Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.74 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

TÓM LƯỢC
Sau đây em xin trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của mình về đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất tại Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng”
Đối với Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng thì quy trình quản trị sản
xuất còn nhiều hạn chế, Công ty chưa tận dụng hết nguồn lực cũng như phát huy hết
lợi thế cạnh tranh của mình. Đặc biệt, khi thực hiện các chính sách điều hành sản xuất
trong khâu sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất để có hiệu quả. Vì vậy, hoàn thiện công
tác quản lý đang là vấn đề có tính cấp thiết. Từ thực tế tìm hiểu thực trạngsản xuất,
việc triển khai chiến lược tại Công ty, nhận thấy tính cấp thiết của đề tài nên em lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Công ty Cổ Phần Dây và Cáp
điện Phú Thắng”
Khóa luận trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quá trình điều hành sản xuất,
quản lý sản xuất của công ty. Từ đó, rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân
của hạn chế, đồng thời đưa ra các giải pháp tổ chức sản xuất nhằm giúp Công ty có thể
hoàn thiện việc tổ chức sản xuất cũng như phát triển hơn.

GVHD: Trần Văn Trang

i

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại


Trường Đại học

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng rất nhiều của bản thân
em, còn có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trường Đại học Thương mại, các cô
chú, anh chị ở công ty thực tập- Công ty Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú
Thắng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn:
- Các thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là thầy cô khoa Quản trị
doanh nghiệp, Bộ môn Quản trị chiến lược đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững
chắc về kinh tế và đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên sâu về ngành học
Quản trị kinh doanh, để em có cơ sở làm tốt bài báo cáo tổng hợp này.
- Thầy giáo Trần Văn Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình để em
thực hiện và hoàn thành tốt bài báo cáo.
- Ban Giám Đốc Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng đã đồng ý cho em
thực tập tại Công ty, các anh chị tại phân xưởng sản xuất đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong việc thu thập và phân tích số liệu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến thầy cô, các cô chú, anh chị ở Công ty
những lời chúc tốt đẹp cả trong cuộc sống và trong công tác.

GVHD: Trần Văn Trang

ii

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại


Trường Đại học

MỤC LỤC
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Phú Thắng...............................................................21

GVHD: Trần Văn Trang

iii

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

DANH MỤC HÌNH
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Phú Thắng...............................................................21
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Dây & Cáp điện Phú Thắng..........................................22
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..............................................................................23
Bảng 2: Lịch trình và thời gian thực hiện các bước trong quá trình sản xuất của công ty Cổ phần Dây
và Cáp điện Phú Thắng.........................................................................................................................29

GVHD: Trần Văn Trang

iv

SV: Nguyễn Thị Thu



Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PE: Polyetylen ,polyethylene hay polyethene: là một nhựa nhiệt
dẻo(thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới.
PVC:. Polyvinyl chloride: vật liệu dẻo tổng hợp.
ISO: International Organization for Standardization.
TQM: Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện.
SX: Sản xuất.
KCN: Khu công nghiệp.

GVHD: Trần Văn Trang

v

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tác

động rất lớn đến nền kinh tế của nước ta, nó đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội phát triển, mặt khác nó cũng làm cho mức độ canh tranh trên thị trường
trở nên gay gắt hơn do phải cạnh tranh với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Mỗi
doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, làm thế nào để tồn tại,
đứng vững và phát triển được trên thị trường. Để làm được những điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có một chiến lược kinh doanh toàn diện để thích ứng với những biến
động từ môi trường, xác định được những điều mà doanh nghiệp cần đạt tới, những công
việc mà doanh nghiệp cần phải làm.
Các sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao khi
nắm bắt được thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và cụ thể nhất, tạo được lợi thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường, khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy Công ty là một doanh nghiệp
nhỏ mới thành lập trong khoảng thời gian chưa lâu nên vấn đề đặt ra cho công ty là
cần có chỗ đứng và trụ vững được trên thị trường Hà Nội. Công ty đã xây dựng cho
mình chiến lược phát triển sản phẩm một cách đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt nhu
cầu thị trường, làm hài long khách hàng. Tuy nhiên quá trình tổ chức sản xuất trong công
ty chưa được thật hiệu quả . Do đó để tạo ưu thế cạnh tranh, tạo ra các sản phẩm độc đáo
nhằm tăng thị phần trên thị trường thì việc thực hiện các chính sách sản phẩm càng trở
nên cần thiết.
Từ những lý do trên mà em lựa chọn đề tài là “Hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất tại Công ty Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Công ty
Cổ Phần Dây và Cáp điện Phú Thắng” như sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận, các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến tổ chức sản
GVHD: Trần Văn Trang

