Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.08 KB, 49 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH Điện
Stanley Việt Nam”.
Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang
Số điện thoại: 01687887348
Địa chỉ email:
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Cao Cường
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:


Tóm lược một số lý luận cơ bản về tổ chức mua hàng trong doanh nghiệp và cụ
thể là công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.



Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam.



Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng
tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.
Nội dung chính gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mua hàng tại doanh nghiệp


thương mại
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại
công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Kết quả chính đạt được:
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam, em đã vận
dụng những kiến thức đã học trên giảng đường để nghiên cứu và tìm hiểu về công ty,
đặc biệt là công tác tổ chức mua hàng. Từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại nhằm
đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng của công ty.

1

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác tổ chức mua
hàng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam” trong thời gian thực tập em xin chân
thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ
sung kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
trong đợt thực tập này.
Đồng cảm ơn Th.S Hoàng Cao Cường đã tận tình hướng dẫn chỉnh sửa giúp em

hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên công ty TNHH Điện Stanley
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế
của công ty, qua đó em có thể áp dụng những kiến thức từ giảng đường vào thực tế.
Tuy đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức nên khóa luận vẫn
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015

2

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

3

MỤC LỤC

3

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


5

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn nhà cung cấp
Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam

5

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


6

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
NCC
TNHH
VNS

6

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang

Doanh nghiệp
Nhà cung cấp
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện Stanley
Việt Nam


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng
nhanh chóng. Đó là xu thế tất yếu khách quan, là quy luật vận động mà mọi quốc gia

trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất của xu thế này
là quá trình tự do hóa thương mại trong khu vực và toàn cầu. Đây chính là cơ hội để
các doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và có thêm nhiều
lợi nhuận. Để có thể tận dụng được cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, các
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Đảm bảo chất
lượng và số lượng nguyên vật liệu đầu vào là nhân tố không thể thiếu quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều này thì một trong những
công việc cần thiết của các doanh nghiệp là công tác tổ chức mua hàng. Việt Nam là
quốc gia đang trong quá trình phát triển, một số nguyên vật liệu sản xuất không có sẵn
trong thị trường nội địa mà phải nhập khẩu. Vì vậy công tác mua hàng là một công
việc rất quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực tốt phục vụ cho công
tác này. Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể giảm chi phí, tăng doanh
thu, phản ứng linh hoạt trước sự biến động của các nhân tố bên ngoài và nâng cao
được năng lực sản xuất của mình.
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam là công ty liên doanh giữa Việt Nam,
Nhật Bản và Thái lan được thành lập năm 1996. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là
sản xuất, lắp ráp các loại đèn ô tô, xe máy. Sản phẩm của công ty được cung cấp cho
nhiều doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy như Honda, Yamaha, Suzuki,
Toyota và xuất khẩu sang nhiều nước châu Á. Trong quá trình sản xuất của công ty, tổ
chức mua hàng giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu, tạo điều
kiện cho việc sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả. Tuy nhiên, công tác tổ chức mua
hàng của công ty chưa thực sự hoàn thiện, còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa khai thác
tối đa được nguồn lực của mình. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam” là rất cần thiết
để khắc phục những hạn chế trong công tác mua hàng của công ty.
7

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang



Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tính từ năm 2012 cho đến hiện tại không có công trình nghiên cứu nào về đề tài
“Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam”.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
Đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng các thiết bị điện tại công ty
Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật Công Nghệ EDH” - Trịnh Thị Nhuần, K42A2, khoa
Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương mại.
Đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng của công ty cổ phần Intimex
tại Nghệ An” – Thái Bá Điệp, K43A6, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học
Thương mại.
Đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại công ty cổ phần ESA Việt
Nam” - Đinh Hà Giang, K46A5, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương
mại.
Đề tài “Cải tiến quy trình mua hàng tại công ty thương mại tài chính Hải
Âu” – Đoàn Thị Chi, K41A3, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương
mại.
Các đề tài trên đã giúp em hiểu thêm về công tác tổ chức mua hàng của các
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
mua hàng của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Các mục tiêu nghiên cứu trong đề tài này bao gồm:



Tóm lược một số lý luận cơ bản về tổ chức mua hàng trong doanh nghiệp và cụ
thể là công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.



Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam.



Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng
tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.
8

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường


4.2. Phạm vi nghiên cứu


Về mặt thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu trong giai đoạn 2012 – 2014 và đề
xuất giải pháp cho đến năm 2020.



Về mặt không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức mua hàng tại công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1.

-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp phiếu điều tra bảng hỏi

Mục tiêu: Thu thập các dữ liệu chung nhất có liên quan đến hoạt động mua hàng của
công ty.

-

Nội dung: Gồm 6 - 8 câu hỏi trong đó có các câu hỏi đóng, câu hỏi mở và kết cấu hỏi
đóng mở. Các câu hỏi tập trung thu thập các thông tin sơ cấp về tổ chức mua hàng, các
nội dung liên quan đến mua hàng, các nhân tố tác động tới việc tổ chức mua hàng.
Trong đó mỗi câu có từ 3-5 phương án trả lời.


