Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH BẬC THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 19 trang )

Thieâ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : TRƢỜNG THCS& THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
Mã số :

SẢN PHẨM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG VÀO
GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH BẬC THPT

Ngƣời thực hiện : Chu Phƣơng Châm
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phƣơng pháp dạy học bộ môn : 
Phƣơng pháp giáo dục :
Lĩnh vực khác :

Sản phẩm đính kèm :
Mô hình

Phim ảnh

Phần mềm

Năm học : 2011 - 2012
1

Hiện vật khác


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


___________________
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Chu Phƣơng Châm
2. Ngày tháng năm sinh : 30.09.1980
3. Nam, nữ : Nữ
4. Địa chỉ : Ấp I - Phú Lý – Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
5. Điện thoại cơ quan : 0613.862034
Nhà riêng : 01662134796
6. Fax :
E-mail :
7. Chức vụ : giáo viên
8. Đơn vị công tác : Trƣờng THCS&THPT Huỳnh Văn Nghệ.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất : Cử nhân Đại học
- Năm nhận bằng : 2007
- Chuyên nghành đào tạo : Tiếng Anh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm : 10 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
+ Vận dụng một số trò chơi ngôn ngữ vào giảng dạy môn Tiếng anh
+ Tạo hứng thú cho học sinh khi học giờ đọc hiểu.
+ Tích hợp giáo dục môi trƣờng vào giảng dạy môn Tiếng anh.

2


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
ĐƠN VỊ: THCS&THPT
HUỲNH VĂN NGHỆ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Vĩnh Cửu , ngày 10 tháng 05 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2011– 2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm : Tích hợp giáo dục môi trƣờng vào giảng dạy môn Tiếng anh
bậc THPT
Họ và tên tác giả : Chu Phƣơng Châm
Tổ : Anh văn
Lĩnh vực : Quản lý
Quản lý giáo dục

Phƣơng pháp dạy học bộ môn :
Phƣơng pháp giáo dục
Lĩnh vực khác
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đối mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn nghành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp đƣợc các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách:
Tốt

Khá
Đạt
- Đƣa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiển, dễ thực hiện và dễ
đi vào cuộc sống : Tốt
Khá
Đạt
- Đã đƣợc áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng : Tốt
Khá
Đạt
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ

XÁC NHẬN TỔ CHUYÊN MÔN

3


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thiên nhiên có thể phát triển không cần sự có mặt của chúng ta, nhƣng chúng
ta không thể tồn tại bên ngoài thiên nhiên. Con ngƣời chỉ là một trong những quần
thể trong tự nhiên, cũng tuân theo quy luật tất yếu đó là sinh ra, lớn lên và chết đi.
Tuy nhiên, bằng khả năng tƣ duy sáng tạo con ngƣời đã tận dụng mọi tiềm năng của
tài nguyên thiên nhiên và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để ngày càng nâng
cao chất lƣợng cuộc sống và song song đó con ngƣời đã và đang không ngừng thải
ra môi trƣờng đủ mọi loại chất thải làm cho môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Và bây giờ tự nhiên đã trả lại cho con ngƣời những hậu quả do chính
mình gây ra, đó là sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng, hiệu ứng nhà kính, thiên
tai bão lụt trầm trọng,….
Ý thức đƣợc những vấn đề này mỗi ngƣời chúng ta phải chung tay cứu lấy
môi trƣờng cũng là cứu lấy chính sự sống trên trái đất. Bằng những quyết định và

hành động cụ thể, mọi ngƣời đều có thể tham gia cải thiện môi trƣờng sống, khắc
phục những hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng. Để thực hiện đƣợc điều đó, ý thức của
mỗi ngƣời đóng vai trò then chốt. Vì lẽ đó việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi
trƣờng vào các môn học có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là ở bộ môn Anh Văn.
Để việc tích hợp lồng ghép mang lại hiệu quả tốt thì đòi hỏi mỗi giáo viên
không chỉ đƣợc trang bị các hiểu biết về môi trƣờng một cách sâu rộng mà cần phải
có phƣơng pháp khoa học phù hợp trong từng tiết dạy.
Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này

III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
- Môi trƣờng: Bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh
và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, sự phát triển và sinh sản
của động vật