1


SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

xuất sản phẩm trong công ty
- Làm rõ thực trạng của công tác tổ chức sản xuất, phát triển sản phẩm, tìm ra những
thiếu sót, khuyết điểm cần sửa chữa, khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy.
- Đưa ra một số giải pháp tổ chức sản xuất hiệu quả, để giúp Công ty phát triển
hơn nữa chất lượng sản phẩm có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình, công tác tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Dây & Cáp điện Phú
Thắng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu tại 2 phân xưởng của công ty trên địa bàn Hà Nội.
- Thời gian: các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
từ năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp phỏng vấn
a. Khái niệm
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp điều tra thực, sử dụng một hệ thống các
câu hỏi mở có liên quan đến vấn đề nghiên cứu thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp
với đối tượng cần nghiên cứu và các bên có liên quan nhằm thu thập những thông tin
và ý kiến đánh giá của họ.
b. Nội dung của phương pháp
Nội dung phỏng vấn: Có 10 câu hỏi để phỏng vấn các nhà quản trị về công tác tổ

chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Phú Thắng.
Mục đích: Làm rõ thông tin mà phiếu điều tra đối tượng chưa thể hiện được rõ
ràng, chi tiết và cảm nhận về quan điểm của người được phỏng vấn với vấn đề.
c. Các bước tiến hành
Bước 1: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
Xây dựng bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề quản lý sản xuất tại công ty Cổ phần
Dây và Cáp điện Phú Thắng mà qua đó có thể khai thác được quan điểm của các nhà quản
trị.
GVHD: Trần Văn Trang

2

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

Bước 2: Lên kế hoạch phỏng vấn và hẹn lịch phỏng vấn
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn và ghi chép
Bước 4: Phân tích và nhận xét
4.2. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Mục đích của phương pháp: từ những dữ liệu thứ cấp của Công ty, ta tiến hành
phân loại và xử lý các dữ liệu đã thu thập được. Qua đó, đánh giá được thực trạng
công tác tổ chức quản lý sản xuất tại công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Phú Thắng
Cách thức thực hiện: Tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp của công ty sau:
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2012, 2014,
2014

- Dữ liệu về cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty
- Kết cấu và quy mô sản xuất của Công ty trong 3 năm 2012, 2014, 2014
- Bảng lương của Công ty trong 3 năm 2012, 2014, 2014
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục đồ,
hình vẽ, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận bao gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức sản xuất của công ty
Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Phú Thắng
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị giải quyết các vấn đề trong công tác tổ chức sản
xuất của công ty

GVHD: Trần Văn Trang

3

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm sản xuất trong doanh nghiệp.
Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra

sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội. Quản lý hệ thống sản xuất sản phẩm, dịch
vụ là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng doanh nghiệp. Hình thành, phát triển và tổ
chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm quản trị sản xuất trong doanh nghiệp.
Quản trị sản xuất chính là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và
kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
Hay nói cách khác, quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản
xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm, dịch vụ
ở đầu ra theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
1.1.3. Khái niệm tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây chuyền nhằm
thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn , các khâu nhằm tạo ra năng suất,
chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các
nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp
nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Do đó quyết định
lựa chọn tổ chức sản xuất theo dây chuyền, tổ chức sản xuất theo nhóm hay tổ chức
sản xuất đơn chiếc là tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, chủng loại hay kết cấu sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
1.2.1. Bố trí mặt bằng sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất.
Khái niệm: Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp là tổ chức, sắp xếp, định dạng về
mặt không gian, các máy móc thiết bị có liên quan, các khu vực làm việc và các bộ
GVHD: Trần Văn Trang

