BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN THỂ DỤC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60 14 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH BẨM
BẮC NINH - 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Thúy
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDTC
Giáo dục thể chất.
GD& ĐT
Giáo dục và đào tạo.
TDTT
Thể dục thể thao.
THPT
Trung học phổ thông.
THSC
Trung học cơ sở.
CSVC
Cơ sở vật chất.
VĐV
Vận động viên.
KH
Khoa học.
RLTT
Rèn luyện thân thể.
ĐC
Đối chứng.
TN
Thực nghiệm.
3
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
69.9 56
58.9 56
51.4 56
56.1 56
67.4 56
67.7 56
65.90 56
58.3 56
Nam.....................................................................................................................
Nữ 57
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Các mặt...........................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Mức độ quan trọng........................................................................................
Hạng................................................................................................................
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
5.......................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
4
Tỷ lệ %............................................................................................................
69.9 56
58.9 56
51.4 56
56.1 56
67.4 56
67.7 56
65.90 56
58.3 56
Nam.....................................................................................................................
Nữ 57
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Các mặt...........................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Mức độ quan trọng........................................................................................
Hạng................................................................................................................
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
5.......................................................................................................................
5
MỤC LỤC
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
69.9 56
58.9 56
51.4 56
56.1 56
67.4 56
67.7 56
65.90 56
58.3 56
Nam.....................................................................................................................
Nữ 57
Nội dung..........................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Tỷ lệ %............................................................................................................
Các mặt...........................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Các biện pháp................................................................................................
Mức độ quan trọng........................................................................................
Hạng................................................................................................................
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
5.......................................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng của nền văn hoá
xã hội. Chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng ngày 24/03/1994,
đã khẳng định: “Mục tiêu cơ bản và lâu dài của công tác TDTT là hình thành
nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng
nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng
đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông nam
Á...” [12]. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII có nêu: “Cơng tác thể
dục thể thao cần được coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong
trường học, tổ chức hướng dẫn vận động đông đảo quần chúng nhân dân rèn
luyện thân thể hàng ngày, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
vận động viên, nâng cao thành tích các mơn thể thao”[46]. Đất nước ta đang
trên con đường đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố thì việc
đào tạo nguồn lực là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu ở bất kỳ
một trường học nào, nhất là đối với bậc tiểu học và phổ thông, thế hệ tương
lai của đất nước. Giáo dục trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển
thể chất cho học sinh góp phần vào việc đào tạo con người phát triển tồn
diện: “Phát triển cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức,
phong phú về tinh thần”[46]. Chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) trong các
trường trung học phổ thông là yêu cầu tất yếu khách quan để nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và tay nghề, có năng lực và thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo. Vì vậy,
đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Thể dục ở các trường trung học phổ thơng
cần có kiến thức chun mơn tốt về giảng dạy để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, của Bộ
Giáo dục - Đào tạo nền thể dục thể thao nước nhà đã có những bước tiến đáng
kể. Đặc biệt là sự đầu tư trang thiết bị, chuyên môn trong các trường chuyên
nghiệp thể thao; điều chỉnh đổi mới mục tiêu hóa giáo dục (trong đó có mục
2
tiêu GDTC), cải cách trương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng
dạy. Trên lớp thầy khơng cịn giữ vai trị chủ đạo mà chỉ hướng dẫn để học
sinh có cách học chủ động, sáng tạo. Chất lượng giờ dạy học môn Thể dục
trong các trường trung học phổ thông là yêu cầu tất yếu khách quan để thực
hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT.
Trong trường học, Thể dục là một phương tiện có hiệu quả để phát triển
hài hịa cân đối hình thể, nhằm nâng cao năng lực thể chất và tố chất thể lực
của người học sinh. Đây là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt có tác động tích
cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng những phẩm chất chính trị tư tưởng,
đạo đức thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho người học sinh, đồng
thời làm tinh thần sáng khoái, chống mệt mỏi, bệnh tật.
Công tác giảng dạy Thể dục ngày nay trong các trường học đã được
quan tâm về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo. Tuy
nhiên, một thực trạng đáng buồn hiện nay là công tác giảng dạy Thể dục
trong các trường trung học phổ thơng (THPT) cịn nhiều khó khăn, nhất là
các trường THPT tại các vùng nơng thơn. Trong đó có Trường THPT Đại Từ
- Thái Nguyên, cụ thể: Giảng dạy thể dục trong trường học vẫn cịn mang
nặng hình thức, số lượng thực tế trang thiết bị phục vụ TDTT có hạn chế:
Các thiết bị, dụng cụ tập luyện, nhà tập, sân bãi cịn thiếu. Quy trình quản lý,
chỉ đạo, tổ chức và nội dung để tạo ra các hình thức luyện tập ở trường
THPT chưa được hợp lý, phương tiện GDTC còn đơn điệu thiếu sinh động
chưa gây hứng thú học tập cho học sinh, hình thức lên lớp cịn nghèo nàn.
