Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.49 KB, 53 trang )

1

1

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại điện tử

TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc được đánh giá là
Công ty thiết kế nội thiết hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ thiết kế
và thi công nội thất, ngoài ra Công ty còn có trung tâm cung cấp đa dạng các dịch
vụ và sản phẩm trên lĩnh vực công nghệ thông tin và kinh doanh. Nhận thấy tầm
quan trọng và tiềm năng của TMĐT, Công ty đã xây dựng các website cho những
lĩnh vực kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình thực tập ở Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina
Jsc em tìm hiểu được phần nào công cụ E- marketing nắm vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy và xúc tiến mua bán đem sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận
được với người tiêu dùng. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận của mình
là: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho Công ty CP mỹ thuật
tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc”.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về E- marketing và phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động áp dụng E – marketing của Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt
Nam – Asyvina Jsc nhằm đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing
điện tử cho Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài triển khai thực hiện các mục tiêu cụ
thể đó là:



Một là, làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về E- marketing


Hai là, nghiên cứu thực trạng và phân tích trạng hoạt động áp dụng E – marketing

của Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc.
• Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử
cho Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn, hơn nữa về mặt lý
luận và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh được sự thiếu sót
trong khóa luận này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, cô
giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


2

2

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại điện tử

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam
– Asyvina Jsc, em đã được tiếp xúc và trải nghiệm những điều mới mẻ và thú vị
cũng như học hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm giúp em cọ xát và hiểu rõ về môi
trường kinh doanh thực tế. Đồng thời, em có cơ hội để áp dụng những kiến thức
được học trong trường vào thực tiễn làm việc, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là phòng Công nghệ và truyền thông, em có cái nhìn

sâu sắc hơn về các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử.
Trải qua quá trình thực tập, sự tìm tòi học hỏi, nghiên cứu của bản thân, em đã
thấy những thuận lợi và những khó khăn của Công ty đang gặp phải. Vấn đề mà em
đề cập đến trong khóa luận này cũng là những câu hỏi đáng quan tâm cần giải
quyết. Để hoàn thiện tốt khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới:
Tập thể thầy cô giáo khoa Thương Mại Điện Tử trường Đại học Thương Mại
đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành, đào tạo
một thế hệ trẻ năng động, thành công trong lĩnh vực Thương Mại Điện Tử. Đặc biệt
là thầy Nguyễn Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
em trong suốt quá trình viết nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đao, nhân viên Công ty CP mỹ
thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành quá trình thực tập và nhiệt tình dạy bảo những công việc trong doanh nghiệp.
Một lần nữa, em xin cảm ơn tất cả mọi người đã ủng hộ và giúp đỡ em trong
thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


3

3

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại điện tử


MỤC LỤC

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


4

4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại điện tử

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


5

5

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại điện tử


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
TMĐT: Thương mại điện tử
SP – DV: Sản phẩm – Dịch vụ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kĩ thuật và công
nghệ tạo ra một xu thế mới của thời đại trong việc thúc đẩy nền kinh tế lên đến đỉnh
cao đó là sự bùng nổ của TMĐT. TMĐT đã phá vỡ giới hạn không gian và thời gian
trong thương mại truyền thống. Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Website
và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Quan
trọng hơn nữa các Công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung
cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Chính vì vậy mà TMĐT ngày càng
được quan tâm phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó không thể khổng kể đến đó là Emarketing. Trên thế giới, những ứng dụng của E- marketing trong hoạt động thương
mại quốc tế đã được áp dụng phổ biến và đem lại những kết quả đáng được ghi
nhận. E- marketing là công cụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xúc
tiến mua bán giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng trên

toàn thế giới nhanh chóng và doanh nghiệp tìm kiếm được các đối tác không chỉ
trên thị trường ảo mà ngay cả trên thị trường truyền thống. Chính vì vậy mà Emarketing được chú trọng, là vũ khí sắc bén để đem lại thành công cho các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, khái niệm E-marketing còn khá mới mẻ Cđối với hầu hết các
doanh nghiệp và Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina cũng không
nằm ngoại lệ. Việc nhận thức và việc ứng dụng E – marketing trong doanh nghiệp
mới đạt ở mức đơn giản,trong khi đó yêu cầu của việc cạnh tranh khốc liệt và tính
toàn cầu hóa đòi hỏi tiến trình marketing điện tử nói riêng và TMĐT nói chung phải
được vận dụng sâu rộng hơn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế,
vấn đề cần thiết hiện nay đối với doanh nghiệp là cần đẩy mạnh hoạt động
marketing điện tử nhằm giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng thị trường, tìm
kiếm khách hàng mới, nâng cao vị thế cạnh tranh. Chính vì lý do đó, em lựa chọn
đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho Công ty CP mỹ thuật
tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc” nhằm đưa ra những thực trạng triển khai hoạt
động marketing điện tử tại Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc
và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động marketng điện tử cho Công ty.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Có thể thấy rằng, hội nhập kinh tế toàn cầu cùng với sự phát triển vũ bão của
công nghệ thông tin tạo ra những cơ hội mở cửa các thị trường mới nhưng đồng thời
phải đối mặt với những thách thức của sự cạnh tranh khốc liệt. Công ty CP mỹ thuật
tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc là một những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thiết kế nội thất. Trước bối cảnh kinh doanh như hiện nay, để tồn tại và phát

