Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN PHONG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.68 KB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

Sinh viên: ĐINH THỊ DƯƠNG
Lớp: CQ47/11.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN
PHONG NAM

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số: 11
Người hướng dẫn: Th.S. Phạm Thị Quyên.
HÀ NỘI – 2013


2
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đinh Thị Dương



CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


3
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Trang bìa.........................................................................................................i
Lời cam đoan.................................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................iv
Danh mục các bảng......................................................................................vi
Danh mục các hình......................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..............................................…3

1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp....................3
.............................................................................................................................
1.1.2 Phân loại vốn lưu động.......................................................................4
1.1.3 Nguồn hình thành và các mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp.................................................................................................7
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp..................................10
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.........10

1.2.2 Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp..............................................................................................................12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp..............................................................................................................13
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp..............................................................................................................17
1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp..............................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHONG NAM...............................................21

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


4
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1 Qúa trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty
TNHH Phong Nam..........................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.....................................21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty.......................................................21
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ...........................................27
2.2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH Phong Nam......................................................................................31

2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động tại công ty TNHH
Phong Nam......................................................................................................32
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Phong Nam.............................................................................34
2.2.2.1. Tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Phong Nam......................................................................................................34
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phong Nam
44
2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Phong Nam..........................................................................................47
2.2.3.1. Những ưu điểm........................................................................47
2.2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHONG NAM........49

3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Phong Nam trong thời gian
tới.....................................................................................................................49
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..................................................................49
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty TNHH Phong Nam
.........................................................................................................................50

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


5
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sử
dụng vốn lưu động của công ty TNHH Phong Nam.......................................51
KẾT LUẬN............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................64
PHỤ LỤC...............................................................................................................65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP: Công ty cổ phần
TNHH: Trách nhiện hữu hạn
VLĐ: Vốn lưu động
HTK: Hàng tồn kho
NPT: Nợ phải thu

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 01: Khái quát tình hình kinh doanh và khả năng sinh lời của
công ty……………………………………………………………………….27
Bảng 02: Khái quát tình hình tài sản nguồn vốn của công ty.........................28
Bảng 03: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.....................30
Bảng 04: Vốn lưu động và cơ cấu vốn lưu động ...........................................31
Bảng 05: Nguồn vốn lưu động.......................................................................32
Bảng 06: Vốn bằng tiền và cơ cấu vốn bằng tiền...........................................34
Bảng 07: Hệ số khả năng thanh toán..............................................................36
Bảng 08: Các khoản phải thu..........................................................................38
Bảng 09: Hàng tồn kho...................................................................................41
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................45

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty......................................................24
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính – kế toán....................................25
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa


Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

25

Tài Chính Doanh Nghiệp


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU.

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế thế giới đang vẫn chưa thoát ra khỏi suy thoái, các cuộc khủng
hoảng nợ công đang bùng nổ ở khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu, sự
phục hồi yếu ớt của khu vực Châu Mỹ và sự suy giảm tỷ lệ tăng trưởng cao
của Trung Quốc. Với sự mở cửa và hội nhập sâu rộng kinh tế Việt Nam cũng
đang chịu ảnh hưởng không tốt, tổng cầu của nền kinh tế suy giảm, các doanh
nghiệp đứng trước hàng loạt các khó khăn: ứ đọng hàng tồn kho nhiều, tình
trạng nợ xấu, mất khả năng thanh toán, giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao…
Rất nhiều doanh nghiệp đã giải thể, phá sản hoặc có hoạt động thì cũng gặp
nhiều khó khăn, sản xuất cầm chừng. Hơn bao giờ hết vai trò của nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp là giúp các doanh nghiệp trụ vững trên thương trường,
bảo toàn đồng vốn và quản lý và nâng cao hiệu quả của vốn lưu động chính là
chìa khóa giúp các doanh nghiệp vượt qua được tình trạng khó khăn về hàng
tồn kho, nợ xấu và duy trì khả năng thanh toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cùng những lý luận đã học, kết

hợp với sự tìm hiểu tình hình tại đơn vị thực tập Công ty TNHH Phong Nam
em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Phong Nam”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Với đối tượng nghiên cứu là vốn lưu động em mong muốn góp một phần
nào đó cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng tại công ty TNHH Phong Nam cũng như hiểu rõ hơn về
việc sử dụng đồng vốn hiệu quả trong thực tế sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn của nền kinh tế.
3. Phạm vi nghiên cứu:

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thời gian nghiên cứu là năm 2013, sử dụng các tài liệu tài chính kế toán
của doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011 và 2012.
Địa bàn nghiên cứu là tại công ty TNHH Phong Nam có địa chỉ: Lô 40G,
Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội. Công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh trên khu vực Miền Bắc Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này bao gồm:

Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích số chênh lệch, phương pháp phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty TNHH Phong Nam.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở Công ty TNHH Phong Nam.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Thị Quyên, ban lãnh đạo công ty đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên
ĐINH THỊ DƯƠNG

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản
xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Tài sản lưu động
được xếp vào loại đối tượng lao động, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Tài sản lưu động của
doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

- TSLĐ sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục,
vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định.
Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ

-

tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá
trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình

thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải
có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu khái niệm vốn lưu động như sau:

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
* Đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp:

- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Dựa trên các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng

tiền và vốn tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là
một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền
mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm doanh nghiệp
còn có thể phải ứng trước tiển mua hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác
khoản phải thu.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn vốn tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm:

- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện được thuận lợi.

- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế , sửa chữa các tài sản cố
-

định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản phẩm trong quá

-

trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ và dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ và dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản

-

cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra
cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm).

- Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá thành sản phẩm trong kì này,
mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi

-


phí nghiên cứu thí nghiệm..
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật
và được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng
hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện này có tác dụng
là tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xem xét mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại này có thể tìm được các biện
pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý cho hiệu quả.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh vốn
lưu động có thể phân loại thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:

- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


13
Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính


Vốn nhiên liệu.
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật đóng gói.
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:

- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:

- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Với cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết cầu vốn lưu
động theo vai trò, từ đó giúp cho việc đánh giá phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần với quá trình sản
xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất định của
công tác quản lý, phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp và các mô hình tài trợ
vốn lưu động của doanh nghiệp
* Dựa theo nguồn gốc hình thành, VLĐ được hình thành từ các nguồn:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau.

- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động, vốn lưu động được
hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động
thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Nguồn vốn lưu động thường
xuyên cần thiết

=

Tài sản ngắn
hạn



Nguồn vốn ngắn
hạn

Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà
quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu
động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn
nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
* Các mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp



15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Ưu điểm của mô hình tài trợ này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn.
Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo nhưng kém linh hoạt hơn.
b/ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm của mô hình này là : Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, có mức
độ rủi ro thấp.
Hạn chế: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung và dài hạn nên phải trả
nhiều chi phí hơn cho việc sử dụng vốn.
c/ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm của mô hình này: Chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro cao hơn, khi tài trợ theo mô hình này doanh nghiệp cần
năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


1.2.1

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hoạt động kinh tế nói chung là hoạt động trên quan điểm tiết kiệm vì nguồn lực là có
hạn trong khi nhu cầu của con người là vô hạn, vì vậy các nguồn lực phải được sử dụng
sao cho hiệu quả nhất. Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận, nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ việc tối thiểu hóa các loại chi phí. Để làm

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được điều đó nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng mọi
nguồn lực của doanh nghiệp trong đó có nguồn vốn lưu động.
Có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động như:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động
cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết

kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một
vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra
một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm
bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại: Ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động đo lường, phản ánh mối quan
hệ giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động,
trong mối quan hệ chặt chẽ với một chu kì kinh doanh hợp lý, một định mức sử dụng đầu
vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ hiệu quả.

1.2.2

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà

nước, cơ chế tập trung bao cấp của nhà nước đã không còn nữa. Phần lớn các doanh nghiệp
đều tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Kinh tế
thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao.
Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01


Tài Chính Doanh Nghiệp


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của
Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường, nhà nước
chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô. Nếu doanh nghiệp không quản lý vốn lưu động nói riêng
và vốn kinh doanh nói chung có hiệu quả thì không thể tồn tại được trên thị trường.Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là quản lý chặt chẽ vốn lưu động trong chu kì sản xuất
kinh doanh, nhằm tiết giảm chi phí sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tạo ra vị thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, doanh
nghiệp muốn tồn tại được phải có năng lực cạnh tranh lớn thông qua giá thành hạ, mẫu mã
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, chính sách bán chịu hấp dẫn…Những vấn đề này có liên
quan mật thiết đến công tác quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Do đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp
không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu
khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ
về mặt tài chính.