Hơn nữa có những biểu hiện phát triển khơng cân đối, học sinh rất thích chơi
thể thao nhưng lại khơng thích học mơn Thể dục, coi giờ học Thể dục như
giờ vui chơi nên học sinh không chú tâm luyện tập. Sự quan tâm, đầu tư của
lãnh đạo các trường không thống nhất, cán bộ làm công tác giảng dạy và
hoạt động phong trào TDTT ở các trường cịn thiếu và khơng thường xun
được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ đã ảnh hưởng
3
không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả công tác giảng dạy Thể dục trong các
trường THPT. Nếu được quan tâm, đào tạo ngay trong giai đoạn đầu tiên ở
cấp 3 từ khối lớp 10 thì chắc chắn hiệu quả giảng dạy môn Thể dục sẽ được
nâng lên. Muốn làm được điều này cần xây dựng giải pháp hợp lý để khắc
phục những tồn tại, khó khăn tạo tiền đề gây hứng thú về tâm lý của học
sinh đối với q trình dạy học.
Trên thực tế có một số cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả
giáo dục thể chất cho học sinh trung học phổ phổ thông như: Tác giả: Trần
Thị Tơ Hồi (2007) [20], tác giả: Bùi Thị Thúy (2008) [39], tác giả:
Nguyễn Thị Hồng Thắm (2010) [38], tác giả: Nguyễn Văn Chiêm (2010)
[15], tác giả: Vũ Cao Hán (2010) [18]. Nhưng chưa tác giả nào đề cập đến
việc nâng cao hiệu quả dạy học thể dục cho học sinh từ lớp 10 trường
Trung học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên. Xuất phát từ những lý do nêu
trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học môn thể dục cho học sinh lớp 10 trường Trung
học phổ thơng Đại Từ - Thái Ngun”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn Thể dục đối với Trường THPT
Đại Từ - Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp đồng bộ phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường
Trung học phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên.
Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến
hành giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy học
môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường Trung học phổ thơng Đại
Từ - Thái Ngun.
- Thực trạng chương trình, giáo án, nội dung, phương pháp tổ chức
giảng dạy môn thể dục tại Trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên.
4
- Thực trạng về đội ngũ giáo viên thể dục của Trường THPT Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng thể chất của học sinh Trường Trung học phổ thông Đại Từ
- Thái Nguyên.
- Thực trạng cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục phục vụ công tác
giảng dạy thể dục của Trường THPT Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học môn Thể dục cho học sinh khối lớp 10 Trường Trung học
phổ thông Đại Từ - Thái Nguyên.
- Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục cho
học sinh Trường THPT Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục cho
học sinh khối lớp 10 trường THPT Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả thu được sau khi ứng dụng các giải pháp.
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng công tác Giáo dục thể chất
của Đảng và Nhà nước ta
Thể dục thể thao (TDTT) ra đời phát triển theo sự phát triển của xã hội
lồi người, nó là một tổng thể những giá trị có tính đối tượng rõ, những thành
tựu về mặt vật chất, tinh thần và thể chất do xã hội tạo nên. Ngày nay, để
đánh giá trình độ TDTT của mỗi nước người ta dùng những tiêu chuẩn như:
Trình độ sức khỏe và thể chất của nhân dân; tính phổ cập của phong trào
TDTT quần chúng; trình độ thể thao nói chung và kỷ lục thể thao nói riêng;
các chủ trương, chính sách, chế độ về TDTT và sự thực hiện; cơ sở trang thiết
bị về TDTT. TDTT là bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại hình hoạt
động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực, tăng cường thể chất cho
con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt
văn hóa và giáo dục con người phát triển cân đối hợp lý [41].
TDTT nâng cao thể chất và sức khỏe của nhân dân, thể chất là đặc
trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể con người, được
hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống. Thể chất
gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng, trong đó thể hình liên
quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể như trình độ phát triển của cơ thể,
những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân hoặc từng bộ phận và tư thế
thân người. Năng lực thể chất thể hiện khả năng chức của các hệ thống, cơ
quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó gồm các tố chất vận
động, năng lực vận động cơ bản. Năng lực thích ứng thể hiện khả năng thích
ứng của cơ thể với hồn cảnh bên ngoài, và sức đề kháng với bệnh tật. Như
vậy TDTT có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh, phát triển toàn
diện các năng lực thể chất, nâng cao năng lực thể chất của cơ thể [41].