triển Công ty cần phải có những chính sách, chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Mà
hiện nay một trong những công cụ hữu hiệu được Công ty quan tâm chú trọng triển
khai đó là marketing điện tử. Marketing điện tử ngày càng thể hiện rõ vai trò quan
trọng giúp cho Công ty chủ động trong việc sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và
thị phần. Marketing điện tử không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh
mà nó còn dẫn dắt toàn bộ hoạt động của Công ty trong việc phát hiện ra, đáp ứng
và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Qua một số cuộc khảo sát điều tra về việc triển khai hoạt động marketing điện
tử của Công ty. Em nhận thấy rằng hoạt động marketing điện tử của Công ty còn
một số hạn chế và chưa được hiệu quả. Vấn đề đặt ra ở đây là Công ty CP mỹ thuật
tổng hợp Việt Nam làm thế nào để triển khai hoạt động marketing điện tử có hiệu
quả. Từ đó đưa ra đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho
Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc”.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước trong nước
Hiện nay, trong nước có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khoa học trực
tuyến về marketing điện tử và việc ứng dụng các giải pháp marketing điện tử vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
 Giáo trình “ Marketing thương mại điện tử - GS.TS Nguyễn Bách Khoa – Trường

đại học Thương Mại”.
 Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp marketing thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu

lực hoạt đông PR điện tử tại Công ty hàng không Việt Nam” – Sinh viên Lưu
Nguyên Phú – Khoa thương mại điện tử - Trường đại học Thương Mại
 Luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp E- marketing nâng cao hiệu lực cạnh tranh

marketing của Công ty CP SIS Việt Nam” – Sinh viên Phạm Thị Như Trang – Lớp
41I1 – Đại học Thương Mại.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh


SVTH: Nguyễn Thị Dư


8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Ngoài ra còn có một số bài giảng về E – marketing do một số bộ môn trong
trường đại học biên soạn và một số bài viết về marketing điện tử được đăng trên các
báo điện tử…
Tuy nhiên tài liệu nghiên cứu về vấn đề đẩy mạnh hoạt đông marketing điện tử
trong một doanh nghiệp thì chưa có một đề tài nghiên cứu.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới hiện nay, có một số đầu sách viết về Marketing điện tử nói chung
như:
E –marketing (Strauss, El – Anssary & Frost), Internet Marketing:
Intergrading online and offine strategy (McGraw Hill Publishing) …Nhưng các tài
liệu trên mang tính nghiên cứu tổng thể, khái quát chung.
1.4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho Công ty CP mỹ
thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc” được thực hiện nhằm 3 mục đích sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giả phát đẩy mạnh hoạt động E – marketing tại Công

ty kinh doanh bao gồm: khái niệm, hình thức, chiến lược và ứng dụng của E –
marketing trong kinh doanh.
 Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng triển khai hoạt động E – marketing tại
Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc. Trên cơ sở đó rút ra những
thành công đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc triển khai hoạt động E –
marketing.
 Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực

trạng triển khai hoạt động E – marketing của Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt
Nam – Asyvina Jsc để đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động Emarketing cho Công ty.
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động maketing điện tử được triển khai trong
Công ty CP mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc.
1.5 2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về thời gian : Các nghiên cứu thực tế giới hạn từ năm 2013 đến năm 2014
và đưa ra đề xuất đẩy mạnh trong năm 2015 đến năm 2018
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


-

9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty CP mỹ thuật tổng

-

hợp Việt Nam – Asyvina Jsc.
Phạm vi về nội dung: Các hoạt động triển khai marketing điện tử thực hiện các
chính sách trong chiến lược E – markeing hỗn hợp.

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Có nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau với những ưu khuyết
điểm riêng biệt. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiêm nên em chủ yếu sử
dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
1.6.1 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp
Việc thu thập, tìm kiếm những dữ liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã
qua xử lý. Bao gồm những nguồn tư liệu có sẵn được cung bởi phòng công nghệ và
truyền thông trong Công ty như lịch sử hình, sơ đồ tổ chức, các hoạt động kinh
doanh , báo cáo tài chính…và ngoài Công ty như sách báo , tạp chí ...
1.6.2 Phương pháp quan sát và khảo sát thực tiễn
Thông qua những tháng ngày thực tập tại Công ty, tham gia và thực hiện một
số hoạt động marketing online, quan sát hoạt động của Công ty từ đó em đánh giá
một số hoạt động triển khai marketing điện tự Công ty và đề xuất giải pháp đẩy
mạnh hoạt động.
1.6.3 Phương pháp tham khảo
Tham khảo một số tài liệu phục vụ cho bài khóa luận như sách E –markeing,
bài giảng quản trị marketing thương mại điện tử, các website có nội dung liên quan,
các bài khóa luận trước đó và tham khảo ý kiến của các anh chị trong Công ty.
1.6.4 Phương pháp định tính, định lượng
a. Định tính
Sử dụng phương pháp tổng hợp, quy nạp, hai phương pháp bổ sung cho nhau.
Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng. Sau đó,
bằng phương pháp quy nạp đưa ra các dữ kiện và tạo thành quy tắc. Mục đích của
phương pháp này là đưa ra những kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
b. Định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để thống kê, phân tích và tạo ra các biểu
đồ, hình vẽ trong chương 3.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư



10
Khóa luận tốt nghiệp
1.7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Khoa: Thương mại điện tử

Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 04
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt động marketing
điển tử cho Công ty kinh doanh
Chương 3: Thực trạng triên khai hoạt động marketing điện tử của Công ty mỹ
thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử cho Công ty CP
mỹ thuật tổng hợp Việt Nam – Asyvina Jsc

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỂN TỬ CHO CÔNG TY KINH DOANH
2.1 KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E –

MARKETING
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về E- marketing
Có nhiều cách hiểu marketing điện tử , sau đây một số khái niệm điển hình về
marketing điện tử:
Theo Philip Kotler: Marketing thương mại điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Theo Embellix Software Group: E - Marketing là một hình thức marketing
nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ thông truyền thông
điện tử như Internet, email, database, ebook, mobile phone.
Theo Judy Strauss : Marketing thương mại điện tử là sự ứng dụng CNTT cho
việc:
 Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá khách hàng thông qua những

chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.
 Lập kế hoạch và thực thi cac chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến
thương mại hiệu quả hơn.
 Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng.
 Marketing nâng cao tính cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống cơ

sở ứng dụng CNTT
Kết quả: những mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Khái niệm chung: Marketing thương mại điện tử là việc ứng dụng các công
nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút
và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau
đó thỏa mãn những nhu cầu đó.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh


SVTH: Nguyễn Thị Dư


12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
2.1.2 Các hình thức cơ bản của E – marketing
-

Marketing trực tiếp bằng e –mail
Gửi thông điệp quảng cáo qua Internet đến các thiết bị điện tử như mobile, fax…
Dịch vụ khách hàng thông qua công cụ trên web và internet như chat, voice, video

-

conference
Thực hiện điều tra ý kiến khách hàng tự động bằng bảng câu hỏi trên web
Đăng ký trên các sàn giao dịch, cổng thương mại điện tử
Tổ chức các diễn đàn để tìm hiểu ý kiến khách hàng
2.1.3 Phân biệt marketing điện tử với marketing truyền thống
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu của marketing điện tử không khác với
marketing truyền thống đều là tăng doanh số, lợi nhuận , thị phần… Và cho dù
trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ hay các thời kì khác mục
đích là đều hướng tới một đối tượng, đó là khách hàng.
Bản chất của marketing điện tử cũng không khác so với marketing truyền
thống, vẫn nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Marketing điện tử vẫn bao gồm
việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch marketing hỗn hợp đối với sản phẩm,
dịch vụ, ý tưởng và tiến hành kiểm tra để thực hiện các mục đích của cá nhân và tổ
chức. Tuy vậy, hành vi của khách hàng điện tử có những điểm khác với khách hàng

truyền thống, họ thường cập nhật thông tin thường xuyên và đánh giá lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ , tiến hành mua hàng thông qua mạng.
Dưới đây là một số đặc điểm khác nhau của E-marketing và marketing truyền
thống nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn khi ứng dụng vào thực tiễn.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Bảng 1.1 Một số đặc điểm khác nhau của E-marketing và marketing
truyền thống
Đặc điểm

Marketing điện tử (E-marketing) Marketing truyền thống

Phương thức

Sử dụng Internet và trên các
thiết bị số hóa, không phụ thuộc
vào các hãng truyền thông
Không bị giới hạn bởi biên giới
quốc gia và vùng lãnh thổ
Mọi lúc mọi nơi, phản ứng
nhanh, cập nhập thông tin sau
vài phút
Khách hàng tiếp nhận thông tin

và phản hồi ngay lập tức.

Không gian

Chủ yếu sử dụng các phương
tiện truyền thông đại chúng

Bị giới hạn bởi biên giới quốc
gia và vùng lãnh thổ
Thời gian
Chỉ vào một số giờ nhất định,
mất nhiều thời gian và công sức
để thay đổi mẫu quảng cáo
Thời gian
Mất một thời gian dài để khách
hàng tiêp cận thông tin và phản
hồi.
Khách hàng
Có thể chọn được đối tượng cụ Không chọn được một nhóm đối
thể, tiếp cận trực tiếp với khách tượng cụ thể.
hàng.
Chi phí
Chi phí thấp, với ngân nhỏ vẫn Chi phí cao, ngân sách quảng
thực hiện được và có thể kiểm cáo lớn, được ấn định dùng một
soát được chi phí quảng cáo.
lần.
Lưu trữ thông tin Lưu trữ thông tin khách hàng dễ Rất khó lưu trữ được thông tin
dàng, nhanh chóng, sau đó gửi của khách hàng.
thông tin, liên hệ trực tiếp tới
đối tượng khách hàng.