Thứ năm: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp vượt
qua được khó khăn, trụ vững để chờ cơ hội phát triển. Trong tình trạng suy thoái chung của
nền kinh tế thế giới và Việt Nam, các doanh nghiệp đều lâm vào tình trạng khó khăn,
không ít các doanh nghiệp đã giải thể và phá sản. Chỉ có doanh nghiệp nào quản lý tốt
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, tồn kho và xử lý các khoản phải thu tốt thì mới
có thể trụ vững và chờ cơ hội phát triển.

1.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần sử dụng
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:

• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động

của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.

+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L

M
VLĐbq

=

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định bằng tổng
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐbq: là số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng phương
pháp bình quân số học. Tùy theo số liệu có được để xác định cách tính thích hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn lưu
động thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một năm.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một
lần luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau:

K

=


N
L

Hay

K

=

VLĐbq x N
M

Trong đó:

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một
tháng là 30 ngày.

M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
VLĐbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn lưu động. Nếu
doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động thì sẽ tăng số vòng quay vốn
lưu động. Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân
sử dụng trong kỳ, tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy việc tiết kiệm số
vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan
trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Ngoài ra người ta còn dùng các chỉ tiêu: mức tiết kiệm vốn lưu động, hàm lượng vốn
lưu động để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

• Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
Vtk

=

M1
360

x (K1 – K0)

Ho
ặc

=


M1
L1

-

M1
L0

Trong đó:
Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc
độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch)
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc.
L1 ,L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc.

• Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này hay còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động cần có
để đạt được một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


20
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hàm lượng vốn lưu động

VLĐbq
S

=

Trong đó: VLĐbq : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
S: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.

• Mức doanh lợi trên vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động)
Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng lớn.
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn lưu động: chỉ tiêu này thể hiện mức
sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến vốn lưu
động được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn lưu động bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên VLĐ =

+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết mức sinh lời của
vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất sinh lời VLĐ trước thuế =

Vốn lưu động bình quân

x 100%

+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết mức sinh lời của
vốn lưu động, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế,
phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động đã chịu cả ảnh hưởng của thuế và lãi vay.
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời VLĐ sau thuế =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

x 100%

Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý tài chính đánh già đúng đắn tình hình

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp

x100%


21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của vốn lưu động của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.

1.2.4

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
* Các nhân tố khách quan:
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
Thứ nhất: Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển
mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế
ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất doanh nghiệp nào cũng
quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai: Đó là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt
giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp,
nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn
đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
* Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Thứ nhất: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh

thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu
quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách
để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Thứ hai: Việc xác định một nhu cầu vốn lưu động hợp lý. Khi doanh nghiệp xác định
một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ ba: Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm
đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Thứ tư: Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ
giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng
thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều
tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác
quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường

thông qua chính sách thương mại.
Thứ năm: Khả năng thanh toán có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu
đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ
mua bán và không có nợ quá hạn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiếm dụng vốn
của các bên liên quan, tạo mối quan hệ tốt trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

1.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt. Doanh
nghiệp phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mới có thể tồn tại được
trên thị trường. Công tác tổ chức sử dụng và quản lý vốn lưu động đóng vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như:
Thứ nhất: Có các quyết định đầu tư và hướng đi đúng đắn, đặc biệt là các quyết định
đầu tư trung và dài hạn. Để làm được điều đó cần nâng cao công tác lập kế hoạch, lập
chiến lược kinh doanh và đánh giá lựa chọn dự án đầu tư. Bởi các quyết định đầu tư và
hướng đi của doanh nghiệp ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


23
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý gia
tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác định mức tồn quỹ
hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ tránh gây lãng phí nguồn lực
do dự trữ thừa tiền măt hoặc mất khả năng thanh toán.
Thứ tư: Quản lý tốt về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp không gián đoạn trong sản
xuất kinh doanh cũng không bị ứ đọng vốn gây lãng phí.
Thứ năm: Tăng cường quản lý các khoản vốn bị chiếm dụng, giảm thiểu được nhu
cầu vốn phải tài trợ cho các khoản phải thu mà vẫn giữ được các mối quan hệ tốt với khách
hàng, giảm thiểu nguy cơ không thu hồi được nợ gây thất thoát vốn lưu động.
Thứ sáu: Chủ động phòng ngừa rủi ro: Hoạt động sản xuât kinh doanh tiềm tàng
nhiều sự kiện bất ngờ và các rủi ro có thể xảy ra vì vậy doanh nghiệp cần chủ động phòng
ngừa rủi ro, trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi, mua bảo hiểm cho tài sản của công ty…
Thứ bảy: Tăng cường đào tạo cán bộ công nhân viên, xây dựng một văn hóa công sở
lành mạnh, quan tâm đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên, xây dựng cơ cấu tổ
chức kinh doanh hợp lý, sự liên hệ giữa các phòng ban, phát huy yếu tố sáng tạo, lấy con
người làm động lực phát triển chính.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH PHONG NAM