-

Đối tượng điều tra: các cán bộ nhân viên trong công ty, những người được phát phiếu
bao gồm: trưởng phòng mua hàng, trưởng phòng xuất nhập khẩu, trưởng các bộ phận
sản xuất, nhân viên vật tư.

-

Số lượng: 50 phiếu


-

Phương pháp phỏng vấn

Mục tiêu: thu thập thêm thông tin còn thiếu mà phiếu điều tra chưa giải quyết được,
thu thập các đánh giá nhận xét của các nhà quản trị về công tác tổ chức mua hàng tại
công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.

-

Nội dung: Gồm 6-8 câu hỏi, các câu hỏi tập trung làm rõ ảnh hưởng các nhân tố môi
trường kinh doanh đến công tác tổ chức mua hàng, các cách thức tiến hành công tác
cũng như các biện pháp đã áp dụng nhằm thúc đẩy hiệu quả công tác mua hàng.

-

Đối tượng điều tra: ông Nguyễn Minh Sơn – trưởng phòng mua hàng, ông Nguyễn
Văn Trung – trưởng bộ phận phát triển kinh doanh, ông Vũ Hồng Phong – trưởng

phòng xuất nhập khẩu.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập các dữ liệu thứ cấp sử dụng các số liệu có được từ các phòng ban trong
9

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

công ty: phòng mua hàng, phòng kế toán tài chính, phòng mua hàng, phòng xuất nhập
khẩu.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê:

Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả điều tra phỏng vấn
- Phương pháp so sánh: Nhằm xử lý các dữ liệu thứ cấp thu được

Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sử dụng các phần mềm ứng
dụng như word, excel, spss để thống kê, so sánh, lập biểu đồ, xử lý các dữ liệu và đồng
thời sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống logic để phân tích và đưa ra
các nhận định kết luận.
- Phương pháp tổng hợp:

Rút ra các kết luận cần thiết cho đề tài bằng việc tiến hành đánh giá một cách

tổng quát nhất các dữ liệu thứ cấp thu được, sau đó tiến hành tổng hợp lại.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mua hàng tại doanh
nghiệp thương mại
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại
công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam

10

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC MUA
HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Các khái niệm có liên quan


Mua hàng:

Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại của doanh nghiệp

thương mại, sau khi xem xét mẫu chào hàng, mẫu hàng, chất lượng hàng hóa, giá cả
hàng hóa, doanh nghiệp thương mại cùng với đơn vị bán hàng thỏa thuận điều kiện
mua hàng, giao nhận, thanh toán tiền hàng bằng hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trao
đổi hàng tiền.
Mua hàng có thể là kết quả của quá trình tạo nguồn hàng của doanh nghiệp
thương mại, cũng có thể là kết quả của quá trình khảo sát, tìm hiểu của doanh nghiệp
thương mại.Tuy nhiên hai quá trình này luôn gắn bó với nhau và tạo điều kiện để
doanh nghiệp thương mại có nguồn hàng vững chắc, phong phú và đa dạng.
(PGS.TS. Hoàng Minh Đường và PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, 2005, Quản trị
doanh nghiệp thương mại, NXB Lao động xã hội)


Quản trị mua hàng:
Quản trị mua hàng là tổng hợp các hoạt động xây dựng kế hoạch mua hàng, tổ

chức triển khai mua hàng và kiểm soát mua hàng nhằm đạt được mục tiêu trong doanh
nghiệp.
(TS. Dương Hữu Hạnh, 2009, Quản trị doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội)


Tổ chức mua hàng
Tổ chức mua hàng là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, tiến hành

thương lượng và đặt hàng, triển khai giao nhận và thanh toán hợp đồng mua hàng.
(PGS.TS. Lê Quân và PGS.TS. Hoàng Văn Hải, 2010, Quản trị tác nghiệp doanh
nghiệp thương mại, NXB Thống kê)



Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các cá nhân hay tổ chức đã, đang và sẽ cung cấp hàng hóa dịch

vụ cho doanh nghiệp để nhận lại các khoản tiền hay những điều khoản thỏa thuận
khác. Như vậy các nhà cung cấp không giao dịch trực tiếp với người tiêu dung cuối
cùng, mà họ thông qua các doanh nghiệp thương mại hoặc các cửa hàng đại lý…


Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp

11

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

Đây là quá trình doanh nghiệp tiến hành tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp
trên tất cả các thị trường, cả trong nước và ngoài nước như: thương hiệu, uy tín, chất
lượng giao hàng, chất lượng nguồn hàng, chất lượng dịch vụ… Tìm kiếm nhà cung
cấp là giai đoạn quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhà cung cấp của mình, đánh
giá được khả năng đáp ứng nhu cầu cũng như khả năng phục vụ của nhà cung cấp. Từ
đó tạo ra lợi thế trong việc đàm phán cũng như hợp tác lâu dài với họ.

