happy / tragic ending.
Cảm nghĩ của em về bộ phim (your feeling of the film)
+ I think the film is very interesting / boring / frightening/.
Em học đợc gì từ bộ phim (the lesson you can learn from the film)
+ The film makes me realize that I must appreciate the life and what we
have.
+ The film strengthens my belief in human ability.
+ Thanks to the film, I realize that if we are strongly determined, we can
make our wishes come true despite the difficultiesin life.
17


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Sau khi thực hiện đợc công việc này thì phần việc còn lại là tơng đối dễ dàng cho
HS sử dụng những cấu trúc này để miêu tả về bộ phim yêu thích của riêng cá nhân
từng em.

18


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
4. Sử dụng Power Point và máy chiếu trong giờ dạy học viết (Unit 6: Writing a
confirmation letter).
Có thể nói rằng sự áp dụng những phơng tiện hiện đại vào dạy học đã tạo điều
kiện thuận lợi rất nhiều trong quá trình giảng dạy cho các thầy cô giáo, đồng thời
cũng giúp HS làm quen với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và khoa
học kỹ thuật. Đối với ngoại ngữ thì việc áp dụng những phơng tiện hiện đại vào quá

trình dạy học là cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên không phảI là dễ dàng và đơn
giản để sử dụng những phơng tiện hiện đại vào dạy học có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn áp dụng những phơng tiện vào dạy học Tiếng Anh, tôi mạnh
dạn trình bày những bài học (tôi không dùng từ kinh nghiệm-bởi có thể đây cha
phải là kinh nghiệm) mà tôi ã rút ra đợc từ quá trình sử dụng những phơng tiện
hiện đại vào dạy học Tiếng Anh: Sử dụng Power Point và máy chiếu trong giờ dạy
học viết (Unit 6: Writing a confirmation letter).
Theo quan điểm của tôi thì việc sử dụng những phơng tiện hiện đại vào giờ
dạy học viết mang lại hiệu quả rất cao:
- Những thao tác khởi động cho bài học viết rất nhanh, rút ngắn đợc thời
gian vào bài.
- HS có nhiều thời gian để thảo luận tại lớp trớc khi viết.
- Nâng cao khả năng làm việc nhóm của các em (sự phấn đấu giữa các
thành viên trong nhóm, giữa nhóm này và nhóm kia), tạo cho không khí
lớp học sôi nổi và tích cực hơn.
- GV có thời gian sửa đợc nhiều lỗi sai cho HS, từ đó HS có cơ hội khắc
phục đợc những thiếu sót của chính các em.
Phần Writing lesson of Unit 6: Writing a confirmation letter.
ở bài này tôi tiến hành các bớc nh sau:
- Chuẩn bị:
+ Soạn bài bằng Power point.
+ Giấy trong (10 tờ) và bút viết giấy trong (10 cái).
- Đồ dùng và phơng tiện dạy học:
+ Máy chiếu đa năng (để trình chiếu Power point).
+ Máy chiếu hắt (để chiếu giấy trong): sử dụng cho việc sửa bài cho HS.
- Thời gian thực hiện: 45 phút
- Quá trình giờ dạy diễn ra nh sau:
Bớc 1: (5 phút)
GV yêu cầu HS liệt kê những loại th mà các em đã viết hoặc biết (có thể
bằng Tiếng Việt hoặc bằng Tiếng Anh).

Chiếu Slide 1 ở phần Warm-up (nh hình minh hoạ bên dới, cha có phần gạch
nối): Cho HS dạng bài tập Matching, HS thực hiện làm nhanh trong 3 phút:
19


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Một cột là Kinds of letters và cột là Characterized sentence of the letter. HS
phảI nắm bắt đợc câu đặc trng của từng loại th. GV có thể viết lên bảng các
ký hiệu của tùng cột lần lợt ở cột này là 1,2,3,4,5 và cột kia là a,b,c,d,e để
tiện sửa bài cho HS. Sau đó yêu cầu 3-4 HS đa ra câu trả lời, GV bấm máy để
kiểm tra kết quả.
Nh vậy, sau khi hoàn thành bớc 1 HS đã hình dung đợc bài học hôm nay là
gì?
SLIDE 1

20


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Bớc 2 (7 phút)
Từ những điều đã làm ở bớc 1, GV giới thiệu vào bài mới. GV chiếu Slide 2
(Nh hình minh hoạ)
GV yêu cầu HS đọc và nắm bắt nhiệm vụ sẽ làm ở Task 1. Yêu cầ HS mở
sách trang 69.
Slide 2

GV chiếu Slide 3 ( Slide3a) (cha có phần Requests và Confirmation bên dới),
yêu cầu HS đọc kỹ 2 lá th (của Nga và của Hoa) sau đó tìm ra requests trong

lá th của Nga và Confirmation trong lá th của Hoa (5 phút).
GV yêu cầu HS đa ra câu trả lời, GV ghi câu trả lời của HS lên bảng, sau GV
bấm máy (Slide 3b) cho HS kiểm tra kết quả.