Tuy nhiên, E –marketing vẫn có những điểm hạn chế so với Marketing truyền
thống như: khách hàng phải sử dụng Internet nhưng không phải tất cả khách hàng
đều dùng Internet, doanh nghiệp cần có một hạ tầng công nghệ thông tin nhất định
và phải có một đội ngũ am hiểu E-marketing.
2.1.4 Ưu điểm của marketing điện tử


Tốc độ giao dịch: Nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản phẩm



số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, e – book, hỗ trợ khách hàng qua forum,…
Thời gian : hoạt động liên lục 24/7/365, tự động hóa các giao dịch, ví dụ như mua
sắm trên Amazon.com, lazada.vn,… đấu giá qua mạng trên ebay.com…giúp tiết



kiệm thời gian.
Phạm vi hoạt động: Toàn cầu, các rào cản thị trường không còn là vấn đề quá khó
khăn, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu
dùng được nâng cao, ví dụ như doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị

trường Châu Âu, Mỹ,… thông qua các website thông tin thị trường.
 Đa dạng hóa sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn
đồng thời doanh nghiệp cũng có khả năng cung cấp cá biệt hóa sản phẩm phù hợp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư



14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về
khách hàng qua internet dễ dàng hơn.
 Tăng cường quan hệ khách hàng: Nhờ khả năng tương tác chia sẻ thông tin giữa
doanh nghiệp với khách hàng nên có thể xây dựng được mối quan hệ khách hàng tốt
hơn,doanh nghiệp đáp ứng các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn và thời gian hoạt động
liên tục thông qua website, diễn đàn…
 Tự động hóa các giao dịch: Thông qua các phần mềm thương mại điện tử, doanh
nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn định hơn.
 Nghiên cứu thị trường: Một mặt TMĐT hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt
động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp
nghiên cứu thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm,
phỏng vấn sâu được thực hiện trực tuyến thông qua Internet, hoạt động điều tra
bằng câu hỏi được thực hiện qua công cụ tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
2.1.5 Điều kiện áp dụng marketing điển tử
2.1.5.1 Điều kiện chung
 Hạ tầng CNTT và Internet

Marketing điện tử được triển khai trên nền mạng internet vì thế mà yếu tố
công nghệ là một trong những yếu tố tiên quyết có ảnh hưởng rất lớn đế việc ứng
dụng chương trình marketing điến tử trong doanh nghiệp. Hơn nữa các chương trình
marketing điện tử cũng đòi hỏi sử dụng các phầm mềm công nghệ hiện đại: các
chương trình phầm mềm định hướng khách hàng thông qua website trực tuyến,
phầm mềm triển trai hoạt động xúc tiến, xây dựng kênh phân phối… Bên cạnh đó
còn phải đảm bảo chất lượng đường truyền, mức độ an toàn bảo mật không chỉ các
thông tin nội bộ doanh nghiệp mà còn những thông tin cá nhân của khách hàng.
 Hạ tầng pháp lý


Marketing điện tử là phương thức tạo nên mô hình kinh doanh mới có nhiều
điểm khác biệt so với marketing truyền thống, vì vậy yêu cầu xây dựng một hệ
thống luật pháp quốc tế về thương mại điện tử là rất cần thiết. Trong đó phải kể đến
luật giao dịch điện tử và các nghị định hướng dẫn thi hành các luật đó. Việc thừa
nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, quyền lợi, trách nhiệm của các nhà
cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ thanh toán điện tử, các giải pháp an ninh mạng…
góp phần xây dựng lòng tin cho khách hàng. Tuy nhiên hệ thống pháp luật hiện tại
còn đang trong quá trình đưa thực hiện nên còn gặp nhiều trở ngại.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


15
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.5.2 Điều kiện riêng


Khoa: Thương mại điện tử

Về phía doanh nghiệp : Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa
của ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu
tư vào marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không

tham gia thương mại điện tử.
 Về thị trường: Nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử và tỷ lệ người
sử dụng Internet. Trong marketing với hình thức B2C, khách hàng cần có điều kiện
tiếp cận Inetrnet và thói quen mua sắm qua mạng , còn trong B2B các tổ chức phải
quan tâm đến việc chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để
nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh.

 Về sự phát triển của các ứng dụng marketing điện tử: Hầu hết các hoạt động
markeing đều có thể ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin như:
nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm mới, quảng cáo,
phối hợp giữa các bên cung cấp, phân phối.
2.2 NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA E- MARKETING TRONG KINH
DOANH
2.2.1 Phân tích hành vi mua sắm của khách hàng điện tử
Khách hàng điện tử là tổ chức , cá nhân tham gia vao thị trường điện tử với tư
cách là người mua/ người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin.
Các doanh nghiệp thu thập thông tin và phân tích hành vi mua sắm của khách
hàng trên website của mình thông qua các phần mềm chuyên dụng để trả lời những
câu hỏi như:










Khách hàng xem hàng gì?
Khách hàng mua hàng gì?
Mặt hàng gì được mua nhiều nhất, ít nhất?
Mặt hàng gì xem nhưng không mua?
Quảng cáo nào được xem nhiều hơn?
Quảng cáo nào được xem nhiều nhưng không bán được hàng?
Các mặt hàng thay thế?
Khách hàng có gặp khó khăn gì khi lựa chọn hàng hóa?

