Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vệ Sinh Môi Trường Đông Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.54 KB, 99 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội
nhập với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít
những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là
sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của
cả các doanh nghiệp nước ngoài. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết
tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có
được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; cải tiến mẫu mã và hạ giá thành.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó
có chức năng giám sát, phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản
xuất phát sinh trong thời gian nhất định. Thông tin về chi phí và giá thành sẽ
giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành như thế nào… từ đó đưa ra được các phương án thích hợp về sản
xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp…Nó là căn cứ để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh
doanh....Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn; là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công


2


tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành.
Công ty cổ phần Cổ Phần Dịch Vụ Vệ Sinh Môi Trường Đông Khê là Công ty
hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng lĩnh vực chính là sản xuất gạch không
nung. Gạch của công ty có giá cả hợp lý, chất lượng tốt đang ngày càng một
chiếm lĩnh thị trường, gần gũi hơn với người tiêu dùng. Qua quá trình tìm hiểu
về mặt lý luận và trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vệ Sinh
Môi Trường Đông Khê, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Thái Bá Công
và các chị trong phòng kế toán của công ty em nhận thức được tầm quan trọng
của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay
em đã quyết định chọn đề tài : “kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vệ Sinh Môi Trường Đông Khê” làm luận văn tốt
nghiệp.
Kết cấu: ngoài Lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần chính sau đây:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vệ Sinh Môi Trường Đông
Khê
Chương 3 :

Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Vệ Sinh Môi Trường Đông Khê


3

Đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng

tính lý thuyết và thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài của em không thể tránh
khỏi thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, và những người quan tâm để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1
1.1.1

Lý luận chung về chi phí sản xuất
Khái niêm, bản chất, nội dung của chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất,doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản là: Tư
liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người. Sự tham gia các
yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác nhau dẫn tới sự hình thành các hao phí
tương ứng: Hao phí về khấu hao tư liệu lao động và hao phí đối tượng lao động
hình thành lên hao phí lao động vật hóa; Hao phí về tiền lương phải trả cho
người lao động và các khoản khác có tính chất tương tự lương hình thành lên lao
động sống. Trong nền sản xuất hàng hóa, các hao phí trên được biểu hiện bằng
tiền gọi là chi phí sản xuất. Vậy:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ về hao phí lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cầ thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt đông sản xuất, chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ dịch vụ, trong một
thời kỳ nhất định.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá trị các yếu
tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất chỉ tính bao gồm

các chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra chi phí. bởi
vậy; việc phát sinh chi phí tạo lên giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan.


5

1.1.2

Phân loại chi phí sản xuất
CPSX của DN gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng khác
nhau. Tùy vào yêu cầu quản lý người ta phân loại CPSX theo những tiêu thức
thích hợp. Phân loại CPSX là việc sắp xếp các CPSX vào từng nhóm, từng loại

khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế:
theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phân thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm các loại ngyên liệu vật liệu chính, nguyên
-

vật liệu phụ, nhiên liệu, … mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
Chi phí nhân công: gồm tiền công trả cho người lao động và các khoản trích

-

BHYT, BHXH, KPCĐ của người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong

-


kỳ của tất cả TSCĐ dùng trong sản xuất sản phẩm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà DN đã trả, phải trả để
mua các dịch vụ từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền thuê sửa chữa,…

-

phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các
chi phí kể trên dùng vào hoạt động sản xuất.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản
xuất ,cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích ,đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất ,làm cơ sở cho việc lập bảng thuyết

minh báo cáo tài chính và lập kế hoạch cung ứng vật tư ,kế hoạch quỹ lương.
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của CPSX để chi ra
thành các khoản mục chi phí khác nhau mà không căn cứ vào nội dung kinh tế
của nó. Toàn bộ các CPSX trong kỳ phân thành các khoản mục như sau:


6

-

Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản

-


xuất tạo ra sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương,các khoản phụ cấp và
các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH,KPCĐ của công nhân trực tiếp

-

sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, tổ , đội sản xuất, khoản mục này gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng,tổ đội sản xuất
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (cả sản xuất lẫn quản lý phân xưởng)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng trong phân xưởng,đội sản xuất
+ Chi phí khác bằng tiền.
Tác dụng của cách phân loại này làm căn cứ để tính giá thành theo mục, là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch GTSP.

1.1.2.3 Phân
-

loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với khối lượng hoạt động:
Theo cách phân loại này CPSX được phân thành:
Biến phí: là chi phí biến đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.nếu xét về tổng số ,biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động
nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là

-

hằng số với mọi mức hoạt động.