-


Thương lượng và đặt hàng

Thương lượng với nhà cung cấp: được hiểu là quá trình giao dịch, đàm phán với nhà
cung cấp để đi đến những thỏa thuận giữa hai bên (người mua và người bán) nhằm
mục đích cùng có lợi. Đó là một giai đoạn rất quan trọng của quá trình mua hàng. Nó
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của công tác mua hàng

-

Đặt hàng: là kết quả của quá trình thương lượng, là việc doanh nghiệp thương mại đặt
hàng với nhà cung cấp, theo các hình thức chủ yếu như kí kết hợp đồng mua bán (đứng
tên người mua và người bán), hóa đơn bán hàng, thư đặt hàng. Trong đó hình thức hợp
đồng mua bán là quan trọng và có tính pháp lý cao nhất.


-

Giao nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng

Giao nhận hàng: bao gồm việc thúc giục giao hàng và tổ chức giao nhận hàng thông
qua việc giám sát, theo dõi quá trình giao hàng. Khi giao nhận hàng cần thực hiện cẩn
trọng, nghiêm túc các nội dung kiểm tra sau: kiểm tra về chủng loại, mẫu mã hàng hóa,
kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra số lượng hàng hóa, kiểm tra hóa đơn thanh toán
tiền mua hàng.

-

Thanh toán tiền mua hàng: trên cơ sở phương thức, hình thức thanh toán, thời hạn,
đồng tiền thanh toán và các điều kiện thanh toán khác đã được thỏa thuận được nghi
trong hợp đồng, doanh nghiệp thương mại tiến hành thanh toán tiền mua hàng cho nhà

cung cấp (bên bán).
1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1.

Tìm kiếm nhà cung cấp

1.2.1.1. Phân loại nhà cung cấp

Có nhiều cách phân loại nhà cung cấp, trong đó có 3 cách phân loại nhà cung cấp
theo các hình thức sau:


Theo giá trị hàng mua:

12

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp
-

13

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

Nhà cung cấp chính: là NCC mà giá trị mua được từ đó chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ
yếu trong khối lượng hàng hóa mà DN mua về để cung cấp cho khách hàng trong một
thời gian nhất định. NCC này quyết định khối lượng hàng hóa mua vào và độ ổn định
của quá trình mua nên cần phải được quan tâm thường xuyên.


-

Nhà cung cấp phụ: Là NCC mà giá trị hàng hóa mua vào chiếm tỷ trọng nhỏ trong
khối lượng hàng hóa mua được. Khối lượng hàng hóa mua được từ nguồn này không
ảnh hưởng lớn đến kế hoạch mua và doanh số bán chúng trong tương lai, nhất là đối
với những nguồn hàng mới.
Theo tính chất quan hệ:


-

Nhà cung cấp truyền thống: DN đã có quan hệ mua bán với NCC trước đó, trong một
thời gian dài. Hai bên đã có hiểu biết lẫn nhau. Mức độ rủi ro khi mua hàng tại NCC
truyền thống thấp

-

Nhà cung cấp mới: DN chưa có hoặc có ít quan hệ thương mại với NCC này, DN cần
nhiều thông tin hơn về NCC để đưa ra quyết định. Thông thường DN sẽ triển khai một
số hợp đồng mua hàng không lớn để thăm dò và đánh giá năng lực và chất lượng
NCC.


-

Theo phạm vi địa lý:

Nhà cung cấp trong nước: Là những NCC có cơ sở văn phòng tại Việt Nam. DN có thể
chủ động tìm hiểu những thông tin cần thiết có liên quan đến NCC và việc mua hàng

của họ. DNTM có khả năng kiểm soát tình hình cung cấp hàng hóa của họ theo các
hợp đồng đã kí kết

-

Nhà cung cấp nước ngoài: Đây chính là nguồn hàng nhập khẩu của DN. Doanh nghiệp
có thể kí kết trực tiếp với các DN nước ngoài để nhập hàng hoặc qua trung gian.
1.2.1.2. Các nguồn thông tin tìm kiếm nhà cung cấp

Nguồn thông tin tìm kiếm nhà cung cấp bao gồm:


Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp: nguồn này có được nhờ vào quá trình
lưu trữ thông tin về nhà cung cấp đã từng có quan hệ với doanh nghiệp. Nguồn
này có thể đến từ các cá nhân trong doanh nghiệp, các hồ sơ nhà cung cấp đang
được lưu trữ tại doanh nghiệp.