5

SV: Nguyễn Thị Thu



Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ. Việc bố trí mặt bằng sản xuất không chỉ
nói đến trường hợp doanh nghiệp xây dựng mới mà còn có thể do thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm hay quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm mới hoặc
thậm chí cách bố trí hiện tại không hợp lý.
Vai trò: Đây là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị sản xuất, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và thời gian sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
của doanh nghiệp. Bố trí hợp lý sẽ tạo ra năng suất, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận
dụng tối đa các nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu bố trí không hợp lý có thể làm tăng chi phí, thời gian
di chuyển kéo dài,... làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu phải sắp
xếp bố trí lại mặt bằng sẽ dẫn đến hao phí về tiền và thời gian của doanh nghiệp, tạo
tâm lý không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động. Vì vậy cần phải nghiên
cứu kỹ càng, phân tích và lựa chọn phương án bố trí hợp lý ngay từ ban đầu.
1.2.1.2. Các nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất
-Tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất: Thứ tự các phân xưởng được sắp xếp
theo trình tự của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; sản phẩm đi qua phân xưởng
nào trước thì phân xưởng đó được bố trí gần kho nguyên liệu; phân xưởng cuối cùng
mà sản phẩm phải đi qua sẽ nằm gần kho thành phẩm; hai phân xưởng có quan hệ trực
tiếp trao đổi sản phẩm cho nhau sẽ được bố trí cạnh nhau. Để thuận lợi cho việc vận
chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường được bố trí gần đường giao thông
chính bên ngoài doanh nghiệp.
-Đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất: Quy luật phát triển thường dẫn đến tang
sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm các

loại sản phẩm khác, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động
thường nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất. Vì vậy, ngay từ khi chọn địa điểm và bố
trí mặt bằng sản xuất phải dự kiến khả năng mở rộng trong tương lai.
- Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động: Khi bố trí mặt bằng đòi hỏi
phải tính đến các yếu tố về an toàn cho người lao động, máy móc thiết bị, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người công
nhân. Mọi quy định về chống ồn, bụi, chống rung, chống nóng, chống cháy nổ... phải
GVHD: Trần Văn Trang

6

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

được tuân thủ. Trong thiết kế mặt bằng phải đảm bảo khả năng thông gió và chiếu
sáng tự nhiên. Các phân xưởng sinh ra nhiều bụi, khói, hơi độc, bức xạ có hại... phải
được bố trí thành khu nhà riêng biệt và khôngđược bố trí gần sát khu vực có dân cư.
Các kho chứa vật liệu dễ cháy dễ nổ phải bố trí xa khu vực sản xuất và phải trang bị
các thiết bị an toàn phòng chữa cháy nổ. Những thiết bị gây ra rung động lớn có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị khác và ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm không nên đặt cạnh các thiết bị có giá trị lớn...
-Tận dụng hợp lý không gian và diện tích mặt bằng: Sử dụng tối đa diện tích mặt
bằng hiện có sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuê mặt bằng. Điều này
không chỉ áp dụng đối với diện tích sản xuất mà còn áp dụng cả đối với diện tích kho
hàng. Việc tận dụng tối đa diện tích không chỉ đề cập đến diện tích mặt sàn tính theo

m2 mà còn tính cả đến không gian hiện có. Trong nhiều nhà máy, ngày nay đã sử dụng
những băng tải trên cao làm thiết bị của kho tàng.
-Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Bố trí mặt bằng phải xét đến khả năng thay
đổi và các thiết bị phải được bố trí làm sao để có thể thực hiện được những thay đổi đó
với chi phí thấp nhất hay không làm rối loạn quy trình sản xuất.
-Tránh hay giảm tới mức tối thiểu trường hợp nguyên vật liệu đi ngược chiều:
Vận chuyển ngược chiều không những làm tăng cự ly vận chuyển mà còn gây ùn
tắc các kênh vận chuyển vật tư.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bố trí mặt bằng sản xuất
Việc lựa chọn địa điểm mặt bằng sản xuất và bố trí mặt bằng do nhiều yếu tố
quyết định như:
- Đặc điểm của sản phẩm;
- Khối lượng và tốc độ sản xuất;
- Đặc điểm về thiết bị;
-Diện tích mặt bằng;
-Đảm bảo an toàn trong sản xuất.
1.2.1.4. Các kiểu bố trí mặt bằng sản xuất.
Bố trí theo sản phẩm: Bố trí sản xuất theo sản phẩm (dây chuyền
hoàn thiện thực chất) là sắp xếp những hoạt động theo một dòng
GVHD: Trần Văn Trang

