Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG VINAGROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.45 KB, 68 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp cần có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động
(VLĐ) của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi ngay toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và
chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và
cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là vòng tuần hoàn của VLĐ.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Vốn lưu động chu chuyển

SV: Đặng Thị Thu Lương


Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

không ngừng nên tại một thời điểm nhất định VLĐ thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
-

Trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau

mỗi chu kỳ kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2

Phân loại vốn lưu động

1.1.2.1 Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn.
Căn cứ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
VLĐ thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu bao gồm: phải thu từ khách hàng, phải thu tạm ứng, phải
thu nội bộ, phải thu khác,...

Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét một cách chi tiết hơn
thì vốn về hàng tồn kho bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này giúp cho DN xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1.2.2 Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Dựa vào vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh,
VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm dở đang
chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,…

Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2.3 Theo nguồn hình thành vốn lưu động.
a. Dựa theo quan hệ sở hữu về vốn.
Dựa theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có
quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ từng DN thuộc từng thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung riêng như:
+ Nguồn vốn góp ban đầu của chủ sở hữu, bao gồm nguồn vốn góp ban đầu,
vốn góp bổ sung.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu tư.

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Các khoản nợ phải trả: Thành phần VLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn nợ bao
gồm: nợ vay ngân hàng, các tổ chức tài chính; các khoản nợ phải trả cho người
bán, phải trả công nhân viên, khoản thuế phải nộp cho nhà nước, các khoản phải
trả phải nộp khác.
b. Dựa theo thời gian huy động vốn

Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định mà DN có thể sử
dụng lâu dài. Nó gồm có vốn chủ sở hữu và nguồn tài trợ dài hạn.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn, nguồn vốn này
thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp…,
c. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Dựa vào căn cứ này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn được huy động từ bản thân
DN, gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại để táí đầu tư, tiền khấu hao TSCĐ khi chưa sử
dụng đến, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản, các quỹ của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài của DN: Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ
bên ngoài gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay của các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ nhà
cung cấp…

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Việc phân loại nguồn vốn như thế này giúp DN thấy được tỷ trọng từng
nguồn vốn theo phạm vi huy động để từ đó hoạch định những chính sách huy
động vốn hợp lý nhằm tạo lập được cơ cấu vốn tối ưu.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì doanh nghiệp
cần phải nắm rõ các nguồn hình thành vốn để có phương án huy động, biện pháp
quản lý, sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Trên thực tế, VLĐ của doanh
nghiệp có thể được tài trợ từ hai nguồn là nguồn vốn lưu động thường xuyên và
nguồn vốn lưu động tạm thời.
1.1.3.1 Nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( có thể là một phần hay toàn bộ tài

sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN)
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
lưu động =
thường xuyên của
thường xuyên
doanh nghiệp
Hoặc có thể xác định theo công thức:

-

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các TS
dài hạn khác

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Trong đó tổng nguồn vốn thường xuyên được xác định theo công thức:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
của doanh nghiệp
=

Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp

1.1.3.2 Nguồn vốn lưu động tạm thời
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nguồn vốn lưu động tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: giá cả
hàng hóa tăng đột biến, doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng đột xuất hay với
khối lượng lớn ngoài dự kiến... Nguồn vốn này thường bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm
dụng hợp pháp,..
Cách xác định:
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Tài sản – Nguồn vốn thường xuyên của DN
= TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên của DN
Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ một
cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ
1.1.4

Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ.
1.1.4.1 Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ phát sinh trong chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,

nó thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để hình thành một
lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản
tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ như
tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp... có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
Mức dự trữ
Khoản phải
Khoản phải trả nhà cung
vốn lưu =
hàng tồn
+ thu từ
- cấp và các khoản nợ phải
động
kho
khách hàng
trả khác có tình chu kỳ
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý
nhu cầu VLĐ thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi những lý do sau:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý là
cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Học Viện Tài Chính

Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ vừa là cơ sở giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi vừa là căn cứ để kiểm tra tình hình sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, VLĐ là một nhân tố “ động” không cố
định mà thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó
muốn xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ, nhà quản lý doanh nghiệp cần thiết phải
chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ, trong đó cần chú ý một số
yếu tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, những yếu tố về đặc điểm, tính chất cuả ngành nghề kinh doanh
như: chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất...Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng
vốn.
Thứ hai, những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải...
Thứ ba, chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và
tổ chức thanh toán: chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh

nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán
thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố kể trên, nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nữa như trình độ quản lý của nhà quản trị, năng
lực của cán bộ công nhân viên...
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.4.2