Định phí : Là những chi phí mà tổng số không có sự thay đổi khi có sự thay đổi
về mức độ hoạt động. nếu xét tổng chi phí thì CPCĐ không đổi nhưng nếu xét
CPCĐ cho một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với khối lượng hoạt

-

động.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định phí
và biến phí.


7

Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh .
1.1.2.4 Phân
-

loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu

chi phí
Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí
Chi phí gián tiếp: Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí vì vậy phải
tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng chịu chi phí bằng các phương
pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách
đúng đắn ,hợp lý.


1.2
1.2.1

Lý luận cơ bản về giá thành
Khái niệm cơ bản về giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao
đông vật hóa tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành nhất định.
Như vậy bản chất của GTSP là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

1.2.2

Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản trị sản xuất, đặc biệt là công tác lập kế hoạch và
kiểm tra thực hiện giá thành từ đó xây dựng giá bán cho sản phẩm, giá thành


8

cũng được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do
vậy cần phân loại giá thành theo các tiêu thức thích hợp:
1.2.2.1 Phân
-

loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo tiêu thức này, GTSP chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được

xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế

-

hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong
doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính

-

hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất được.
Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau khi quá
trình sản xuất đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi quá
trình sản xuất được tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ được xác định khi quá
trình sản xuất sản phẩm đã hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.

1.2.2.2 Phân

loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành trong giá thành



9

-

Theo cách phân loại này, GTSP được chia ra :
GTSX toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định
phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

-

sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
GTSX theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm. Do giá thành sản xuất theo biến phí

-

chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên còn được gọi là giá thành sản xuất bộ phận.
GTSX có phân bổ hợp lý chi phí cố định. là loại giá thành trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định
phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động theo công suất thiết kế(mức hoạt động chuẩn).
Zsxhl= Bpsx + Đpsx

Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế.
-

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là giá thành sản phẩm bao gồm giá thành
sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + CPBH + CPQLDN


-

Giá thành theo biến phí của sản phẩm tiêu thụ: là loại giá thành sản phẩm trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng_Bpbh, biến
phí quản lý doanh nghiệp_Bpqldn) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Ztb = Zsxtb + Bpbh + Bpqldn
1.2.3

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


10

Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ quan hệ chặt chẽ với nhau với nhau
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.Đây là 2 mặt của một quá
trình, vì vậy cũng giống nhau về chất; Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đều bao gồm những chi phí về lao động sống,lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Song xét về mặt lượng, CPSX luôn
gắn với thời kỳ nhất định, còn GTSP luôn gắn liền với một loại sản phẩm, lao
vụ,dịch vụ cụ thể.
Giá thành sản phẩm bao gồm một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang ,một
phần chi phí thực tế đã phát sinh và một phần chi phí đã phát sinh ở kỳ sau
nhưng ghi nhận là chi phí của kỳ này. Còn CPSX không những được chuyển
dịch vào các sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn tồn tại trong các sản phẩm dở
chuyến sang kỳ sau.
Do đó trong công tác quản trị sản xuất, phải quản lý chi phí và giá hành một
cách chặt chẽ. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá
thành sản phẩm. Ngược lại GTSP là thước đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để hoàn

1.3
1.3.1

thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm
khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm , lao vụ khác.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu,
dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào…đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản
xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để chi phí sản xuất
được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.


11

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.3.2

Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm ,công việc ,lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra .

Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí ,việc xác định đối tượng tính
giá thành cần phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất quy trình công nghệ sản
xuất và tính chất sản xuất ,cung cấp sử dụng của sản phẩm dịch vụ và yêu cầu

-

quản lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể:
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng

-

sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng laoij sản phẩm là đối

-

tượng tính giá thành
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là

-

sản phẩm hoàn thành cuối cùng cua quy trình công nghệ
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu
liên tục hay kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp

1.3.3

hoàn thành.

Mối quan hệ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành


12

Cả 2 loại giống nhau về bản chất đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất , phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí,giá thành. Tuy
vậy chúng có khác nhau:
-

Việc xác định dối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sỏ để mở các tài khoản
cấp 2,3 để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng đối tượng nhằm

-

kiểm tra,kiểm soát chi phí.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để mở các bảng tính giá thành

-

và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng .
Trên thực tế có trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tượng tính giá thành, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất liên quan
đến nhiều đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tính giá thành liên quan

1.4
1.4.1

đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác địh và
công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào
đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.