Có sản phẩm nào không được xúc tiến bán không?
Thông qua một số câu hỏi, doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
marketing chính xác hơn. Chính vì vậy, việc phân tích hành vi mua của khách hàng
là vấn đề đặc biệt quan trọng giúp cho doanh nghiệp ra các quyết định tác động hiệu

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
quả nhất đến với từng giai đoạn nhằm hướng khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ
của mình.
Quy trình ra quyết định mua của khách hàng điện tử

Xác định nhu cầuTìm kiếm thông tinĐánh giá lựa chọnQuyết định muaĐánh giá sau mua

 Giai đoạn xác định nhu cầu: Doanh nghiệp truyền tải thông tin sản phẩm, dịch vụ

thông qua website và inetrnet đến khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả tác
động đến nhu cầu của khách hàng.
 Giai đoạn tìm kiếm thông tin: Khi khách hàng có nhu cầu, cần tìm kiếm thông tin

về sản phẩm, dịch vụ, website và ineternet có thể cung cấp nhiều thông tin cần thiết
về sản phẩm,dịch vụ nhiều nhà cung cấp cho khách hàng.
 Giai đoạn đánh giá lựa chọn: Website của các doanh nghiệp cung cấp nhiều

nguồn thông tin để khách hàng tham khảo, đánh giá xem lựa chọn về sản phẩm,

dịch vụ nào phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu của mình.
 Giai đoạn quyết định mua: Thông qua website người bán có thể tiến hành nhiều

hoạt động khuyến mại đẩy mạnh hành động mua của khách hàng.
 Giai đoạn phản ứng sau khi mua : Thông qua website, các dịch vụ hỗ trợ khách
hàng cũng được tiến hành hiệu quả để tăng cường quan hệ với khách hàng.
2.2.2 Phân đoạn thị trường trong E- marketing
Trong marketing điện tử, có thế sử dụng tiêu chí hành vi khách hàng để phân
đoạn thị trường, theo đó có 3 nhóm khách hàng chính:


Người xem hàng hóa: Nhóm khách hàng tiềm năng ,đối với nhóm khách hàng này,
website cần thật sự ấn tượng để thu hút được chú ý của họ, bằng từ ngữ và hình ảnh
đặc biệt để tạo ấn tượng. Những ấn tượng này sẽ là bước đầu để khách hàng dừng
lại trên website và tiếp tục xem sản phẩm, dịch vụ. Website cũng cần cung cấp
thông tin bổ sung về các sản phẩm dịch vụ trên website. Những thông tin này sẽ giữ
chân khách hàng ở lại website và sẽ ghé thăm lại website khi có nhu cầu, khi đó có

khả năng sẽ mua cao hơn.
• Người mua hàng hóa: là nhóm khách hàng đã có dự định mua hàng hóa và vào
website để tiến hành hành vi mua. Đối với khách hàng này, website cần được tổ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
chức và thiết kế sao cho việc mua hàng thuận tiện nhất. Giỏ mua hàng là công cụ

chính để giúp khách hàng làm việc đó. Nó giúp khách hàng thống kê, gợi ý, tư vấn,
tính toán giá cả sao cho có lợi nhất của khách hàng.
• Người tìm hiểu về hàng hóa: là nhóm khách hàng vào website và biết chính xác sản
phẩm mà họ quan tâm. Họ có động cơ mua hàng nhưng họ đang tìm kiếm thêm
thông tin để quyết định. Đối với nhóm khách hàng này, website cần có những công
cụ để so sánh sản phẩm, dịch vụ, gợi ý và tư vấn.
2.2.3 Các chiến lược e- marketing hỗn hợp
2.2.3.1 Chính sách chào hàng trong marketing điện tử
Chào hàng là việc đưa ra một nhóm các lợi ích mà có thể thỏa mãn nhu cầu
của tổ chức hoặc của người tiêu dùng và ngưởi ta có thể sẵn sàng bỏ tiền ra để mua
sản phẩm đó hoặc đồng ý trao đổi một giá trị tương đương khác.
Chào hàng được chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Căn cứ vào mục đích mua sắm, chào hàng bao gồm các loại sau:
-

Sản phẩm tiêu dùng: được mua bởi các khách hàng nhằm phục vụ mục đích giao

-

dịch qua thị trường B2C hoặc C2C.
Sản phẩm công nghiệp: Sử dụng trong hoạt động của một tổ chức, như một bộ phận
cấu thành của sản phẩm cuối cùng hoặc để bán lại được giao dịch qua thì trường
B2B
Nhóm 2: Căn cứ vào mức độ sử dụng công nghệ internet, chào hàng bao gồm:

-

Chào hàng đơn thuần sử dụng Internet
Chào hàng sử dụng ineternet với chức năng là kênh phân phối.
Các chiến lược chào hàng điện tử bào gồm: chiến lược sáng tạo sản phẩm mới,

chiến lược cải tiến sản phẩm, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược tái định
vị sản phẩm.
Về phát triển sản phẩm mới: Internet và website được sử dụng hiệu quả trong
nghiên cứu và phát triển sản phẩm,đặc biệt là thu thập ý kiến khách hàng về sản
phẩm đó. Ví dụ như phát triển sản phẩm may mặc thì Internet và Web sẽ tạo liên kết
giữa nhà thiết kế, nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà máy sản xuất, Công ty phân
phối và khách hàng... giúp giảm được thời gian và chi phí làm tăng khả năng đáp
ứng nhu cầu của thị trường.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Với sự tác động của internet trong việc tái cấu trúc thị trường và nghiên cứu
khách hàng thì việc thiết kế chào hàng phải đối mặt với nhiều thách thức cũng như
có rất nhiều cơ hội mở ra cho việc tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
2.2.3.2 Chính sách giá trong marketing điện tử
Các chiến lược định giá truyền thống thường căn cứ vào chi phí, giá của đối
thử cạnh tranh, giá trên thị trường chính, giá ở sở giao dịch, khả năng thanh toán
của khách hàng…Đối với môi trường internet, chính sách giá của các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng rất lớn từ giá của đối thủ cạnh tranh vì mọi mức giá đều được công
bố công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin hơn để
đánh giá về lợi ích và chi phí đối với những quyết định mua của họ.
Các chiến lược trong marketing điển tử bao gồm:
-