Học Viện Tài Chính

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần

thiết của doanh nghiệp
a. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Việc
xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

Cụ thể:

Xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho:
Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Dn = N d × Fn
Trong đó: Dn : nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
N d: số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch.
-

Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Dk = Mk× T%
Trong đó: Dk: nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ
năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch
T%: tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật
tư đó ở năm báo cáo( kỳ gốc).
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Ds = Pn × Ck
Trong đó: Ds: nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck: chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Vp = Pd + Ps - Pp
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Trong đó: Vp: nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch
Pd: số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch
Ps: chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
Pp: chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Trên cơ sở xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật liệu chính, vật
tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm, tổng hợp lại sẽ xác
định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Dự kiến khoản phải thu:
Npt = Kpt × Sd
Trong đó: Npt:: nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
Kpt: thời hạn trung bình cho khách hàng nợ( kỳ thu tiền trung bình).
Sd: doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.

Dự kiến khoản phải trả:
Nợ phải trả
Kỳ trả tiền
Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng
nhà cung cấp = trung bình × hóa mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch( loại mua chịu)

Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu và khoản phải trả có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm
kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức đã nêu ở trên.
Phương pháp này rất phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời

gian nên ít được các doanh nghiệp sử dụng. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này
cho kết quả tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
b. Phương pháp gián tiếp

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp mình.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh
thu từ thực tế hoạt động cuả các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, căn cứ quy
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để dự tính nhu
cầu VLĐ.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
Trường hợp 2: dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
ở kỳ trước để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu VLĐ gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung
cấp( số nợ phải trả có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu
thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu

và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:


Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm

báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu không hợp lý.

Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.

Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán tương đối đơn giản, giúp
doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định
nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên độ chính xác của phương pháp này không cao.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn tức là với số vốn hiện có DN có thể sản xuất thêm
1 lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DN. Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng đối với mỗi DN. Vì vậy với lượng

vốn như cũ mà DN có thể sản xuất thêm 1 lượng hàng hoá với chất lượng cao
hơn thì tất nhiên DN đã có những biện pháp cải tạo việc sử dụng vốn để ngày
càng hiệu quả hơn.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp người ta
dùng một số chỉ tiêu tài chính sau:
a.
Tốc độ luân chuyển VLĐ
- Số lần luân chuyển VLĐ( hay số vòng quay của VLĐ)
M
L = ───
VLD

Trong đó: L: số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ( doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ)
VLD : số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm).
- Kỳ luân chuyển của VLĐ
VLD × N
N
K = ── hay K = ───────
L
M
Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.

b.Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc( kỳ báo cáo).
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Công thức tính như sau:
M1
VTK ( ) =

M1

─── × ( K1 – K0 ) = ──

M0
-

──

360
L1
L0
Trong đó: VTK: số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm(+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M1: tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh( kỳ kế hoạch)
K1, K0: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0: số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
c. Hàm lượng vốn lưu động.
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
VLD

Hàm lượng vốn lưu động =

───
M

d. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = ─────────────────
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
e. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = ─────────────
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng công thức:
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = ──────────────────────
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hệ số thanh toán tức thời =

────────────────────
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và

chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.
Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay = ───────────────────
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
f. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ──────────────────────
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển

trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm của ngành kinh doanh.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.

-

Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = ────────────────
Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàn tồn kho.
Vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu bán hàng( có thuế)
Vòng quay các khoản phải thu = ─────────────────────
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu

của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình.
Là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền
= ──────────────────────────
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


trung bình( ngày)

Học Viện Tài Chính

Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
1.2.1.1 Nhân tố khách quan
Trước tiên, phải kể đến chính sách kinh tế của nhà nước, đây là nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng VLĐ
nói riêng. Do từng theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà nhà
nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể. Bởi vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vi mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp mất dẫn theo sự
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động tới cung cầu đối với hàng hóa của
DN, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của DN khó tiêu thụ
gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm xuống.
Thứ ba, là yếu tố sản xuất và tiêu thụ. Tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ
ảnh hưởng đến lưu chuyển hàng hóa. Có những hàng hóa có thể sản xuất quanh
năm nhưng lại chỉ tiêu thụ ở một vụ, hoặc có những hàng hóa chỉ sản xuất ở một
vụ nhưng lại tiêu thụ quanh năm. Chính điều này khiến DN luôn cần có một
lượng nguyên vật liệu, thành phẩm dự trữ trong kho dự trữ cho sản xuất và tiêu
thụ đáp ứng nhu cầu tối đa cho tiêu thụ và sản xuất. Nhưng điều này làm phát
sinh một vấn đề làm nhiều DN phải dặc biệt chú trọng là vốn kinh doanh bị ứ đọng