7

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học


liên tục những việc cần thực hiện để hoàn thành một công việc cụ
thể. Hình thức bố trí này phù hợp với kiểu sản xuất hàng loạt, sản
xuất liên tục, khối lượng sản xuất lớn hoặc những công việc có tính
chất lặp lại và nhu cầu ổn định. Nó đặc biệt thích hợp với trường hợp
sản xuất một hay một số ít loại sản phẩm với số lượng lớn trong một
thời gian tương đối ngắn, ví dụ trong dây chuyền lắp ráp ôtô, tủ lạnh,
máy giặt, nước đóng chai...
- Đặc điểm
Cách bố trí theo sản phẩm thường có những đặc điểm sau:
+ Vật tư di chuyển theo băng tải;
+ Lượng các chi tiết đang gia công tương đối nhỏ, phần lớn chúng được lưu
+ giữ tạm thời trên hệ thống vận chuyển vật tư;
+ Công nhân đứng máy có tay nghề vừa phải, thường phụ trách hai hay nhiều máy;
+ Sử dụng những máy chuyên dùng đặc biệt, các đồ gá, kẹp;
+ Ít cần quy định chi tiết trình tự kiểm tra sản xuất;
+ Đầu tư lớn vào các máy móc chuyên dùng có tính linh hoạt kém.
- Đánh giá
o Ưu điểm của hình thức này là:
+ Chi phí đơn vị sản phẩm thấp;
+ Giảm bớt khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu;
+ Giảm bớt khối lượng lao động trong quá trình;
+ Giảm thời gian gia công và tổng thời gian sản xuất;
+ Đơn giản hóa các bước thực hiện công việc;
+ Hệ thống sản xuất ít khi bị ngừng vì những trục trặc của máy móc thiết bị
+ và con người.
oNgoài những ưu điểm, loại hình bố trí này có một số hạn chế sau:
+ Độ linh hoạt thấp, mỗi lần thay đổi sản phẩm lại phải sắp xếp lại mặt bằng;
+ Các công việc bị phụ thuộc vào thời gian và trình tự (mỗi một bộ phận trên
đường dây đều phụ thuộc lẫn nhau, một máy hỏng hoặc một công nhân nghỉ việc sẽ

GVHD: Trần Văn Trang

8

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

ảnh hưởng đến tính liên tục của dây chuyền);
+ Công việc đơn điệu sẽ gây sự nhàm chán cho công nhân;
+ Chi phí bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cao.
Bố trí theo quá trình: Bố trí theo quá trình, hay còn gọi là bố trí theo chức năng
hoặc bố trí theo công nghệ, thực chất là nhóm những công việc tương tự nhau thành
những bộ phận có cùng quá trình hoặc chức năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình
chế tạo di chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác theo trình tự các công đoạn phải
thực hiện trên đó. Chẳng hạn như các phân xưởng trong nhà máy, siêu thị, văn phòng
giao dịch ở ngân hàng, bệnh viện bố trí theo khoa hoặc phòng chuyên môn; xưởng sửa
chữa xe hơi bố trí khu vực sửa chữa theo chủng loại bộ phận xe.
- Đặc điểm
Bố trí theo quá trình phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại và
mẫu mã đa dạng, thể tích của mỗi sản phẩm tương đối nhỏ, đơn hàng thường xuyên
thay đổi, cần sử dụng một máy cho hai hay nhiều công đoạn. Hình thức bố trí này đòi
hỏi những yêu cầu sau:
+ Cần có lực lượng lao động lành nghề;
+ Luôn cần nhiều lệnh sản xuất trong quy trình;
+ Nguyên vật liệu luôn di chuyển giữa các công đoạn và các phân xưởng;