Định giá cố định : Người bán đặt mức giá và người mua chọn hoặc đồng ý với mức
giá đó. Mọi người mua sẽ thanh toán mức giá như nhau. Hai chiến lược định giá cố

-

định trong E- marketing là dẫn đạo về giá và định giá khuyến mại.
Định giá biến đổi: Áp dụng các mức giá khác nhau đối với các khách hàng khác
nhau giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa tồn kho và phân đoạn thị trường. Định giá
có thể thay đổi theo thời gian và người sử dụng. Bao gồm hai chiến lược: Chiến

-

lược định giá theo phân đoạn thị trường, chiến định giá thỏa thuận.
Định giá hàng đổi hàng: Không có sự xuất hiện của tiền, người tham gia có thể
được hưởng lợi từ thuế. Việc trao đổi trực tuyến những hàng hóa đã qua sử dụng có
thể ảnh hưởng tới việc bán hàng các sản phẩm mới, đặc biệt là số hóa.
2.2.3.3 Chính sách phân phối trong marketing điện tử
Kênh phân phối trong thương mại điện tử là một nhóm những doanh nghiệp
có mối quan hệ độc lập và phụ thuộc lẫn nhau sử dụng các phương tiện điện tử
tham gia vao quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng.
Có các loại kênh phân phối sau :

-

Kênh phân phối trực tiếp: Hàng hóa, dịch vụ từ được cung cấp trực tiếp từ nhà sản
xuất đên tay người tiêu dùng. Ví dụ như Dell, khách hàng truy cập vào website
dell.com tiến hành đặt hàng và thanh toán, thông qua đó tổng hợp các đơn hàng và
thông tin cho nhà cung cấp để chuyển về Công ty lắp rắp sau đó giao hàng đến
khách hàng.


GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


-

19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Kênh phân phối gián tiếp: Trong kênh phân phối có sự tham gia của các trung gian.
Hàng hóa, sản phẩm từ nhà sản xuất thông qua trung gian mới đến tay người tiêu
dùng.
Ví dụ : Hệ thống phân phối của Wal-Mart.
2.2.3.4 Chính sách xúc tiến trong marketing điện tử
Hầu hết các Công ty chủ yếu sử dụng công cụ quảng cáo trực tuyến là công cụ
xúc tiến hỗ trợ kinh doanh . Quảng cáo trực tuyến khác với quảng cáo truyền thống
là quảng cáo thông qua mạng internet ,kết quả của công cụ tìm kiếm, thông qua
email, banner, tính năng siêu kiên kết (hyperlink) trên website.
Một số loại hình quảng cáo trực tuyến:

 Quảng cáo banner/ hình ảnh/ video: ô quảng cáo hình chữ nhật được đặt trên các

trang web, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang web chứa nội dung thông
tin quảng cáo.
 Pop - up và pop – under: là dạng quảng cáo được hiện dưới một cửa sổ mới khi
người sử dụng mở một trang web nào đó. Cừa sổ này không có các nội dung và
hình thức giống một trang web thông thường mà chỉ chưa duy nhất nội dung
quảng cáo.

 Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm: Là cách đăng ký trên các công cụ tìm kiếm để
người sử dụng khi tìm kiếm các nội dung liên quan thì nội dung quảng cáo sẽ xuất
hiện
Ngoài ra,còn có các loại hình quảng cáo khách như: Cost per engagement,
quảng cáo theo ngữ cảnh, quảng cáo liên kêt điện tử…
Tuy nhiên, còn một số công cụ xúc tiến hỗ trợ kinh doanh trong E – marketing
là marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức
khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà tặng tiền để đẩy nhanh quá trình
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng và marketing điện tử trực tiếp,
đó chính là sử dụng thư điện tử gửi trực tiếp đến những khách hàng tiềm năng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG MARKETING
ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY MỸ THUẬT TỔNG HỢP
VIỆT NAM – ASYVINA JSC
3.1 TÌNH HÌNH VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1.1 Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
3.1.1.1 Mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp cho thương mại điện tử
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


20
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Một số tiêu chí để đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử
trong doanh nghiệp như: tình hình sử dụng máy tính sử dụng trong doanh nghiệp,
đào tạo công nghệ thông tin và thương mại điện tử, hạ tầng viễn thông và Internet.
Nhưng chỉ tiêu này chưa nói lên toàn bộ mức độ sẵn sàng của thương mại điện tử
của Việt Nam nhưng đã phần nào phản ánh được bức tranh tổng thể việc ứng dụng

thương mại điện tử tại doanh nghiệp.
 Tình hình sử dụng máy tính trong doanh nghiệp

Năm 2014, 100% doanh nghiệp đều trang bị máy tính, tất cả các doanh nghiệp
đều quan tâm tới việc nâng cấp, mua mới máy tính, đồng thời các doanh nghiệp mới
thành lập cũng đều trang bị ít nhất một máy tính ngay từ khi bắt đầu hoạt động.
Theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2014 của bộ Công Thương cho biết đã
tiến hành điều tra khảo sát tại 3538 doanh nghiệp trong cả nước thì có 98% doanh
nghiệp có máy tính để bàn (PC) và máy tính xách tay (laptop), 45 % doanh nghiệp
có máy tính bảng.