1.4.2

Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí, mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ


13

H

=

C

Bước 2: Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
Ci = Ti × H
Trong đó:
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ

T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

1.5

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1 Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu :
Từ đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp đã được xác định ,kế toán
trưởng tổ chức việc lập các chững từ hạch toán ban đầu đối với tựng đối tượng
tập hợp chi phí .Ví dụ như đối với nguyên vật liệu ,công cụ ,dụng cụ là các
phiếu xuất kho ;chi phí nhân công là bảng thanh toán lương…
1.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng .
Bao gồm các tài khoản sau :

-

TK 621 :chi phí nguyên vật liệu tập trung .Tài khoản này dùng để tập hợp
toàn vộ chi phí nguyên vật liệu tập chung dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ .


14

TK 622 :chi phí nhân công tập chung .Tài khoản này dùng để tập hợp số

-

chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất .
-


TK 627 :chi phí sản xuất chung .Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ
các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc phục vụ sản xuất ,quản lý
sản xuất …trong các phân xưởng ,bộ phận .

-

TK 154 :chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .Tài khoản này dùng để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .Đối với
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ,TK 154 dùng để phản
ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và đầu kỳ .
- TK 631 :Giá thành sản xuất.Tài khoản này dùng đề tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ .

1.5.3

phương pháp tập hợp một số chi phí chủ yếu
1.5.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên liệu
chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu …dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính toán căn cứ vào số nguyên liệu
xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩm đối với từng đối tượng của kế toán vật
liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới đối tượng tập hợp
chi phí .Tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp ,nghĩa là các chứng từ



15

liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng
chịu chi phí
Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng có liên quan đến nhiều đối
tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn
tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chung theo công thức
Chi phí NVL

Tổng chi phí NVL

phân bổ cho

đã tập hợp cần phân bổ

đối tượng thứ i

Tổng đại lượng của tiêu thức

Đại lượng của tiêu thức
X

phân bổ của
đối tượng thứ i

dùng phân bổ

Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chi dùng trong kỳ được xác
định như sau :
Chi phí NVL

trực tiếp

Trị giá NVL
=

xuất đưa vào

Trị giá NVL còn lại
-

Trị giá phế liệu

cuối kỳ

-

phế liệu thu

hồi
trong kỳ

sử dụng

chưa sử dụng

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152 (hay TK 611)

TK 621


TK 152 (hay TK 611)

Trị giá NVL xuất kho

Trị giá NVL còn

dùng sản xuất trực tiếp

chưa sử dụng và phế liệu

thu hồi
TK 111,112,331

TK 154 (hoặc TK

631)
Trị giá NVL mua ngoài
dùng sản xuất trực tiếp
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ

Trị giá NVL thực tế


16

1. 5. 3 .2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương ,các khoản

phụ cấp ,tiền trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn …phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm .Về nguyên tắc ,chi phí nhân
công trực tiếp tập hợp giấng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .Cụ thể :Đối
với tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp như sau :
- Đối với tiền lương của công nhân có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất thì kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp cho từng
đối tượng.
-

Đối với tiền lương của công nhân sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiấp cho
từng đối tượng .Tiêu thức phân bổ là :Chi phí tiền công định mức ,khối lượng
sản xuất sản phẩm .
Kế toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp được cho từng
đối tượng và tỷ lệ tính bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn quy
định để xác định những chi phí này cho đối tượng .
Cuối kỳ tiến hành phân bổ ,kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các
đối tượng liên quan kế toán tập hợp ,phân bổ chi phí nhân công tập trung qua
sơ đồ sau


17

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334

TK 622


TK 154 (hay TK 631)

Lương chính ,lương phụ phải trả
cho công nhân sản xuất
TK 335

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Trích trước tiền lương nghỉ phép

cho các đối tượng chịu chi phí

của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo tiền lương công nhân sản xuất

1.5.3.3

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính cho nhân viên phân
xưởng, như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân
xưởng...