4


- Môi trƣờng có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Đó không chỉ
là nơi tồn tại, sinh trƣởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hƣởng
thụ và trao dồi những nét đẹp văn hoá, thẩm mĩ….
- Ô nhiễm môi trƣờng: Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi không mong muốn tính
chất vật lí, hóa học, sinh học của không khí, đất, nƣớc trong môi trƣờng sống, gây
tác hại tức thời hoặc trong tƣơng lai đến sức khỏe, đời sống con ngƣời và sinh vật,
làm ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất, đến các tài sản văn hóa và làm tổn thất nguồn
tài nguyên dự trữ của con ngƣời .
- Phát triển môi trƣờng bền vững: Là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
Môi trƣờng trên thế giới đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Sự bùng nổ dân số
kéo theo nhu cầu về việc làm, nơi ở của con ngƣời ngày càng cao cùng với những
tiến bộ của khoa học và công nghệ đã gây sức ép mạnh mẽ và trực tiếp đến tài
nguyên thiên nhiên, khí hậu và môi trƣờng.
Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi 6 triệu km2 rừng. Đất bị hoang mạc
hóa 680 triệu ha/ năm. Các rừng mƣa nhiệt đới bị phá hủy nghiêm trọng. Ngay cả
rừng Amazôn đã 60 triệu năm qua giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc điều hòa khí
hậu của trái đất, nay đã bị phá vỡ thế cân bằng và đang bị đe dọa phá hủy nhanh
chóng làm nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 0,3 đến 0,8 oC trong vòng 10 năm trở lại
đây. 25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi trong một năm. Diện tích Rừng bị thu
hẹp nhanh chóng, 300 năm trở lại đây, rừng từ chỗ 72 triệu km2 giảm xuống còn 41
triệu km2 tức là độ che phủ từ 47% diện tích mặt đất xuống 27%. Ngày nay, mỗi
năm thế giới mất hơn 15 triệu ha rừng, Đông Nam Á có mức phá rừng cao nhất .
Lƣợng khí CO2 và các khí nhà kính khác ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn
bị phá hủy( mỏng và thủng ) làm ảnh hƣởng đến khí hậu toàn cầu gây nên hiệu ứng
5


nhà kính. Nguy cơ khí hậu nóng lên thêm từ 1-3 oC làm cho lũ lụt và hạn hán ngày
càng khắc nghiệt hơn.

HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH

LỖ THỦNG TẦNG ÔZON

Lƣợng chất thải công nghiệp ngày càng nhiều, làm ô nhiễm môi trƣờng và đe dọa
các loài thú biển trong vòng 40 năm qua. Trong vòng 100 năm trở lại đây tỉ lệ CO2
tăng thêm khoảng 12% . Mƣa axít ( có nguyên nhân từ các nhà máy công nghiệp)

đang phá hủy rừng nhiệt đới, ao hồ, đồng ruộng và các di tích lịch sử.
Sự phát triển kinh tế không thích hợp ở một số nƣớc đã gây nên một sức ép mạnh mẽ
lên hệ thống sinh thái tự nhiên. Các tài nguyên đất rừng khai thác quá mạnh làm
giảm đa dạng sinh học.

-

Mưa axit đã tàn phá hàng trăm ha rừng
6


2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
Dân số Việt Nam tăng nhanh: Năm 1945: có 25 triệu dân, đến tháng 6/1999 dân số
Việt Nam là 77.263.000 ngƣời. Cuối năm 2004 dân số Việt Nam khoảng 82 triệu
ngƣời. Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân
và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa chƣa quán triệt quan điểm “ Phát triển
Môi trƣờng Bền vững” ở một số cơ sở sản xuất đã tác động mạnh mẽ tới môi trƣờng:
- Sự suy giảm nhanh chất lƣợng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị
lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, thiếu phƣơng tiện tƣới tiêu,
lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, phƣơng thức canh tác lạc hậu của các dân
tộc ít ngƣời làm cho đất thoái hóa nhanh, nhiều chỗ bỏ hoang, đất xấu chƣa có điều
kiện cải tạo. Đặc biệt, sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trƣờng
đất, nƣớc và không khí bị ô nhiễm nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh.
- Ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí đã xuất hiện nhiều nơi, nhất là các khu
công nghiệp. Rác thải ngày càng nhiều và là một vấn đề nan giải, xử lí chƣa triệt để,
các dòng sông ở các thành phố bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, bụi gia tăng, các loại
khí độc trong không khí ngày càng nhiều có nơi khí SO2 vƣợt 14 lần cho phép, CO2
vƣợt 2,7 lần cho phép…
- Môi trƣờng của toàn cầu nói chung và của Việt Nam nói riêng đã và đang xuống
cấp rất nặng nề. Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thoái môi trƣờng là do sự thiếu hiểu

biết, thiếu ý thức của con ngƣời. Một số trƣờng hợp cố tình gây nguy hại đối với môi
trƣờng đƣợc phát hiện trong thời gian gần đây nhƣ: Công ty mì chính VeDan xả
nƣớc thải chƣa qua xử lí vào sông, hồ; một số bệnh viện chôn rác thải chƣa qua xử lí
xuống đất gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Việc ngƣời dân vứt xác lợn, gà bị dịch
xuống sông, hồ. Hay sự việc công ty Men Mauri trên địa bàn huyện Định Quán xả
nƣớc thải xuống sông La Ngà….Tất cả những việc làm đó đang là vấn đề nhức nhối
của toàn xã hội.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Theo thông báo của các tổ chức trên thế giới và của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của biến
7