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH PHONG NAM
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH Phong Nam


Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công ty TNHH Phong Nam (Sau đây gọi tắt là công ty) nhận được giấy chứng nhận
đăng kí công ty công ty TNHH hai thành viên trở lên lần đầu ngày 15 tháng 08 năm 1995
với mã số công ty là: 0100697930 do phòng đăng kí kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp.
Ngày 26 tháng 08 năm 2008 đăng kí cấp lại giấy chứng nhận lần 2 về việc cấp lại mã
số kinh doanh số: 0102035621 do phòng đăng kí kinh doanh số 1, sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 06/08/2008.
Trong quá trình tồn tại và phát triển công ty hoạt động liên tục và chưa tiến hành các
hoạt động chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hay thay đổi hình thức pháp lý nào cả.
Hình thức pháp lý hiện tại của công ty:
Công ty là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có tư cách pháp nhân, phù hợp với
quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập,
tự chịu trách nhiệm về kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Quy mô vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (mười năm tỷ đổng).
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phong Nam
* Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh sản xuất, dịch vụ công nghiệp phụ trợ.
Ngành nghề kinh doanh:


-

Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng;
Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa;
Cửa hàng dịch vụ cơ khí, đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa;
Lắp ráp cải tạo các thiết bị công nghiệp;
Vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe ô tô;
Vận tải hành khách theo hợp đồng bằng xe ô tô;
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê;
Kinh doanh nhà ở, cho thuê văn phòng, kho bãi.
* Sản phẩm chủ yếu:
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm nhựa bao gồm

- Sản phẩm nhựa công nghiệp: Vỏ thùng sơn nhựa Folin, Folin2, Folin8, Folin10 loại 1, 4, 5,
-

10,18 lít; khay nhựa công nghiệp đặc và rỗng; chai pet các loại.
Các sản phẩm nhựa OEM: sản phẩm xương yên xe máy, yếm xe dream, chi tiết nhựa tủ
lạnh máy giặt.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong đó sản phẩm thùng sơn và xương yên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong sản phẩm của
doanh nghiệp.
Công ty còn có các sản phẩm khuôn mẫu và phụ tùng khuôn, sản xuất phục vụ cho sản
xuất nhựa của chính công ty và các khách hàng.
Ngoài ra công ty còn nhận in phun thùng sơn và các sản phẩm nhựa, buôn bán hàng hóa,
vật tư, vận tải hành khách hàng hóa, dịch vụ cơ khí.
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm tập trung ở nhà máy tại lô 40, khu
công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội. Các phòng ban quản lý
( ngoại trừ phòng kinh doanh) và xưởng sản xuất, kho bãi đều tập trung ở nhà máy. Công
ty có nhà ăn và nhà gửi xe cho công nhân viên ngay tại trong khu vực nhà máy.
Ngoài ra công ty có chi nhánh văn phòng kinh doanh tại A6A khu đô thị Nam Trung
Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
* Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy quản lý tài chính - kế toán
của công ty.
+ Bô máy quản lý công ty.
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người nắm quyền
hành cao nhất, có trách nhiệm chỉ đạo điều hành toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc cho tổng
giám đốc có phó tổng giám đốc. Bên dưới có 6 phòng ban chức năng, với sự phân công
nhiệm vụ cụ thể, mỗi phòng ban phụ trách những mảng chuyên môn khác nhau tạo nên sự
phân công khoa học trong Công ty, đồng thời luôn có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phòng
ban đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty.

- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai các kế hoạch, theo dõi đối chiếu
thực tế. Đề ra các chiến lược phát triển của công ty trên cơ sở phân tích môi trường vi mô,


-

môi trường ngành, các đối thủ cạnh tranh và năng lực của doanh nghiệp.
Phòng thiết kế, kỹ thuật: Chịu trách nhiệm từ đưa ra các ý tưởng sáng tạo, đến thiết kế sản
phẩm, tạo ra các sản phẩm mới, thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, chịu
trách nhiệm giám sát, kiểm tra và cải tiến kỹ thuật.

Đinh Thị Dương

CQ47/11.01

Tài Chính Doanh Nghiệp


×