18

- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ) thuộc phân xưởng
quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, gá lắp, dung cụ cầm tay...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của
nhà xưởng, phương tiện vận tải.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài được phục
vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện,
nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên, phuc vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách,
hội nghị... ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung
còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi
đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi
phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến còn phải căn cứ vào mức công suất
hoạt động thực tế của phân xưởng


19

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường
hợp mức sản xuất sản phẩm thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân
bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi
phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố
chi phí:
-

TK 6271: chi phí nhân viên
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền


20

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG
TK 334,338

TK 627

TK154 (hoặc TK


631)
Chi phí nhân công
TK 152,153(631)

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Chi phí vật liệu,công cụ,dụng cụ

đã tập hợp được phân bổ cho các
đối tượng có liên quan

TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 632

TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài

CPSXC không được phân bổ

TK 133
TK 111,112,141
Chi phí khác bằng tiền

1.5.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục :Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung cần được



21

kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và cung cấp số liệu phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm ,lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ kế toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên ,doanh nghiệp sử dụng TK 154 :Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang .Còn nếu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ ,doanh nghiệp sử dụng TK 631 :Giá thành sản xuất
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí

Phế liệu thu hồi

nguyên vật liệu trực tiếp

do sản phẩm hỏng

TK 622

TK 152

TK 138

Kết chuyển chi phí


Bồi thường phải thu

nhân công trực tiếp

do sản phẩm hỏng
TK 155

TK 627
Kết chuyển chi phí

Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho

sản xuất chung

TK 632
Giá thành sản xuất thành phẩm
bán không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất
thành phẩm gửi bán


22

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154


TK 631

TK 154

Chi phí sản phẩm dở dang

Chi phí sản phẩm dở dang

đầu kỳ

cuối kỳ

TK 621

TK 152
Chi phí nguyên vật liệu

Phế liệu thu hồi

trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp

TK 138 (1388)
Tiền bồi thường phải thu
về sản phẩm hỏng

TK 627
Chi phí sản xuất chung


TK 632
Giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ

1.6
1.6.1

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở ( sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế
biến mới trở thành thành phẩm.


23

Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải thực hiện tốt việc đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá
trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm dở
tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định
hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất
định.
1.6.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.6.2.1 Xác định sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực


tiếp hoặc vật liệu chính trực

tiếp
Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm phần nguyên vật liệu
(NVL) chính trực tiếp hoặc NVL trực tiếp, còn các CPSX khác được tính hết cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để đơn giản, kế toán thường quan niệm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
(CP NVLCTT) bỏ hết vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, khi
áp dụng phương pháp này thì giá trị của SPDD cuối kỳ của giai đoạn 2 trở đi
được đánh giá theo giá trị nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Dđk + Cv
Dck =
x Qdck
Qht + Qdck


24

Phương pháp này giản đơn, dễ tính toán, xác định chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng nhưng
kết quả đánh giá sản phẩm dở mức độ chính xác thấp, do không tính chi phí chế
biến cho sản phẩm dở cho nên giá thành của thành phẩm cũng kém chính xác. Vì
vậy phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định
giữa các kỳ

1.6.2.2 Xác định sản phẩm dở dang theo sản lượng tương đương
Sản phẩm hoàn thành tương đương là sản phẩm được quy đổi từ sản phẩm dở
dang cuối kỳ tính theo mức độ chế biến hoàn thành của chúng ở từng giai đoạn.
Theo phương pháp này, căn cứ vào sản lượng sản phẩm làm dở kiểm kê cuối
kỳ và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi ra sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương, trên cơ sở sản phẩm hoàn thành tương đương để tính chi phí
sản xuất sản phẩm dở.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá
theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp này kết quả tính toán được chính xác và khoa học hơn nhưng
tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều. Vì vậy phương pháp này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định
giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

1.7
1.7.1

Kế toán tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm
Kế toán CPSX và tính GTSP theo đơn đặt hàng


25

Phương pháp tính giá thành theo công việc áp dụng thích hợp với những sản
phẩm có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ,kiểu song song ; tổ chúc sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ có giá trị cao, theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
dài và riêng rẽ.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn
đặt hàng của từng phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của đơn

đặt hàng. kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất , chỉ khi nào sản xuất
hoàn thành đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành.
1.7.2

Kế toán CPSX và tính GTSP theo quy trình sản xuất
Hệ thống kế toán CPSX và tính GTSP theo quy trình sản xuất được áp dụng
với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn
định, quy trình công nghệ giản đơn hoặc phức tạp kiểu liên tục hay song song

hoặc quy trình sản xuất chế tạo hỗn hợp.
1.7.2.1 Tính GTSP đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ còn
đối tượng tính giá thành không giống nhau, vì vậy áp dụng các phương pháp :
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp hệ số
Phương pháp tỷ lệ
1.7.2.2 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp cố quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tục
Đặc điểm quy trình công nghệ trong các doanh nghiệp này là quy trình công
nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
kế tiếp nhau, nửa thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn trước lại là đối tượng
tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.


×