Biểu đồ 3.1 : Tình hình sử dụng máy tính trong doanh nghiệp 2014
( Nguồn: Bộ Công Thương – Báo cáo TMĐT năm 2014)
Số máy tính trung bình mỗi doanh nghiệp là 21 máy PC/ máy laptop và 3 máy
tính bảng.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


21
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
 Về đào tạo công nghệ thông tin và thương mại điện tử
Theo kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011- 2015, Bộ Kế hoạch
đầu tư đặt mục tiêu 80% DN có trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên
thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp nhưng để thực hiện
được điều này mỗi doanh nghiệp cần ít nhất 1 kỹ thuật viên TMĐT. Với tình hình
đào tạo của nước ta hiện nay thì không đáp ứng nhu cầu của thị trường nhân lực cho

TMĐT. Hơn nữa nguồn nhân lực cho TMĐT hiện nay không những thiếu về số
lượng mà còn cả về chất lượng. Sinh viên ra trường có kỹ năng về TMĐT nhưng
kiến thức, kinh nghiệm về giao thương hay trình độ ngoại ngữ còn yếu và chưa thể
đáp ứng ngay được nhu cầu của các DN.
Thực tế năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT và
TMĐT giảm nhẹ so với năm 2013 ( 62 % năm 2014 và 65% năm 2015)

Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT và TMĐT từ năm 2010
đến năm 2014
(Nguồn: Bộ Công Thương – Báo cáo TMĐT năm 2014)
 Về hạ tầng viễn thông và Internet

Hạ tầng mạng lưới viễn thông, internet của Việt Nam tiếp tục hoạt động ổn
định, thị trường dịch vụ viễn thông và internet tiếp tục cạnh tranh, lành mạnh. Tính
đến nay có khoảng 24 doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn
thông công cộng; hơn 100 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn
thông. Số lượng thuê bao internet băng rộng đạt 11.923.000 thuê bao. Trong đó:
Băng rộng cố định đạt 6.980.000 thuê bao, băng rộng di động 3G (Datacard 3G):
4.943.000 thuê bao. Số lượng thuê bao di động đạt 138.630.000 thuê bao. Mặc dù
số thuê bao cố định có xu hướng giảm, nhưng do số lượng thuê bao di động phát

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


22
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
sinh cước tăng nên tổng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông năm 2014 ước đạt

305.000 tỷ đồng.
Ngoài ra, theo Báo cáo tài nguyên internet Việt Nam, năm 2014 đánh dấu sự phát
triển ngoạn mục của internet Việt Nam, tham số định danh phục vụ cho hoạt động
internet (tên miền.vn, địa chỉ IP, số hiệu mạng) đã tăng trưởng mạnh mẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của internet Việt Nam. Tính đến cuối năm 2014:
Số lượng tên miền “.vn” duy trì thực tế trên mạng là 291.103 tên. Đạt tỷ lệ
tăng trưởng 13%, đứng đầu ở Đông Nam Á và đứng thứ 7 tại Châu Á. Tên miền
".vn" giữ được tốc độ tăng trưởng tốt ngay cả những giai đoạn khó khăn của nền
kinh tế trong nước và thế giới.

Biểu đồ 3.3 Mức độ sử dụng internet của Việt Nam từ năm 2010 – 2014
(Nguồn : Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam năm 2014)
3.1.1.2 Đánh giá tổng quan thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
Trên thế giới, TMĐT đã trở thành một yếu tố rất quan trọng trong phát triển
thương mại. Ở một số quốc gia phát triển có ứng dụng cao về công nghệ, doanh thu
từ TMĐT có những nước chiếm gần 50%, ví dụ như Hàn Quốc, Nhật Bản. Đối với
các quốc gia khác tốc độ tăng trưởng TMĐT phát triển rất mạnh mẽ như Trung
Quốc chiếm hơn 91% trong hoạt động thương mại. Còn đối với Việt Nam, TMĐT
xuất hiện là một hình thức kinh doanh mới thực sự thu hút các doanh nghiệp tham
gia và được nhà nước rất chú trọng phát triển.Nhà nước đã có nhiều chính sách
mang tính định hướng , đổng thời cũng có biện pháp tích cực và quyết liệt của
Chính phủ nhằm tiếp tục phát triển TMĐT. Đồng thời đã có những chính sách phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