Nguồn thông tin đại chúng: bao gồm các nguồn thông tin từ báo, tạp chí chuyên
ngành hay các phương tiện truyền hình, internet,…

13

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp



14

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

Nguồn thông tin từ phía các nhà cung cấp: như các thư chào hàng, catalog
quảng cáo hay trực tiếp từ những người chào hàng (đại diện bán), hội chợ, triển
lãm và giới thiệu sản phẩm , hồ sơ dự thầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ của
các NCC…

1.2.1.3. Lập hồ sơ nhà cung cấp

Để lập hồ sơ các NCC, DN tiến hành thu thập được các thông tin về các nhà cung
cấp của doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành đánh giá, xử lý thông tin về các nhà
cung cấp theo các nguyên tắc mà doanh nghiệp đã đề ra. Hồ sơ nhà cung cấp cần chứa
đựng những thông tin cơ bản sau:
-

Tên hiệu của nhà cung cấp

-

Chức năng , nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

-

Phạm vi hoạt động theo thị trường

-

Chất lượng sản phẩm dịch vụ


-

Uy tín, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, dịch vụ

-

Các điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ

-

Khả năng tài chính

-

Khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp
Về nguyên lý, doanh nghiệp cần tìm kiếm các NCC theo quan điểm đầu tư, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp và làm ăn lâu dài với họ. Tuy nhiên phải hết sức thận trọng
khi thu thập và tìm hiểu thông tin về NCC, nhất là các NCC nước ngoài vì các thông
tin về họ rất khó kiểm chứng hoặc phức tạp. Trong trường hợp này , đòi hỏi DN ưu
tiên mua hàng của những thương hiệu uy tín.
1.2.2.


Lựa chọn nhà cung cấp
Các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp:
Để lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp cần xây dựng được các tiêu chuẩn, đánh

giá và lựa chọn nhà cung cấp.
-


Các tiêu chuẩn chính:
Chất lượng nhà cung cấp: thường thể hiện qua tiêu chuẩn chất lượng mà họ đạt
được qua các kì kiểm tra và đánh giá chất lượng như các tiêu chuẩn ISO, huy chương
tại các hội chợ… Chất lượng NCC được đánh giá là một trong những tiêu chí quan
trọng trong việc lựa chọn NCC cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo hàng hóa có chất
14

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

lượng cao.
Thời hạn giao hàng: là thời gian mà NCC giao hàng kể từ khi có đơn đặt hàng từ
phía DN. Đánh giá NCC qua thời hạn giao hàng thì phải trả lời các câu hỏi như thời
gian giao hàng có được đảm bảo không? NCC thường xuyên giao hàng đúng hẹn hay
sai hẹn và tại sao sai hẹn, nếu sai hẹn thì trách nhiệm của họ là gì...?
Giá thành hàng mua: bao gồm giá mua và chi phí mua hàng, điều kiện thanh
toán…; để đánh giá giá thành mua hàng DN cần căn cứ vào giá thị trường , chi phí vận
chuyển, thuế, các ưu đãi trong thanh toán và mua hàng… nhằm tìm được NCC có giá
bán thấp nhất để tạo tối đa lợi nhuận cho DN.
-

Các tiêu chuẩn khác:
Khả năng sản xuất của nhà cung cấp: là khả năng sản xuất của nhà cung cấp bảo

đảm tính liên tục cũng như chất lượng của nhà cung cấp hàng hóa, cụ thể bao gồm chất
lượng của trang thiết bị, khả năng nhân sự, tổ chức sản xuất, hệ thống kiểm tra chất
lượng, điều kiện làm việc.
Dịch vụ sau bán và dịch vụ bảo trì: là dịch vụ sau khi DN mua hàng của NCC,
nếu xảy ra lỗi hàng hóa, thì bên NCC sẽ đáp ứng dịch vụ bảo hành như thế nào?
Nhanh hay chậm, dịch vụ có tốt không?
Khả năng tài chính của nhà cung cấp: là việc đánh giá NCC đang ở giai đoạn ổn
định và phát triển với tình hình tài chính lành mạnh hay đang trong thời kì thua lỗ và
khó khăn về tài chính.


Phương pháp lựa chọn nhà cung cấp:
Khi lựa chọn nhà cung cấp cần vận dụng sáng tạo nguyên tắc “không nên chỉ có

một nhà cung cấp”.
Việc lựa chọn nhà cung cấp phải được xem xét trên hai loại mặt hàng:
Thứ nhất, đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang có sẵn nhà cung cấp
(tức là mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh) thì việc có cần tìm nhà cung cấp mới
hay không thì cần phải dựa trên nguyên tắc “nếu nhà cung cấp còn làm chúng ta hài
lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ”. Nghĩa là doanh nghiệp nên tiếp tục mua hàng
của những nhà cung cấp hiện thời nếu đáp ứng được nhu cầu và kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cần phải có sự kiểm tra, đánh giá
khách quan quá trình cung cấp hàng hóa của họ cho doanh nghiệp để việc mua hàng
15

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

được tốt hơn.
Thứ hai, đối với những hàng hóa mới được đưa vào danh mục hàng hoá mà nhà
cung cấp không đáp ứng được nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp thì phải tìm nhà
cung cấp mới. Trên cơ sở các tiêu chuẩn lựa chọn, doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp để lựa chọn nhà cung cấp như dựa vào kinh nghiệm hay phương pháp
thang điểm.