Thứ tư, đó là rủi ro từ môi trường kinh doanh
1.2.1.2 Nhân tố chủ quan


SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thứ nhất, việc xác định nhu cầu VLĐ: do bản thân doanh nghiệp xác định
nhu cầu VLĐ còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai, việc lựa chọn dự án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất những sản phẩm tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành thì doanh nghiệp thực
hiện quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng VLĐ thấp.
Thứ ba, do công tác quản lý: công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém, quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư- hàng hoá
trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vốn bị ứ đọng.
Thứ tư, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất VKD.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có thể có những nguyên nhân khác,
để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, không tốt tới hiệu quả tổ chức sử dụng
VLĐ, các doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét kỹ lưỡng mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những biện pháp hữu hiệu

để đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả mà đồng vốn mang lại.
1.2.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
Để đảm bảo cung ứng kịp thời và đầy đủ VLĐ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần thực hiện
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

một số biện pháp cơ bản sau:
a. Quản lý vốn ở khâu dự trữ:
Xác định đúng nhu cầu dự trữ vật tư, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh
trong kỳ; tìm nguồn cung ứng hàng hoá vật tư ổn định, thích hợp; quản lý tốt
hàng tồn kho để tránh tổn thất ứ đọng, hạ phẩm chất vật tư, hàng hoá ; áp dụng các

biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho...
b. Quản lý các khoản công nợ:
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ
động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn
bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải
đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay, đồng thời vốn
bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn lưu
động của doanh nghiệp.
c. Chủ động phòng ngừa rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường thì mọi rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi DN.Vì

vậy chủ động phòng ngừa rủi ro sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu được
các rủi ro phát sinh. DN có thể thực hiện các biện pháp như lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, mua bảo hiểm tài sản....
d. Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tiết kiệm được nguyên
vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, marketing,
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn
chế tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn.
e. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG VINAGROUP
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty cổ
phần đầu tư viễn thông VINAGROUP
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần đầu tư viễn thông
Vinagroup
a. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư viễn thông Vinagroup
Tên công ty
: Công ty cổ phần đầu tư viễn thông Vinagroup

Tên giao dịch

: Vinagroup Telecom Investment Joint Stock Company

Tên viết tắt

: TICVG…,JSC

Vốn điều lệ

: 150,000,000,000( một trăm năm mươi tỷ đồng)

Trụ sở chính

: Phòng 316B, nhà A25, Khu TT Nghĩa Tân, P.Nghĩa
Tân, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

VP đại diện

: Phòng 1003, nhà C113, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại

: 04 44500318

Fax

: 04 44500326

Email


:

Website

:

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nơi và năm thành lập: Công ty được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0103041510 do sở KHĐT Hà Nội cấp
ngày 08/04/2010.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư Viễn thông Vinagroup chính thức hoạt động
từ tháng 10 năm 2009. Công ty đã giữ vững thành tích sản xuất kinh doanh dựa
trên nền tảng sẵn có của mình góp phần tích cực trong việc xây dựng các công
trình trên địa bàn thành phố.
Sau khi công ty đầu tư máy móc thiết bị và nguồn nhân lực đã đáp ứng
được nhiều công trình phức tạp cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo cho nên
hiện nay công ty đã có cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những
công trình lớn như: Cầu An Ninh quốc lộ 10 đoạn nam Hải Phòng, Thái Bình
(giá trị hợp đồng 27 000 000 tỷ); Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh, Chí Linh (giá trị

hợp đồng 25 000 000 tỷ)….
Với kinh nghiệm của Công ty trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công tác
thiết kế và thi công các loại công trình với tính chuyên nghiệp cao, thiết bị hiện
đại, với đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình và chịu trách nhiệm, công ty đã thu
được những thành công mong đợi và luôn làm hài lòng đối tác bằng chính năng
lực và niềm tin của mình.
2.1.2 Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần đầu tư viễn thông Vinagroup
2.1.2.1

Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu
Công ty cổ phần đầu tư viễn thông Vinagroup hoạt động chính trên lĩnh

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

vực xây lắp công trình, ngoài ra còn hoạt động kinh doanh nhiều sản phẩm của
ngành viễn thông, ngành điện…
 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
-

Thiết kế, giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, đầu tư năng lượng, thuỷ điện.