+ Khối lượng vật tư trong quá trình gia công lớn;
+ Trong phân xưởng cần một địa điểm rộng để trữ vật tư chưa gia công;
+ Thiết bị vận chuyển vật tư vạn năng.
- Đánh giá
o Ưu điểm của hình thức bố trí này là:
+ Có tính linh hoạt cao về thiết bị và con người.
+ Đầu tư thiết bị ban đầu nhỏ.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Công việc đa dạng khiến công nhân không bị nhàm chán.
o Hạn chế của hình thức bố trí này là:
+ Chi phí sản xuất đơn vị cao.
GVHD: Trần Văn Trang

9

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

+ Vận chuyển kém hiệu quả.
+ Việc lập kế hoạch, lập lịch trình sản xuất không ổn định.
+ Khó kiểm tra, kiểm soát các công việc.
+ Năng suất thấp vì các công việc không giống nhau, mỗi lần thay đổi công
nhân lại phải mất công tìm hiểu công việc mới.
+ Mức độ sử dụng thiết bị không cao
Bố trí theo vị trí cố định: Bố trí cố định vị trí là kiểu bố trí mang tính đặc thù

của dự án sản xuất, sản phẩm được đặt cố định tại một địa điểm và người ta sẽ mang
máy móc thiết bị, công nhân và nguyên vật liệu đến để thực hiện các công việc tại chỗ.
Hình thức này phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc rất nặng không thể
chuyển được. Ví dụ như khi sản xuất máy bay, chế tạo tàu thủy, các những công trình
xây dựng, xây lắp...
- Đánh giá
o Ưu điểm của hình thức bố trí này là:
+ Giảm sự vận chuyển để hạn chế những hư hỏng đối với sản
phẩm và chi phí dịch chuyển.
+ Công việc đa dạng.
o Hạn chế của hình thức bố trí này là:
+ Đòi hỏi phải sử dụng thợ có kỹ năng cao và đa năng để có thể
thực hiện
các công việc có trình độ chuyên môn hóa cao.
+ Chí phí vận chuyển thiết bị, con người và nguyên vật liệu cao.
+ Khó kiểm soát con người.
+ Hiệu quả sử dụng thiết bị thấp, vì thiết bị có thể được chuyển
đến mà chưa
dùng ngay.
Hình thức bố trí hỗn hợp: Ba loại bố trí trên là những kiểu tổ
chức kinh điển thuần túy về mặt lý luận. Trong thực tế, người ta
thường sử dụng kết hợp các hình thức đó dưới các dạng khác nhau.
GVHD: Trần Văn Trang

10

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp

Thương mại

Trường Đại học

Các kiểu bố trí hỗn hợp này phát huy những ưu điểm, đồng thời hạn
chế những nhược điểm của từng loại hình bố trí trên. Bố trí theo quá
trình và bố trí theo sản phẩm là hai cực của quá trình sản xuất theo
loạt nhỏ và sản xuất liên tục khối lượng lớn. Bố trí theo quá trình
thích hợp và có hiệu quả đối với những loại sản xuất có nhiều loại
sản phẩm. Đứng trên giác độ của khách hàng đó là những sản phẩm
hướng theo khách hàng. Tuy nhiên, bố trí theo quá trình kém hiệu
quả hơn do chi phí cao hơn.

GVHD: Trần Văn Trang

11

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

1.2.2. Lập Lịch trình và điều phối sản xuất
1.2.2.1. Phương pháp biểu đồ GANTT.
Khái niệm: Biểu đồ GANTT là phương pháp xác định một cách tốt nhất thứ
tự thực hiện các công việc khác nhau của một dự án sản xuất trong một thời kỳ xác
định tùy theo:

-Thời gian thực hiện mỗi công vệc;
-Các điều kiện trước khi thực hiện công việc;
-Khả năng sản xuất và khả năng xử lí những khó khan trong sản xuất.
Ưu điểm:
- Dễ xây dựng, do đó, nó được sử dụng khá phổ biến.
-Thông qua biểu đồ có thể thấy được tình hình nhanh chậm của các công việc, và
tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp lại
công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc
nhằm đảm bảo tính hợp lý.
- Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên
quan đặc biệt đến công việc.
Nhược điểm:
- ‘ Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện
thì biểu đồ GANTT không thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối quan hệ giữa các loại
công việc. Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì việc thực hiện
rất khó khăn phức tạp.
- Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh
quá nhiều công việc liên tiếp nhau.
Các bước tiến hành biểu đồ GANTT:
Bước 1: Phân tích các hoạt động của dự án một cách chi tiết
Bước 2: Sắp xếp trình tự các công việc một cách hợp lý.
Bước 3: Xác định độ dài thời gian thực hiện mỗi công viêc
Bước 4: Xác định thời điểm bắt đầu, kết thúc của mỗi công việc( các hoạt động
có thể thực hiện đồng thời, song song với nhau)
Bước 5: Xây dựng bản phân tích các hoạt động.
GVHD: Trần Văn Trang

12

SV: Nguyễn Thị Thu



Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

Bước 6: Vẽ sơ đồ GANTT.
Biểu đồ GANTT
Công việc

Thời gian thực hiện
1
2
3

4

5

6

7

8

A
B
C
D

E
1.2.2.2. Điều độ sản xuất.

Điều độ sản xuất là khâu tiếp tục ngay sau khi hoàn thành thiết kế hệ thống sản
xuất và xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đây là khâu tổ chức, chỉ đạo
triển khai hệ thống tổ chức sản xuất đã được thiết kế, nhằm đạt được mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra. Điều độ sản xuất phụ thuộc rất lớn vào hoạt động thiết kế và hoạch
định hệ thống sản xuất, đặc biệt là các khâu như dự báo nhu cầu, thiết kế sản phẩm và
công nghệ, lựa chọn và thiết kế quá trình, hoạch định năng lực sản xuất, lựa chọn địa
điểm định vị doanh nghiệp, bố trí mặt bằng sản xuất, đào tạo công nhân.
Quá trình điều độ sản xuất bao gồm nhiều nội dung khác nhau, đó là:
+Dự tính các nguồn lực như số lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động
cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm.
+Xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu là xác định số
lượng và khối lượng các công việc trong một khoảng thời gian nhất định, tổng thời
gian phải hoàn thành tất cả các công việc, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công
việc, thứ tự thực hiện các công việc.
+Phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian
nhất định cho từng bộ phận, từng người, từng máy...
+Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc sao cho thời gian
ngừng máy và thời gian chờ đợi là nhỏ nhất.
+Theo dõi, phát hiện những biến động bất thường có thể ảnh hưởng đến khả
năng hoàn thành lịch sản xuất đúng kế hoạch hoặc những hoạt động gây lãng phí, tăng
chi phí và đề xuất những giải pháp điều chỉnh kịp thời
GVHD: Trần Văn Trang

13

SV: Nguyễn Thị Thu



Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất:
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài.
1.3.1.1.Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất
nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho
cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do
vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
1.3.1.3. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh

hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung
cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong vùng.Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải,
ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí
kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
GVHD: Trần Văn Trang

14

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng
tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng
vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4.Môi trường chính trị, pháp luật:
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động

của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai
ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các
doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ
của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp
quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân
tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
1.3.2. Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp.
1.3.2.1 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
GVHD: Trần Văn Trang

15

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học


máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không cao.
1.3.2.2. Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức
phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của
người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều
kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố
trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và
trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao,
đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
1.3.2.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến

GVHD: Trần Văn Trang

16

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp đó.
1.3.2.4. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu,
chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật
liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa
với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm
bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật
liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật
liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường
GVHD: Trần Văn Trang

17

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức

mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất
dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai
trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của
doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên
vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện
đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp
kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
1.3.2.6 Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có
ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các
GVHD: Trần Văn Trang

18

SV: Nguyễn Thị Thu



Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của
doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau.
Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú
trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác.
Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách
trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công
chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong
doanh nghiệp.