Quy trình lựa chọn nhà cung cấp:
Để đảm bảo việc lựa chọn NCC được khách quan, chính xác DN nên tuân thủ

quy trình lựa chọn nhà cung cấp. Quy trình này nhằm mục đích đánh giá và lựa chọn
được NCC phù hợp với yêu cầu của công ty và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Quy trình lựa chọn NCC bao gồm các bước cơ bản sau:
Thu thập thông tin về nhà cung cấp

Lập danh sách nhà cung cấp ban đầu
Lập tiêu chí đánh giá
Tiến hành đánh giá
Lựa chọn NCC chính thức
Lưu hồ sơ
Đánh giá lại nhà cung cấp
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn nhà cung cấp
1.2.3.

Thương lượng và đặt hàng

Thương lượng với nhà cung cấp: Được hiểu là quá trình giao dịch, đàm phán với

nhà cung cấp để đi đến những thỏa thuận giữa hai bên (người mua và người bán) nhằm
mục đích cùng có lợi. Đó là một giai đoạn rất quan trọng trong quá trình mua hàng,
16

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

quyết định đến chất lượng và hiệu quả của công tác mua hàng. Trong giao dịch, đàm
phán, nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề thương lượng như sau:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa cần mua về: mẫu mã, chất lượng, các
phương tiện và phương pháp kiểm tra.
- Giá cả và sự dao động giá cả thị trường lúc giao hàng có biến động.
- Phương thức và hình thức thanh toán tiền mua hàng (trả bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản, trả ngay hoặc trả chậm…)
- Hình thức, thời gian, địa điểm giao hàng (giao tại kho người cung cấp hay giao
tại kho của doanh nghiệp thương mại…)
Giao dịch đàm phán luôn được coi là một hoạt động vừa mang tính chất khoa
học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng nhận thức và tư duy khoa học, nhà quản trị luôn
phải có sự chuẩn bị kĩ càng để không bị động hay làm mất thế chủ động trước NCC.
Mặt khác như một nghệ thuật, nhà quản trị cần biết sử dụng khéo léo, linh hoạt các
hình thức giao dịch, đàm phán, các công cụ giao tiếp khác nhau tùy thương vụ kinh
doanh, như mục tiêu của việc mua hàng, số lượng hàng hóa mua bán, độ phức tạp của

các giao dịch, đàm phán, khả năng tài chính, mối quan hệ với nhà cung cấp…để lựa
chọn những bước đi thích hợp.
Đặt hàng: Kết quả giao dịch, đàm phán là quyết định đặt hàng với NCC theo
hình thức chủ yếu như kí hợp đồng mua bán. Hợp đồng phải thể hiện tính chủ động
trong mua hàng và đảm bảo lợi ích của cả hai bên và phải rõ ràng, cụ thể các nội dung:
tên, số lượng, quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói hàng hóa, đơn giá và phương pháp
định giá, tên địa chỉ của các bên mua bán hoặc người đại diện cho các bên, thời gian,
phương tiện, địa điểm giao nhận, hay chuyển quyền sở hữu hàng hóa, điều kiện giao
nhận, xếp dỡ, vận chuyển, các điều kiện khác mà hai bên đã thỏa thuận…
1.2.4.

Giao nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng
Mục đích của giai đoạn này nhằm đảm bảo nhà cung cấp giao hàng đúng thời

hạn, đúng hợp đồng hay đơn đặt hàng đã được cam kết hay chấp nhận, thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp theo đúng thỏa thuận của hai bên.
Bước công việc này bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Thủ giục giao hàng: Doanh nghiệp có thể thúc giục NCC giao hàng khi thời hạn
giao hàng sắp đến hoặc đã đến hạn, qua đó nâng cao tính chủ động trong việc giao
17

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường


nhận hàng để đề phòng trường hợp NCC sai hẹn do những nguyên nhân khách quan.
Có thể sử dụng các kênh liên lạc khác nhau giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp để giải
quyết công việc này.
Tổ chức giao nhận hàng: Thông qua việc giám sát, theo dõi quá trình giao hàng.
Khi giao nhận hàng cần phải thực hiện nghiêm túc, thận trọng các nội dung kiểm tra
sau: kiểm tra chủng loại, mẫu mã, cơ sở, màu sắc,…của hàng hóa, kiểm tra chất lượng,
số lượng hàng hóa, kiểm tra hóa đơn thanh toán tiền mua hàng.
Thanh toán tiền mua hàng: trên cơ sở phương thức, hình thức thanh toán, thời
hạn, đồng tiền thanh toán và các điều kiện thanh toán khác đã được thỏa thuận, được
ghi trong hợp đồng, doanh nghiệp thương mại tiến hành thanh toán tiền mua hàng cho
NCC . Việc thanh toán tiền mua hàng liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả
người mua với người bán, mặt khác cần thể hiện mối quan hệ làm ăn giữa hai bên. Do
vậy cần phải nghiêm chỉnh thực hiện để nâng cao uy tín của doanh nghiệp trước nhà
cung cấp, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với họ.
Phát hiện và xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng: quá trình
kiểm tra sẽ giúp phát hiện kịp thời các sai phạm hợp đồng hay đơn đặt hàng và nguyên
nhân của chúng (như giao hàng không đúng số lượng, chất lượng, quy cách hàng hóa,
đúng thời gian địa điểm). Sau đó, theo những điều khoản hoặc thỏa thuận giữa hai bên
để quy kết trách nhiệm và xử lý vi phạm trên cơ sở “có lý, có tình”.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng

1.3.1. Môi trường bên trong doanh nghiệp
• Mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp đặc biệt coi trọng quản lí hoạt động kinh doanh của mình
theo chiến lược. Bởi vì chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích,
hướng đi của mình.Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội

trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng các nguồn lực
có hạn cho doanh nghiệp với kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó chiến
lược kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua hàng. Quản trị mua hàng
cũng phải phụ thuộc vào chiến lược, tuỳ theo chiến lược trong từng giai đoạn mà các
nhà quản trị mua hàng đưa ra kế hoạch mua hàng hợp lý.
18

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp


19

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

Chính sách mua hàng
Khi doanh nghiệp có chính sách mua hàng đúng đắn và hợp lý, doanh nghiệp sẽ
hình thành được phương hướng cho việc thực hiện công tác mua hàng, nhằm tiết kiệm
tối đa các chi phí mua hàng, giảm thiểu những lãng phí không cần thiết.
Để có một kế hoạch mua hàng chi tiết, hợp lí, đúng đắn doanh nghiệp cần phải
trả lời câu hỏi :

-

Mua cái gì? Để trả lời đợc câu hỏi này doanh nghiệp cần phải biết được nhu cầu của
khách hàng cần gì bởi doanh nghiệp là người bán cái khách hàng cần mua chứ không
phải cái doanh nghiệp có.


-

Mua khi nào? Xác định thời điểm mua hàng, mua khi nào là hợp lý nhất và đúng thời
điểm nhất.

-

Mua của ai? Xác định nguồn cung ứng về sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cần.
Thông thường doanh nghiệp chọn một nhà cung cấp chính và một số nhà cung cấp
phụ. Mua của ai và khi nào tuỳ thuộc vào thị trường và giá cả.

-

Mua với giá bao nhiêu? Vì giá không cố định luôn có sự biến đổi theo tình hình thị
trường. Nếu mua được hàng với chi phí thấp hơn có thể thì sẽ tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.

-

Mua với số lượng bao nhiêu? Doanh nghiệp cần phải tính toán được chính xác mức
tiêu thụ về loại hàng hoá để lên kế hoạch mua sao cho với số lượng hợp lý không thừa
cũng không nên thiếu .


Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Là cơ sở phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, hiện đại

tạo điều kiện tốt trong mua hàng bởi nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại thì
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng nắm bắt được thông tin, có nhiều cơ hội chớp lấy thời cơ
để mua được hàng nhanh hơn, tốt hơn … điều đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Nhưng nếu cơ sở vật chất của doanh nghiệp mà
kém sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của mình.
• Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong mua hàng. Đây là nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hưởng đến
công tác mua hàng của DNTM. Nếu khả năng tài trợ tài chính cho hoạt động mua hàng
19

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

kịp thời, đầy đủ thì hoạt động được tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi. Nếu
khả năng huy động vốn cho hoạt động mua hàng còn hạn chế, DN có thể bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh.



Nguồn nhân lực phục vụ công tác mua hàng

Nhân viên mua hàng: Mua không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc mua hàng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động của con người. Cho nên việc tuyển chọn nhân viên làm công tác thu mua là một
khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp không thể giao hàng

tuỳ ý cho bất cứ ai và ai mua cũng được mà doanh nghiệp phải có sự lựa chọn. Một
nhân viên thu mua giỏi phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Kiến thức phong phú: Người nhân viên thu mua phải có kiến thức hiểu biết về
hàng hoá kinh doanh, có sự hiểu biết sâu rộng về hàng hoá mà mình có trách nhiệm
đảm nhận, phải nắm được các hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp, hiểu về thị
trường và biết phân tích ảnh hưởng của thị trường, nắm được chính sách kinh tế của
nhà nước, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong thu mua.
Năng động, tỉnh táo: Giỏi khai thác thông tin, nắm bắt kịp thời tình hình biến
động trên thị trường về nhu cầu và giá cả.
Có khả năng giao tiếp: Khả năng giao tiếp tốt là một trong những yếu tố có lợi
cho đàm phán kinh doanh.
Việc tuyển nhân viên mua hàng là một khâu rất quan trọng.Chọn được một nhân
viên mua hàng chuyên nghiệp, có kinh nghiệp là một lợi thế thực sự của doanh nghiệp.