đổi khí hậu vì có một đƣờng bờ biển dài và các vùng châu thổ thấp. Đến cuối thế kỷ
này nhiệt độ trung bình của nƣớc ta tăng gần 2oC, hàng ngàn km2 đồng bằng sông
Cửu Long nằm dƣới mực nƣớc biển. Qua đó chúng ta thấy vấn đề môi trƣờng và ô
nhiễm môi trƣờng là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, mọi ngƣời đều phải có trách
nhiệm tham gia bảo vệ và cải tạo môi trƣờng. Vì vậy việc tăng cƣờng lồng ghép các
nội dung giáo dục môi trƣờng vào trong dạy học các môn học ở THPT nói chung và
môn Anh Văn nói riêng là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để góp
phần nâng cao nhận thức và hành động bảo vệ môi trƣờng của các em học sinh cũng
nhƣ toàn xã hội.
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
- Lồng ghép giáo dục BVMT vào môn học là sự kết hợp một cách có hệ thống các
kiến thức GDMT và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong
bài học, chú ý không phải là ghép thêm vào chƣơng trình giáo dục nhƣ là một bộ
môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về môi trƣờng
và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí, lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng đƣợc

triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hƣớng lồng ghép nội dung qua các
môn học, thông qua chƣơng trình dạy học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá,
đặc biệt coi trọng việc đƣa vào chƣơng trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng phổ thông nhằm đạt đến mục đích cuối cùng
là: mỗi học sinh đƣợc trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững
của trái đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một giá trị nhân
cách khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trƣờng.
- Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục
tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trƣờng của
từng địa phƣơng. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phƣơng pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
8


tham gia có hiệu quả và các hoạt động bảo vệ môi trƣờng của địa phƣơng, của đất
nƣớc phù hợp với độ tuổi. Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về
môi trƣờng, trong môi trƣờng và vì môi trƣờng, đặc biệt là giáo dục vì môi trƣờng.
Coi đó là thƣớc đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
+ Không tích hợp tràn lan, không tích hợp với những bài học ít liên quan hoặc không
liên quan trực tiếp đến môi trƣờng.
+ Đảm bảo đặc trƣng của môn học. GD BVMT chỉ hoà đồng trong các đơn vị kiến
thức.
+ Không làm tăng nội dung học tập, dẫn đến quá tải. Đảm bảo cho học sinh vừa nắm
kiến thức chuyên môn vừa tăng thêm kiến thức về môi trƣờng.
+ Chia nhỏ, rải đều vấn đề môi trƣờng vào các bài trong mỗi lớp một cách hợp lý.
Một bài học chỉ nên tích hợp với một khía cạnh nào đó mà thôi.
+ Đảm bảo tính hấp dẫn của các hoạt động thực tiễn về môi trƣờng. Cần tạo ra
những câu lạc bộ, thi sáng tác, thi tìm hiểu, tham quan thực tế để hổ trợ những hiểu
biết về môi trƣờng đã đƣợc tích hợp trong các giờ học.

3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
3.2.1/ Lồng ghép giáo dục BVMT trong giờ học:
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, đƣợc triển khai theo
phƣơng thức lồng ghép. Nội dung giáo dục BVMT đƣợc tích hợp trong môn Tiếng
Anh thông qua các hoạt động nói ( speaking), viết (writing), bài cụ thể. Việc lồng
ghép thể hiện ở 3 mức độ:
 Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với
mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT. Với những bài này trong quá trình dạy
học chúng ta thực hiện lồng ghép giáo dục BVMT vào toàn bộ nội dung của
bài.
( Ex:, unit 9: under sea world, unit 10: conservation, unit 11: national parks.)
*English11:, unit 10: nature in danger, unit 11: sources of energy)
*English 12 endangered species
9


 Mức độ bộ phận: Trong bài học chỉ có một phần có mục tiêu và nội dung giáo
dục BVMT
 Mức độ liên hệ: ở dạng này, các kiến thức GDMT không đƣợc đƣa vào
chƣơng trình và SGK, không có trong mục tiêu bài dạy. Nhƣng dựa vào nội
dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiến thức GDMT.
Ex : Các bài học của lớp 10,11, và một số bài còn lại của lớp 12..
Mức độ lồng ghép