-


Sản xuất và cung cấp máy phát điện, cung cấp vật tư thiết bị cho ngành
viễn thông, hệ thống điện, đầu tư thiết kế thi công công trình điện

-

Dịch vụ giải pháp truyền thông mới: sản phẩm Hội nghị truyền hình, thiết
bị đầu cuối.

-

Trang trí nội ngoại thất, thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình xây
dựng
 Các sản phẩm chủ yếu của công ty
1. Sản phẩm về hoạt động xây dựng, san lấp:

- Cầu An Ninh quốc lộ 10 đoạn nam Hải Phòng, Thái Bình (giá trị hợp đồng
27 000 000 tỷ), năm thực hiện: 2011
- Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh, Chí Linh (giá trị hợp đồng 25.000 000 tỷ),
năm thực hiện: 2010
- Công trình san lấp mặt bằng cho trường Đại học xây dựng Hà Nội (giá
thực hiện hợp đồng 400 tỷ), năm thực hiện: 2011…
2. Sản phẩm về viễn thông: Máy hàn sợi cáp quang Core – core Ino IFS-10;

Thang cáp và các phụ kiện; Ác qui khủng long....
3. Sản phẩm về truyền thông: Mô hình kết nối dịch vụ V &G Meeting.

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

4. Sản phẩm về thiết bị điện: Máy phát điện; Thiết bị chiếu sáng; Dây và cáp điện
5. Sản phẩm Product online: Cell Pants, Walling Lamps, Floor Lamps……

2.1.2.2

Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh

Với đội ngũ hơn 140 cán bộ chuyên môn, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành
nghề, được đào tạo trong nước cũng như nước ngoài, đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong quản lý cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
Vinagroup có khả năng thi công, xây dựng các công trình tầm cỡ, quy mô lớn,
những công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao trong lĩnh vực
xây dựng.
Thành phần nhân sự của công ty: toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty
đều có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp trở lên bao gồm: 54 người đại
học và trên đại học, 78 người cao đẳng và trung cấp.
Nguồn nhân lực của công ty có chất lượng cao, trẻ khỏe, có trình độ và có
kinh nghiệm, đặc biệt có tâm huyết và trách nhiệm, đoàn kết một lòng cùng mục
tiêu xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty,
công ty Vinagroup tổ chức bộ máy quản lý như sau:
-

Đại Hội đồng cổ đông: có quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền


quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
+ Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;
+ Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
+ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
-

Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ:

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối
lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng
phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc;
+ Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
+ Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
+ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
-

Ban Kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, ban kiểm sóat có nhiệm vụ kiểm


tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của
công ty.
- Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban: phòng tài
chính kế toán, phòng kế hoạch kỹ thuật, ban quản lý vật tư thiết bị, phòng tổ
chức hành chính, phòng kinh doanh.
- Các đội xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thi công các công trình theo đúng
qui phạm, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo tiến độ thi công, chất
lượng công trình.
( sơ đồ 2.1).

2.1.2.3

Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Công ty chủ yếu hoạt động xây dựng nên mang đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp, cụ thể như sau:
-

Các công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng kinh


tế đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong
hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau giá trị thanh toán của công trình cùng
với các điều kiện khác. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá
trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Do vậy, đơn vị thi công
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian xây dựng dài. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản
xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản phẩm như các loại xe, máy, thiết bị thi
công, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc
xây dựng còn chịu nhiều tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết,
khí hậu địa phương... Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho
công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp
cho từng vùng lãnh thổ.
Các công trình thi công được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể, có
thiết kế mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng. Khi thực hiện hợp
đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây lắp phải thi công và bàn
giao đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng kỹ thuật cũng như mỹ thuật
của công trình.

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Trên đây là một số khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp tỏng ngành xây dựng. Đi sâu xem xét thực tế ta thấy tình hình sản
xuất kinh doanh tại công ty Vinagroup có một số đặc điểm cơ bản sau:
a. Đặc điểm qui trình công nghệ
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc điểm riêng. Nó
tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành là những
công trình( nhà máy, cầu đường, khu công nghiệp, công trình phúc lợi...) có điều
kiện đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay sau khi hoàn thành. Xuất phát từ những
đặc điểm đó, quá trình sản xuất của công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình có một địa điểm thi công,
có thiết kế riêng, dự toán riêng, từ lúc nhận thi công đến lúc hoàn thành bàn giao
công trình kéo dài hàng tháng, thậm chí có những công trình kéo dài hàng năm.
Chính vì vậy vốn kinh doanh của công ty mà chủ yếu là vốn lưu động nằm ở
công trình rất lớn, làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Nếu như ở các
doanh nghiệp thương mại vòng quay vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
nói riêng thường ngắn thì ở Vinagroup và các công ty xây dựng khác vòng quay
vốn lưu động thường dài hơn. Mặt khác nhiều công trình khi hoàn thành bàn
giao vẫn chưa thu hồi được vốn ngay vì chủ đầu tư còn chậm trễ trong công tác
thanh toán hoặc còn phải chờ xét duyệt kinh phí từ cấp trên. Những đặc điểm này
ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động, sử dụng và quản lý vốn của công ty.
Qui trình công nghệ xây lắp của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.2
b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật

SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08



Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Học Viện Tài Chính

Đầu tư hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ từ trạm trộn bê tông thương

phẩm, xe chở bê tông chuyên dụng, xe bơm bê tông, cần trục tháp, máy xúc, máy
ủi, cốp pha… để đáp ứng nhu cầu thi công từ xây lắp, sản xuất công nghiệp đến
thực hiện các dự án đầu tư yêu cầu kỹ thuật cao.


Ngoài ra Công ty còn liên doanh, liên kết với các công ty khác cùng

ngành để tiến hành thi công các công trình có yêu cầu công nghệ và tiến độ cao
như thi công lắp ghép bê tông đúc sẵn dự ứng lực, thi công hệ sàn speedesk công
trình Silô bằng cốp pha trượt .
-

Thường xuyên cập nhật các công nghệ thi công mới nhất, cử các cán bộ

công nhân viên đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ mới, các lớp tư vấn
giám sát, quản lý và đầu tư…
c. Các yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nguyên vật liệu xây dựng, do đó có rất
nhiều nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty, nguồn cung dồi dào. Tuy nhiên,
trong thị trường vật liệu xây dựng, doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự
biến động về giá cả của xi măng, sắt thép, cát…Trong năm qua, lạm phát khiến
giá sắt thép trên thị trường tăng , cùng với đó là rất nhiều mặt hàng khác thuộc

nhóm vật liệu xây dựng cũng trên đà “leo thang”. Điều này đã làm tăng chi phí
sản xuất, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
d.

Thị trường các yếu tố đầu ra và thị trường cạnh tranh
Thị trường ngành xây dựng khá đa dạng, thay đổi nhanh chóng nhưng lại

đòi hỏi khắt khe về chất lượng và sản phẩm dịch vụ cung ứng. Để hội nhập kinh
tế quốc tế, ngành xây dựng phải đi đầu xây dựng cơ sở vật chất tăng khả năng
hấp thụ vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hội nhập cũng tạo ra những thách
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

thức mới đó là thêm những đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài có nguồn vốn lớn,
giàu kinh nghiệm kinh doanh, trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng ở nước ta còn thấp.
Công ty Vinagroup cũng không nằm ngoài xu hướng đó, cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước đã khó khăn nay lại thêm các đối thủ nước ngoài làm
cho vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trở thành một bài toán khó.

Tuy nhiên, trong mắt các đối thủ cạnh tranh, là công ty mới được thành
lập nhưng Vinagroup có tốc độ phát triển nhanh, Vinagroup đang tạo một luồng
sinh khí mới trên nhiều tỉnh thành trong cả nước với những sản phẩm có ưu điểm
vượt trội, những dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực xây dựng, và các lĩnh vực hoạt

động khác: truyền thông, điện, dịch vụ online…
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính chủ yếu và kết quả kinh doanh của công
ty cổ phần đầu tư viễn thông Vinagroup hai năm gần đây( 2011- 2012)
2.1.3.1

Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

a. Các nhân tố thuận lợi
Ngành xây dựng là một trong những ngành giữ vai trò chủ đạo trong sự
nghiệp phát triển đất nước, nó có liên quan trực tiếp tới tất cả các ngành kinh tế
khác trong xã hội. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở hạ tầng lại phát triển chưa theo kịp
tốc độ tăng trưởng của quốc gia. Chính vì vậy, điều này đã tạo nên những tiềm
năng cho ngành xây dựng nói chung và công ty Vinagroup nói riêng để phát triển
mở rộng phạm vi sản xuất và cung ứng sản phẩm của mình. Đặc biệt là công ty có
trụ sở trên khu vực kinh tế trọng điểm của Đất nước, nhu cầu xây dựng phát triển

cơ sở hạ tầng cũng như các công trình dân dụng tăng trưởng mạnh.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 đã tạo điều kiện cho các
SV: Đặng Thị Thu Lương

Lớp: CQ47/11.08


×