 Nhà quản trị mua hàng: Nhà quản trị có vai trò quan trọng quyết định đến sự thành

công hay thất bại của quá trình mua hàng. Nhà quản trị là người chỉ đạo cho nhân viên
mua hàng nên họ phải nắm rõ được về nhân viên, phải nắm rõ được khả năng của từng
người, biết được người nào có khả năng đảm nhận việc mua hàng, khả năng thành
công hay thất bại cao hơn để từ đó có sự lựa đúng đắn.
1.3.2.


Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Nhà cung cấp
Đó là yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mua hàng của doanh

nghiệp. Nếu lựa chọn không đúng nhà cung cấp sẽ không đảm bảo khả năng mua hàng
của doanh nghiệp, không đảm bảo được số lượng hàng bán ra bởi đối với doanh
nghiệp thương mại thường kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng có

20

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

thể có một hoặc nhiều nhà cung ứng. Trong trường hợp như vậy sẽ có sự cạnh tranh
của các nhà cung ứng .
Để lựa chọn người cung ứng cho doanh nghiệp cần dựa vào nguyên tắc:
 Không hoàn toàn lệ thuộc vào một nhà cung cấp để tạo ra sự lựa chọn tối ưu và để

tránh bị ép giá.
 Cần theo dõi thường xuyên về tình hình tài chính, khả năng sản xuất và khả năng cung

ứng của người cung ứng.
Đối thủ cạnh tranh



Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến mua hàng trong doanh nghiệp ở cả mua
và bán. Đối thủ cạnh tranh trong mua hàng thể hiện ở chỗ doanh nghiệp luôn phải đối
phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh trên thị trường là sự cạnh tranh
về giá. Để thắng được đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi
chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, đưa ra được mức giá khách hàng chấp nhận được mà có mức giá nhỏ hơn hoặc bằng giá của đối thủ cạnh tranh nhưng phải đảm bảo
có lãi. Muốn đưa ra được một mức giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh thì doanh

nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến công tác mua hàng. Mua hàng làm sao để đảm bảo
bán được với giá thấp mà vẫn có lãi. Cạnh tranh không chỉ thể hiện ở các doanh
nghiệp thương mại mà còn thể hiện ở sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Sự cạnh
tranh này doanh nghiệp có nhiều lợi hơn bởi vì các nhà cung cấp luôn tìm cách đư a ra
các điều khoản ưu đãi nhằm thu hút khách hàng là các doanh nghiệp. Cho nên doanh
nghiệp để đảm bảo thắng các đối thủ thì luôn phải tìm kiếm các nhà cung cấp khác
nhau để làm sao mua được hàng với giá rẻ hơn các nhà cung cấp khác. Như vậy mới
đảm bảo thắng được các đối thủ cạnh tranh thông qua giá. Vì thế nếu nhà cung cấp
nào đưa ra giá cả hay các điều khoản ưu đãi thì họ sẽ dễ dàng thu hút được các DN
quan tâm đến hàng của mình.
Nhu cầu thị trường và khách hàng



Doanh nghiệp mua hàng phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vì trong mọi
hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn lấy khách hàng làm nhân vật trung tâm.
Nhu cầu của khách hàng sẽ là mục tiêu để doanh nghiệp xây dựng nên kế hoạch mua
hàng nên nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng đến quá trình mua hàng như: sự thay đổi về
nhu cầu tiêu dùng sẽ làm tốc độ bán hàng biến đổi dẫn đến sự biến đổi trong mua
hàng.
21

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp


22


GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

Ngoài ra còn một số các nhân tố khác như: tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính, các
chính sách tài khóa, các điều kiện tự nhiên, văn hóa, phong tục tập quán… ảnh hưởng
đến hoạt động mua hàng của doanh nghiệp.
Trên đây là cơ sở lý luận về công tác tổ chức mua hàng tiếp cận trên các góc độ
khác nhau đối với doanh nghiệp nói chung, cũng như nhìn nhận một số nhân tố môi
trường có khả năng ảnh hưởng đến công tác tổ chức mua hàng của doanh nghiệp. Để
có cách nhìn thực tế hơn tại các doanh nghiệp thương mại hiện nay ở Việt Nam, em đã
tiến hành lựa chọn nghiên cứu thực trạng tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
làm ví dụ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ
CHỨC MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN STANLEY VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam (VNS) là một công ty liên doanh kiểu
khuôn mẫu của công ty mẹ Stanley Nhật Bản trong tập đoàn Stanley Nhật Bản.


Tên đầy đủ: Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam



Tên giao dịch: Vietnam Stanley Electric Co., Ltd.



Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam là Công ty liên doanh nước ngoài được
thành lập theo giấy phép đầu tư số 1669/GP ngày 16-09-1996 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.




Tổng giám đốc: Ông Shigeo Suzuki



Địa chỉ: Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội.



Điện thoại: 043 8766245



Fax: 0436788661



Mã số thuế: 0100114515

Các hoạt động của công ty:


Nhập khẩu các nguyên vật liệu, hóa chất, máy móc thiết bị phục vụ việc sản
xuất các loại đèn xe máy, ô tô, các linh kiện điện tử khác.