Mức độ toàn phần

Mức độ bộ phận

Mức độ bộ phận


Mức độ liên hệ
3.2.2/ Lồng ghép giáo dục BVMT ngoài lớp học:
- Hoạt động tham quan theo chủ đề
Ví dụ: Trong SGK Anh văn 10, unit 6 “ An excursion” ta có thể đề cập đến thiên
nhiên trong lành ở những khu du lịch : Why do you like to have a picnic in the
countryside or in the forrest? Hoc sinh thảo luận điều này nhằm phát triển thêm kỷ
năng nói ( speaking skill)
10


- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trƣờng ở địa phƣơng.
Ví dụ: Trong SGK Tiếng Anh 10, unit 6 “ An excursion ”: Thực hành tìm hiểu môi
trƣờng ở địa phƣơng.
- Hoạt động tổ chức trồng cây xanh hóa nhà trƣờng
Ví dụ: Hàng năm nhà trƣờng phát động phong trào trồng cây xanh nhân dịp đầu năm
mới. Phát động phong trào mỗi ngày dành 10 phút cho vệ sinh môi trƣờng….vv.
Nội dung GDMT đƣợc tích hợp trong nội dung của các môn học nên các phƣơng
pháp GDMT cũng đƣợc tích hợp vào các phƣơng pháp giảng dạy bộ môn.
1. Phƣơng pháp trần thuật ( reportation).
2. Phƣơng pháp giảng giải.( explanation
3. Phƣơng pháp vấn đáp (ask and answer)
4. Phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện trực quan.( visual aids)
5. Phƣơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.(groups)
6. Phƣơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.( situations)
7. Phƣơng pháp động não.( brainstorming)
* Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho ngƣời học trong một thời gian ngắn
nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
8. Phƣơng pháp giao cho học sinh làm bài tập thực hành ở nhà.( realistical method)
4. Một số ví dụ minh họa cho đề tài:
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:

Vi dụ: Tiếng Anh 10- unit 9 : UNDERSEA WORLD
Oil spill, ice melted in the poles, …
Học sinh thảo luận “ what will happen if the ice in the poles melt?”- What have
people done to harm the oceans so seriously?” “ what happens to the animals when
the oil spills?”
Mục tiêu bài học:
*Kiến thức: Học sinh nêu đƣợc nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng biển và
những hậu quả mà thiên nhiên phải gánh chịu từ đó nêu đƣợc biện pháp khắc phục.
*Kỹ năng:
11


- Rèn luyện kỹ năng động não, phân tích
- Kỹ năng tích cực tìm tòi, phân tích và rút ra kết luận.
- Kỹ năng hoạt động nhóm- kỹ năng nghe, nói.

12


*Thái độ: HS có ý thức tham gia bảo vệ môi trƣờng.
UNIT 10 : CONSERVATION
I. Getting started:
- Do you like to visit a zoo or a forest?
-what animals are you interested in? why ?
- Do we need to protect animals and forests?

13


- cho học sinh thảo luận nhóm “ What do you think about these

activities?”

14


- Thảo luận: What will human beings suffer from?

15


- thảo luận theo nhóm: WHAT CAN WE DO TO PROTECT THE ENVIRONMENT?

4.2/ Dạng lồng ghép một phần:
English 10: Unit 6:AN EXCURSION
- Do you like to visit Huong Pagoda??
-what do you think about these pictures?
- What should we do to keep these places clean?

16


*Ví dụ: Tiếng Anh 11- unit 7: WORLD POPULATION
What problems about environment do human beings face to due to population
explosion?
-Học sinh thảo luận và đƣa ra nhận xét.
Mục tiêu bài học: giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng, ý thức cƣ xử nơi công cộng

IV.KẾT QUẢ:
Sau khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề, chúng tôi nhận thấy:
- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trƣờng của học sinh đƣợc nâng cao. Các

em biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- Ý thức bảo vệ cây xanh tốt hơn, tham gia đầy đủ và tích cực hơn trong các buổi lao
động vệ sinh.
- Đã có học sinh mạnh dạn đề xuất ý kiến đề nghị nhà trƣờng và địa phƣơng trang bị
thêm nhiều sọt rác trên đƣờng đi để tránh việc xả rác bừa bãi.
- Học sinh hứng thú, ham thích việc tìm hiểu về môi trƣờng, tranh luận sôi nổi về
các vấn đề môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng trong giờ học.
- Học sinh tích cực tham gia các buổi lao động vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- GDMT ở đây chỉ là hoạt động lồng ghép, do đó thời gian dành cho việc lồng ghép
không kéo dài . Tình huống mà GV đƣa ra để GDMT phải gắn liền với nội dung
kiến thức bài học. Khi soạn giáo án, phần tích hợp GDMT có trong chƣơng nào, bài
nào, phần nào nhất định phải đƣa vào để thực hiện.
- Phải thẩm thấu bài giảng. Giáo viên cần linh hoạt phối hợp nhuần nhuyễn các
hình thức tích hợp giáo dục môi trƣờng trong từng tiết dạy
- Phải thƣờng xuyên cập nhật các tài liệu về môi trƣờng đặc biệt là các tƣ liệu trong
đời sống địa phƣơng có liên quan đến bài dạy để đƣa vào lồng ghép sinh động đối
với học sinh.
- Giáo viên có tâm huyết, phải làm tấm gƣơng trong việc BVMT
17


- Cần lắng nghe ý kiến của học sinh. Khuyến kích, khen thƣởng kịp thời đối với
những học sinh có thái độ, ý tƣởng và hành động tích cực
2. Đối với học sinh:
- Phải có ý thức tích cực, tự giác trong học tập.
- Trang bị đầy đủ các loại sách vở, thƣờng xuyên tham khảo thêm các tài liệu và
nắm bắt tình hình môi trƣờng ở địa phƣơng mình để phục vụ cho tiết học.
- Cần mạnh dạn nói lên suy nghĩ của mình.

- Là một tuyên truyền viên tích cực trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng.

VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường:
- Trang bị các băng đĩa hình về các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng để phục vụ cho việc
giảng dạy và các hoạt động ngoại khoá.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trƣờng địa phƣơng, đố vui về môi trƣờng trong các
buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dƣới cờ, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, vừa
giáo dục ý thức cho học sinh vừa góp phần thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng
trƣờng học xanh – sach – đẹp, trƣờng học thân thiện học sinh tích cực.
- Tổ chức các buổi nói chuyện xem phim về môi trƣờng, tham quan thiên nhiên ở
các khu du lịch sinh thái nhƣ: Thác Mai, rừng Nam Cát Tiên, Madagui,…
- Tổ chức cho học sinh, giáo viên tham gia bảo vệ môi trƣờng trƣờng học và
môi trƣờng địa phƣơng theo chế độ thƣờng xuyên hay định kì...
- Tổ chức cho học sinh tham gia trồng cây và chăm sóc cây trong sân trƣờng.
Làm kế hoạch nhỏ, làm những giỏ rác vì môi trƣờng trong từng lớp học để không xả
rác bừa bãi .
2. Đối với giáo viên:
- Thƣờng xuyên cập nhật thông tin về tình hình môi trƣờng để phục vụ tốt cho tiết
dạy.
- Trở thành tấm gƣơng tốt trong việc bảo vệ môi trƣờng.
- Tích cực, tiên phong trong các hoạt động vì môi trƣờng.
18


VI. KẾT LUẬN:
Bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm chung của mỗi ngƣời và của toàn xã hội,
đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, đội ngũ trí thức chúng ta. Chính vì vậy mà việc lồng
ghép giáo dục môi trƣờng trong các bài học sinh học là vô cùng quan trọng. Có thể
xem đây là việc làm thƣờng xuyên, liên tục và không thể thiếu ở mỗi trƣờng học,

mỗi cấp học. Trên đây là một số phƣơng pháp trong việc lồng ghép giáo dục môi
trƣờng vào mỗi bài học mà tổ chúng tôi đút kết đƣợc trong quá trình giảng dạy.
Chúng tôi tin tƣởng rằng các giải pháp của đề tài không chỉ thực hiện tốt trong việc
giảng dạy bộ môn Tiếng Anh mà có thể áp dụng tốt cho các bộ môn khác nhƣ: môn
hoá học, vật lý, địa lý, giáo dục công dân…
Chúng tôi hy vọng rằng, qua chuyên đề này giáo viên sẽ có nhận thức đầy đủ
hơn về môi trƣờng, có đƣợc hƣớng đi tốt trong việc lồng ghép GDMT vào mỗi bài
dạy giúp các em học sinh có nhận thức sâu sắc về môi trƣờng, có ý thức trách nhiệm
đối với sự phát triển bền vững của trái đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Tiếng anh 10- NXB Giáo dục
2. SGK Tiếng Anh 11- NXB giáo dục
3. SGK Tiếng Anh 12- NXB Giáo dục
4. Một số tạp chí về môi trƣờng

19



×