21


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
slide 3
Slide3a

Slide 3b
Bớc 3 (5 phút)
GV yêu cầu HS đọc lại 2 lá th 1 lần nữa rồi tìm ra và gạch chân từ và cấu trúc
mới (HS có thể đoán trớc nghĩa).
GV chiếu Slide 4 (nh hình minh hoạ):
Yêu cầu HS nghe và nhắc lại vài lần, GV giải thích thêm nếu cần thiết rồi
yêu cầu HS ghi chép nhanh vào vở.

22


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________
Slide 4

Bớc 4 (12 phút) Task 2.
GV chiếu Slide 5 (Slide 5a), yêu cầu HS đọc kỹ nhiệm vụ phảI thực hiện, sau
đó yêu cầu HS xác định yêu cầu trọng tâm của mỗi tình huống, GV gọi mọt

vài HS đọc to câu trả lời.
GV bấm máy để chiếu Slide 5b.
HS quan sát và đối chiếu kết quả với câu trả lời trớc đó.
GV nhấn mạnh lại yêu cầu trọng tâm của mỗi tình huống một lần nữa và yêu
cầu HS chia làm 8 nhóm (thờng thì mỗi lớp có 4 tổ, mỗi tổ chia làm 2 nhóm
nhỏ). ở phần viết của bài này tôI tổ chức cho HS hoạt động nhóm: Những
nhóm của tổ 1 và2 sẽ viết tình huống 1, những nhóm ở tổ 3 và 4 sẽ viết tình
huống 2. Tất cả các nhóm đều thực hiện bài viết vào giấy trong (đã chuẩn bị
trớc) trong vòng 10 phút.
GV đi quanh lớp để quan sát các nhóm làm việc và giúp đỡ nếu cần thiết.

slide 5

Slide5a

23


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________

Slide 5b
Bớc 5: (10 phút)
Yêu cầu các nhóm đổi bài viết cho nhau, tìm, gạch chân và sửa lỗi ra bên
cạnh nếu cho rằng viết nh thế là sai (2 phút)
GV thu bài của các nhóm và dùng Máy chiếu để lần lợt sửa bài cho HS: nhận
xét về nghĩa (nội dung) và văn phạm, cho điểm từng bài viết.
GV đa ra nhận xét chung và rút ra kết luận chung về những lỗi mà HS thờng
hay mắc phải: cấu trúc câu, cách sử dụng từ đúng/sai, trật tự từ, câu không có
nghĩa rõ ràng, và đa ra cách khắc phục, rút kinh nghiệm cho những bài viết

kế tiếp.
Bớc 6 (5 phút)
GV chiếu Slide 6: (Nh hình minh hoạ)
Đa ra bài viết mẫu cho mỗi tình huống, yêu cầu HS chép lại để tham khảo và
đới chiếu thêm ở nhà.
GV có thể dựa vào tình hình của từng lớp học để ra thêm những bài tập ở
dạng tơng tự cho HS luyện thêm ở nhà (không bắt buộc).

Slide 6

Bài viết mẫu
Tình huống 1

24


Tran Hung Dao high school
__________________________________________________________________

Bài viết mẫu
Tình huống 2
Với tiết dạy này, HS rất hứng thú học, không khí học tập của lớp rất sôi nổi,
hầu hết các em làm việc rất hăng say, mang lại hiệu quả học tập cao.
Tôi cũng đã sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại vào tơng đối nhiều tiết
dạy ở tất cả các kỹ năng, từ đó tôi rút ra một điều rằng việc sử dụng đúng các đồ
dùng và phơng tiện dạy học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng kỹ năng, từng
đối tợng HS là không dễ dàng. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta không dám sử
dụng chúng, mà điều quan trọng là sau mỗi lần sử dụng chúng ta rút ra đợc điều gì
cho các lần sử dụng tiếp theo, đồng thời chúng ta cũng cần phối hợp các đồ dùng và
phơng tiện đó một cách nhuần nhuyễn, hợp lý. Qua sự trình bày về một tiết dạy học

viết bằng Power Point và Máy chiếu hắt này, tôi hy vọng sẽ nhận đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để chúng ta sử dụng những đồ dùng và phơng tiện dạy
học hiện đại ngày càng rộng rãi và có hiệu quả hơn.

25


×