Xuất khẩu các loại đèn chiếu sáng cho xe máy, ô tô, các linh kiện điện tử khác.




Tiêu thụ trong nước

Trong quá trình phát triển, công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam luôn tìm cách
22

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

23

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

cải tiến kinh doanh bằng cách cải tiến tối đa tiềm năng của một công ty sản xuất. Từ
chỗ chủ yếu nhập các chi tiết đèn về lắp ráp thành cụm, đến nay công ty đã tự sản xuất
được nhiều chi tiết, nhờ đó đã nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của
doanh nghiệp. Cụ thể:


Năm 2002: Đưa vào hoạt động phân xưởng sản xuất đèn phản quang.



Năm 2004: Hoàn thành thêm phân xưởng sản xuất bóng đèn.




Năm 2005: Công ty bắt đầu bắt đầu sản xuất ốp đèn xe với phân xưởng mới.



Năm 2007: Hoàn thành thêm phân xưởng sản xuất khuôn.



Năm 2013: Hoàn thành nhà máy sản xuất số 2.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng:


Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của khách hàng để xây dựng chiến lược để
xây dựng chiến lược phát triển công ty, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm
về sản xuất, kinh doanh.



Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.



Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, cải tiến công nghệ chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách
hàng, mở rộng thị phần đưa công ty ngày càng phát triển, có uy tín, làm ăn hiệu
quả.
Nhiệm vụ:




Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử
dụng tiền vốn, vật tư tài sản nguồn lực, hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.



Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác
trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân
viên chức theo pháp luật, chính sách của nhà nước, chăm lo đời sống tạo điều
kiện cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối
theo lao động.



Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

23

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


24

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường


2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam được biểu diễn theo sơ đồ
hình 2.1 :
Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

GĐ Sản Xuất

GĐ Hành Chính

GĐ Tài chính

Phòng sơn

Phòng hành chính – nhân sự

Phòng bóng

Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính – kế toán

Phòng lắp ráp
Phòng quản lý chất lượng

Phòng mua hàng

Phòng bán hàng


(Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự)
Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chức năng là phù hợp với một doanh
nghiệp sản xuất. Ban giám đốc thông qua các chức năng chuyên môn để điều hành
hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức như trên có ưu điểm giúp giảm lãng phí các
nguồn lực, thúc đẩy sự chuyên môn hóa, dễ đào tạo và tìm nhà quản trị, không đòi hỏi
người quản trị phải có kiến thức toàn diện. Cơ cấu tổ chức của công ty cũng đảm bảo
cho các chức năng được thực hiện thông suốt, sự phân chia nhiệm vụ cho từng phòng
24

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: Th.S Hoàng Cao Cường

ban được rõ ràng, tránh sự chồng chéo nhiệm vụ, chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
Bên cạnh đó nó cũng có nhược điểm là sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng gặp
nhiều khó khăn, khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
Các phòng ban trong sơ đồ bộ máy tổ chức có chức năng và nhiệm vụ khác nhau:


Phòng hành chính nhân sự

Phụ trách các vấn đề về nhân sự và hành chính; tổ chức thi tuyển cán bộ công
nhânviên vào công ty; đào tạo, hướng dẫn nội quy ban đầu cho công nhân viên mới; tổ
chức đào tạo, huấn luyện cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch được đào tạo; liên

hệ với các cơ quan nhà nước để giải quyết các công việc được giao; lưu trữ những giấy
tờ liên quan đến thành lập công ty; lưu hồ sơ của cán bộ công nhân viên.


Phòng xuất nhập khẩu

Đảm bảo nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện, vật tư thiết bị kịp thời cho sản xuất
của công ty; xin giấy phép xuất nhập khẩu; tổ chức việc xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngoài, liên hệ hợp đồng vận chuyển hàng hóa.


Phòng bán hàng

Quản lý việc bán hàng của công ty; lập kế hoạch quản lý việc bán hàng; giao hàng
cho khách hàng, đảm bảo thời gian, chất lượng và tuân thủ quy định giao hàng; quản
lý chất lượng sản phẩm và hàng tồn kho đầu ra.


Phòng mua hàng

Quản lý việc mua hàng của công ty; đảm bảo nguyên vật liệu, vật tư luôn sẵn sàng
phục vụ cho sản xuất của công ty; chịu trách nhiệm về số lượng, chủng loại, chất
lượng của nguyên vật liệu; quản lý và đánh giá năng lực của nhà cung cấp. Phát hành
đơn hàng và đặt hàng.


Phòng kế toán

Đề xuất với ban giám đốc về quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực chuyên môn; yêu cầu các bộ phận trong

doanh nghiệp cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán.


Phòng quản lý chất lượng

Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm chất lượng, nguyên liệu và sản phẩm; kiểm soát các
thiết bị đo, thiết bị kiểm tra; kiểm soát và lưu hồ sơ về chất lượng sản phẩm, thiết bị,
dụng cụ đo, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn chất lượng.
25

Sinh viên thực hiện: Vũ Lệ Giang


×