GVHD: Trần Văn Trang

19

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN PHÚ THẮNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
a, Thông tin chung về công ty
• Tên công ty: Công ty Cổ phần Dây & Cáp điện Phú Thắng
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
• Địa chỉ trụ sở chính: Lô số CN1, KCN Thạch Thất-Quốc Oai, Phùng Xá,
Thạch Thất, Hà Nội
• Văn phòng đại diện tại Hà nội: Tầng 1 tòa nhà Phú Thắng số 49 Lê Đức Thọ,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
• Điện thoại

: (04) 33 943 587 (04) 37 689 564

• Fax

: (04) 37 689 563 (04) 33 943 588

• Website

: www.phuthang.com.vn

• Email

:

• Mã số thuế

: 0102671737


b, Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập vào 17 Tháng 2 2009, dưới sự chỉ đạo của ông Phùng Hữu Thắng dựa
trên cơ sở máy móc và nguồn nhân lực ít ỏi đã mở 1 phân xưởng sản xuất tại Thạch
Thất-Quốc Oai, Phùng Xá, Thạch Thất, Hà Nội lấy tên là Công ty Cổ phần Tư Vấn
Xây Dựng và Thương Mại Phú Thắng.y chỉ với 50 nhân công, sản phẩm chủ yếu là
dây điện thường dung trong hộ gia đình, dây và cáp điện hạ thế 600-1000V, cáp điện
lực XLPE 600V.
Năm 2010 công ty mở rộng quy mô them 2 phân xưởng sản xuất nữa trong cùng
nội bộ khu công nghiệp cùng với đó là gia tăng thêm loại sản phẩm sản xuất như cáp
điện lực có giáp bằng sợi thép, băng nhôm, băng đồng, dây đồng trần đơn và xoắn, cáp
điều khiển, các loại dây mềm, dây dùng trong ôtô. Các loại dây điện từ: dây điện từ
PEW (dây tráng men PE), dây điện từ UEW (dây tráng men UE). Với số vốn đầu tư
ngày một tăng, công ty được hoàn thiện hơn cả về quy mô lẫn chất lương sản phẩm
GVHD: Trần Văn Trang

20

SV: Nguyễn Thị Thu


Khóa luận tốt nghiệp
Thương mại

Trường Đại học

Năm 2012, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng của thị trường
Công ty đã triển khai, mở rộng thêm hệ thống phân phối tại các tỉnh thành trong cả
nước với văn phòng giao dịch chính ở tầng 1 tòa nhà Phú Thắng số 49 Lê Đức Thọ,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội

Năm 2013 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dây & Cáp điện Phú
Thắng với văn phòng giao dịch chính ở tầng 1 tòa nhà Phú Thắng số 49 Lê Đức Thọ,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng của thị
trường Công ty đã triển khai, mở rộng thêm hệ thống phân phối tại các tỉnh thành
trong cả nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Phú Thắng.
Công ty Cổ phần Dây Và Cáp Điện Phú Thắng có chức năng:


Sản xuất các loại dây điện, dây cáp điện, dây điện có đầu cắm, dây cáp thông

tin, động cơ




Gia công, chế tạo, kinh doanh nung cán thỏi đồng, dây đồng trơn đơn và xoắn
Gia công, chế tạo, kinh doanh nung cán thỏi nhôm, dây nhóm, lõi thép các loại
Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm nói trên. Đại lý đấu giá, báo giá

những sản phẩm các nhà máy sản xuất trong nước và nước ngoài.


Các nhóm sản phẩm chính của Công ty gồm: Các loại dây và cáp điện: dây và

cáp điện hạ thế 600-1000V, cáp điện lực XLPE 600V, cáp điện lực có giáp bằng sợi
thép, băng nhôm, băng đồng, dây đồng trần đơn và xoắn, cáp điều khiển, các loại dây
mềm, dây dùng trong ôtô.



Các loại dây điện từ: dây điện từ PEW (dây tráng men PE), dây điện từ UEW

(dây tráng men UE)



Thi công xây lắp các công trình điện
Thức hiện quyền xuất khấu, nhập khẩu và quyền phân phối bán lẻ các sản

phẩm, hàng hóa liên quan đến sản xuất dây và cáp điện, các loại công cụ, dụng cụ và
vật tư phục vụ thi công công trình điện và các loại thiết bị chiếu sáng

GVHD: Trần Văn Trang

21

SV: Nguyễn Thị Thu


×