23
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử

triển cơ sở hạ tầng cho TMĐT, tạo điều kiện thuận lợi nhằm ứng dụng công nghệ,
công nghệ di động để phụ vụ cho TMĐT.
Một khảo sát gần đây của Bộ Công Thương cho biết doanh nghiệp trên cả
nước thấy 100% doanh nghiệp đã ứng dụng TMĐT với quy mô và cấp độ khác
nhau, 70% doanh nghiệp tham gia các trang thông tin điện tử để mua bán sản
phẩm, hàng hóa với mức doanh thu trung bình lên đến 33% tổng doanh thu.
- Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng
website, coi đây là một kênh quan trọng và hiệu quả để quảng bá hình ảnh, sản
phẩm, giao kết hợp đồng và chăm sóc khách hàng.
- Hiện có khoảng 80 doanh nghiệp kinh doanh sàn giao dịch Thương mại điện
tử. Các doanh nghiệp đã khai thác lợi ích lớn khi tham gia các sàn thương mại điện
tử trong và ngoài nước. Việc tham gia các “chợ đầu mối trực tuyến” này đã giúp các
doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng với chi phí thấp.
Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2014, ước tính doanh số thu được từ
TMĐT (B2C) đạt 2,97 tỷ USD, tăng 35 % so với năm 2013 và chiếm 2,12% tổng
mức bán lẻ hàng hóa của cả nước. Bên cạnh hình thức truy cập Internet truyền
thống qua máy tính xách tay, người tiêu dùng Việt Nam đang dần chuyển hướng
sang sử dụng các thiết bị di động để truy cập Internet. Năm 2010 số người truy cập
Internet qua điện thoại di động chỉ ở mức 27%, sau 4 năm tỷ lệ này đã tăng 38% và
đạt mức 65% năm 2014. Các doanh nghiệp có website riêng thì 15% cho biết đã có
phiên bản di động , các dịch vụ thanh toán qua các thiết bị di động (mobile banking)
mới hình thành nhưng đã tốc độ tang trưởng khá nhanh trong sáu tháng đầu năm
2014 đạt 7 triệu giao dịch tương ứng 50.000 tỷ đồng. Điều đó cho thấy thị phần
dành cho hoạt động TMĐT nói chung và hoạt động TMĐT trên nền tảng di động
Việt Nam rất lớn.
3.1.1.3 Xu hướng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
Thương mại điện tử đang có tốc độ tăng trưởng hai chữ số nhiều năm nay.
Trong năm tới, Bộ Công Thương cho biết thương mại điện tử Việt Nam sẽ sớm phát
triển do 92% số người được hỏi cho biết họ là những người dùng Internet thường
xuyên. Bên cạnh đó, điện thoại di động và laptop cũng là những phương tiện chủ

yếu để truy cập internet tại các thành phố lớn ở Việt Nam. Mua sắm qua mạng đã
dần trở thành thói quen của nhiều người mua hàng Việt Nam.
 Xu hướng phát triển TMĐT trong lĩnh vực giải trí

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


24
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Năm 2014 chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể của TMĐT tại Việt Nam. Trong
số các lĩnh vực tiềm năng có thể kể đến xu hướng phát triển TMĐT trong lĩnh vực
giải trí như du lịch (đặt vé máy bay và đặt phòng khách sạn), mua vé xem phim,
xem triển lãm, cuộc thi đấu…Dự kiến xu hướng này sẽ tiếp tục tăng lên trong năm
2015.Mua sắm qua mạng sẽ phát triển về chiều sâu, đa dạng và phong phú về số
lượng trang web và chủng loại hàng hóa. Trong môt báo cáo mới công bố gần đây,
Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin thuộc Bộ công thương cho biết tổng
doanh thu thương mại điện tử đã đạt 2,2 tỉ USD trong năm 2013, tăng nhanh 300% so
với năm 2012. Doanh thu ước sẽ chạm ngưỡng 4 tỉ USD trước 2015. Một trong
những mũi nhọn của sắm qua mạng chính là ngành thời trang, làm đẹp và sách.
 Trào lưu mua theo nhóm (groupon):

Tại Việt Nam, trào lưu mua theo nhóm nở rộ . Nhiều ý kiến cho rằng đây
chính là thế mạnh của TMĐT. Khả năng kết nối của Internet cho phép thu hút đông
người mua, tạo lên sức mạnh khi mua cùng một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ từ
mỗi người bán. Cả người bán, người mua và nhà cung cấp dịch vụ trung gian giúp
nhiều người mua tập hợp lại với nhau và đều có lợi.
 Phát triển các ứng dụng thương mại điện tử cho điện thoại di động và máy tính


bảng.
Thương mại điện tử trên nền tảng di động đang dần thâm nhập lĩnh vực bán lẻ.
Các thiết bị như smartphone, máy tính bảng từ chỗ là phương tiện để khách hàng
xem thông tin và liên lạc, chuyển sang vai trò tương tác giữa nhà bán lẻ và người
dùng. Vấn đề đối với các nhà bán lẻ là giải quyết bài toán công nghệ và dịch vụ
thương mại cốt lõi.
Một mô hình đang phổ biến là sàn giao dịch thương mại điện tử cũng đang
chuyển mình để đầu tư vào nền tảng di động. Có lợi thế nhất hiện nay là các sàn
thương mại lớn, sẵn có tập khách hàng lớn và chỉ cần phát triển giải pháp di động
bên cạnh nền tảng web. Trong khi đó, nhóm các doanh nghiệp mới tham gia chọn
cách giải quyết bài toán công nghệ, tạo ra nền tảng ứng dụng tốt rồi mới xây dựng
cộng đồng người bán - mua.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư


25
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại điện tử
Theo kết quả khảo sát mới đây của Nielsen, 58% người tiêu dùng Việt nam
dùng điện thoại di động để mua sắm qua mạng. Tỉ lệ này cao thứ 3 ở Đông Nam Á
sau Indonesia và Philippines. Thị trường thương mại điện tử 2015 sẽ tiếp tục chú
trọng hơn đến xây dựng ứng dụng thương mại điện tử sử dụng được cho điện thoại
di động và máy tính bảng.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

SVTH: Nguyễn Thị Dư



×