6
TDTT nâng cao trình độ thể thao của đất nước, từng bước vươn lên
những đỉnh cao quốc tế, trước hết là khu vực. Trình độ thể thao thể từng
nước thể hiện trong các cuộc thi đấu quốc tế, qua đó khơng chỉ phản ánh
trình độ TDTT mà cịn thể hiện sự phát triển về kinh tế chính trị, văn hóa,
giáo dục và khoa học kỹ thuật, bộ mặt tinh thần của một dân tộc. Góp phần
làm phong phú lành mạnh đời sống văn hóa và giáo dục con người mới.
TDTT đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giải trí, tập luyện, biểu diễn và thi
đấu không thể thiếu hoặc thay thế được. Nếu làm tốt có thể góp phần đáng
kể vào việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tươi và văn minh trong xã
hội. Ba nhiệm vụ trên có liên quan mật thiết với nhau, cần kết hợp chặt chẽ
trọng thực hiện. Chúng cần được quán triệt phù hợp với từng bộ phận trong
TDTT (dạy học TDTT, huấn luyện thể thao, thi đấu thể thao, rèn luyện thân
thể hàng ngày) [41].
Tuy nhiên, TDTT của nước ta còn ở trình độ thấp, số người thường
xuyên tham gia tập TDTT cịn ít. Hiệu quả giáo dục thể chất (GDTC) trong
trường học và trong các lực lượng vũ trang chưa cao. Thành tích các mơn
thể thao cịn thua kém nhiều nước trong khu vực; lượng vận động viên trẻ
tiếp cận mỏng; còn biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể thao. Tổ chức của
ngành TDTT và các tổ chức xã hội về TDTT trong nhiều năm không ổn
định. Hơn nữa cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật còn thiếu trên diện rộng.
Đứng trước tình hình đó, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Chính phủ đã nhận định đúng thực trạng công tác TDTT của nước nhà, đề
xuất các quan điểm định hướng cho sự nghiệp TDTT được phát triển đúng
hướng. Sự tham gia đóng góp nhiệt tình của đơng đảo cán bộ thể thao, vận
động viên thể dục thể thao (TDTT), phong trào thể dục thể thao trên cả nước
đang từng bước được mở rộng với nhiều hình thức. Nhiều mơn thể thao dân
tộc được khôi phục và phát triển, một số môn thể thao đạt được thành tích
đáng khích lệ. Cơ sở kỹ thuật TDTT ở một số địa phương được chú ý đầu tư
7
nâng cấp, xây dựng. Có được những bước tiến đó là do sự quan tâm đầu tư
của Nhà nước, của các đoàn thể, sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên và sự tham gia của nhân dân trong trong quá trình thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng ta. Trong Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 24
tháng 3 năm 1994 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác thể dục thể
thao trong giai đoạn mới đã khẳng định TDTT cần được phát triển theo
những quan điểm sau:
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người; cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ,
thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh; làm phong phú đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và
sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang. [12]
- Xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân. Giữ
gìn, phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp thu
có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT
quần chúng với khẩu hiệu ''Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc'' Từng bước
xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao. [12]
- Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
các đồn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của tồn xã hội, trong
đó ngành TDTT giữ vai trị nịng cốt. Xã hội hóa tổ chức hoạt động TDTT
dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. [12]
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT phục vụ cho sự phát
triển TDTT của đất nước, tăng cường tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau
giữa nhân dân ta và nhân dân các nước. [3]
Mục tiêu chủ yếu và cơ bản và lâu dài của sự nghiệp pháp triển TDTT
là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, từng bước góp phần nâng cao
sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân và đạt
8
được vị trí cao trong hoạt động thi đấu quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông
Nam Á. Từ mục tiêu tổng quát này, có các mục tiêu cụ thể sau: [8]
- TDTT phải góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phịng, đối ngoại của đất nước góp phần nâng cao sức khỏe, rèn
luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân. Đến năm 2010 tồn quốc có khoảng 18 - 20% dân số
tập luyện TDTT thường xuyên, 80 - 90% số học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể. [8]
- Xây dựng đào tạo lực lượng VĐV có trình độ chun mơn cao, phấn
đấu giữ vị trí là một rong ba nước đứng đầu khu vực Đơng Nam Á. [8]
- Kiện tồn hệ thống đào tạo HLV thể thao, cán bộ khoa học và quản
lý. Kiện toàn tổ chức ngành, các cấp. Xây dựng mới, hiện đai hóa một số cơ
sở vật chất kỹ thuật TDTT. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học TDTT,
ứng dụng y học TDTT. [8]
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn
luyện viên, giáo viên TDTT. Kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Nâng
cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT; hình
thành các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học TDTT; tạo điều kiện
cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. [16]
- Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh
niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức và một bộ
phận nhân dân. [16]
- Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia. Đào tạo được
một lực lượng VĐV trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể
thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các
hoạt động thể thao khu vực, Châu Á và Thế giới, trước hết ở các môn thể thao
mà ta có nhiều khả năng. [16]
9
Phương hướng và nhiệm vụ đã được Đại hội IX của Đảng xác định: “
Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt
Nam. Phát triển. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở
rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao,
đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đơng Nam Á và có
vị trí cao trong nhiều bộ mơn, Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân
và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa thể
thao”. Sau khi xây dựng được các mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ thì các
tổ chức Đảng cần đưa ra các Giải pháp trong công tác TDTT: Tăng cường sự
lãnh đạo đối với công tác TDTT, cơng tác xây dựng Đảng và các đồn thể
trong ngành TDTT. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về cơng tác
giáo dục thể thao trong tồn xã hội. Cán bộ, đảng viên, đồn viên thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trước hết là cán bộ lãnh đạo các cấp cần gương mẫu
tập luyện TDTT. Đề nghị các cơ quan Nhà nước ban hành các văn bản pháp
quy về công tác TDTT; quy định chế độ tập luyện TDTT trong trường học,
lực lượng vũ trang, cơ quan xí nghiệp. Ghi rõ các cơ sở TDTT trong khi quy
hoạch xây dựng, cải toa, mở rộng các đô thị, thị xã… Ban hành chính sách,
chế độ khuyến khích mở rộng phong trào và nâng cao thành tích thể thao. Mở
rộng sản xuất các thiết bị dụng cụ TDTT. Củng cố kiện toàn hệ thơng tổ chức
quản lý Nhà nước về TDTT, hình thành hệ thống tổ chức xã hội TDTT. Chỉ
đạo Ngành TDTT cải tiến quản lý phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân
dân, tổ chức xã hội để hướng dẫn tổ chức phong trào TDTT cho phù hợp với
từng đối tượng và địa bàn. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TDTT, coi
trọng chất lượng cả về chính trị, đạo đức và chuyên môn; chống biểu hiện tiêu
cực và những xu hướng lệch lạc trong hoạt động TDTT. [1],[ 6].
- Ban cán sự Đảng bộ Giáo dục - Đào tạo và Ban Cán sự Đảng Tổng cục
TDTT phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho
10
trường học các cấp; Tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học; Xây dựng lực lượng vận
động viên đỉnh cao, đóng góp cho đội tuyển quốc gia; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh chủ động tổ chức các hoạt động TDTT, coi đó là một trong
những nội dung sinh hoạt, rèn luyện của đoàn viên thanh niên, là một trong
những giải pháp vận động, giáo dục đoàn viên, thanh thiếu niên [16].
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các tổ chức Đảng ở các ngành, các cấp, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tổ chức quán triệt Chỉ thị này để thực
hiện tốt công tác TDTT trong giai đoạn mới [16].
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao 5 năm 20062010, Nghị quyết Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh các hoạt
động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để tồn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là
trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt cơng tác GDTC trong trường học. Mở
rộng q trình chun nghiệp hóa thể thao thành tích cao. Đổi mới và tăng
cường hệ thống đào tạo vận động viên trẻ. Từng bước chuyển các đơn vị sự
nghiệp TDTT công lập sáng áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến tới tự chủ,
tự chịu trách nhiệm toàn diện như các tổ chức dịch vụ cơng cộng khác.
Khuyến khích các doanh nghiệp ngồi cơng lập đầu tư và kinh doanh cơ sở
tập luyện, thi đấu thể thao. Phân định rõ trách nhiệm giữa cơ quan quản lý
hành chính nhà nước và các tổ chức, liên đoàn, hiệp hội thể thao. Chuyển giao
hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức xã hội và các cơ sở ngồi
cơng lập thực hiện”. Văn kiện Đại Hội X đã thể hiện quan điểm nhất quán của
Đảng về phát triển TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam, góp phần
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
11
Sự nghiệp TDTT là sự nghiệp TDTT là sự nghiệp của toàn Đảng toàn
dân và toàn xã hội. Sự phát triển sự nghiệp TDTT là bộ phận quan trong
không thể thiếu được trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và
Nhà nước nhằm bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và trươc sheest là để
nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, nâng cao năng suất lao động
và và góp phần củng cố an ninh quốc phịng [16].
- Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Tăng
cường công tác xã hội hóa TDTT, trong đó nịng cốt chính là cá nhân - gia
đình - xã hội đồng thời bảo đảm tốt sự quản lý nhà nước về TDTT để hoạt
dộng TDTT đi đúng theo quy định của pháp luận [16].
- Mở rộng và tăng cường giao lưu quốc tế về TDTT nhằm nâng cao uy
tín của ngành TDTT và uy tín của Đảng và Nhà nước [16].
Chỉ thị số 17 CT/CP của Ban bí thư TW Đảng khóa 9, ngành TDTT đã
xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh và phát triển
TDTT đến năm 2010 gồm:
- Tạo cho sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thẻ về nhiệm vụ phát triển
TDTT nhằm nâng cao thể lực, bồi dưỡng ý chí, phát huy nhân tố con người,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước [11].
- Hoạt động TDTT quần chúng ở xã phường, cơ sở là nền móng cơ bản
để phát triển TDTT ở nước ta. Cần chỉ đạo hướng dẫn phát triển TDTT ở cơ
sở trong toàn quốc cho tất cả đối tương, kể cả người cao tuổi, người khuyết
tật, đặc biệt là thanh thiếu niê, lực lượng vũ trang. Chú trọng tới địa bàn nơng
thơn, miền nùi. Khai thác và phát huy hình tức tập luyện truyền thống và các
môn thể thao dân tộc. Xây dựng mạng lưới dẫn viên cho phong trào. Từng
bước hình thành khu trung tâm của xã, phường, thị trấn gắn với các trường
học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở
để từ đó phát hiện, bồi dưỡng tài năng [11].
12
- Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học: Tiến tới đảm bảo cho mỗi
trường có một giáo viên chuyên trách và lớp học theo đugns tiêu chuẩn, tạo
điều kiện nâng cao chất lượng GDTC. Cần coi đây là một tiêu chí xét cơng
nhận trường chuẩn quốc gia [11].
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo cán bộ TDTT và
đào tạo tài năng quốc gia. Hình thành các cơ sở y học thể thao. Chú trọng giáo
dục đạo đức, chính trị tư tưởng, ý chí, tinh thần dân tộc, lịng dũng cảm, trí
sáng tạo, tính trung thực cho VĐV, HLV và cán bộ TDTT [11].
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa TDTT. Đổi mới cơ bản các hình thức
và giải pháp quản lý nhà nước về TDTT. Chuyển giáo phần lớn việc điều
hành các hoạt động TDTT cho các tổ chức xã hội về TDTT, tạo cơ sở phát
triển kinh tế thể thao [11].
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và xây dựng cơ sở vật chất
đảm bảo cho sự nghiệp TDTT nước ta phát triển bền vững, nhanh chóng rút
ngắn khoảng cách với các nước [11].
- Tăng mức đầu tư của nhà nước cho lĩnh vực TDTT, ưu tiến cho sự
phát triển TDTT ở trường học, nông thôn và ở miền núi [11].
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục, các trường học đặc biệt là các
trường cấp III đã tổ chức cho học sinh tập luyện và đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể. Chế độ rèn luyện thân thể được ban hành trong Thông tư số
403/GD-TDTT của Bộ Giáo dục và Tổng cục TDTT nhằm khuyến khích và
hướng dẫn mọi người tự nguyện tập tuyện thường xun và có kế hoạch các
mơn TDTT cơ bản, phù hợp với hoàn cảnh đát nước ta để nâng cao sức khỏe,
rèn luyện tác phong linh hoạt, ý chí dũng cảm, kiên cường, phục vụ tốt lao
động xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Rèn luyện thân thể là cơ
sở yêu cầu và tiêu chuẩn của việc xây dựng và thực hiện các chương trình
giáo dục TDTT trong các đối tượng khác nhau [9].
13
Trong nhà trường phổ thông, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể gắn chặt với
chương trình giáo dục TDTT nội khóa và ngoại khóa do Bộ Giáo dục quy
định. Qua đó đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh về các mặt: bồi dưỡng
nhận thức cần thiết về: Thể dục - vệ sinh, rèn luyện thói quen tập luyện TDTT
thường xuyên, giáo dục các tố chất thể lực cơ bản như nhanh - mạnh - bền khéo léo, các phẩm chất ý chí … Việc tổ chức tập luyện và thi đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể cịn góp phần làm cho sinh hoạt TDTT trong trường học có
thêm khơng khí thi đua, sơi nổi, hào hứng, giúp cho việc học tập đạt kết quả
cao hơn. Việc thực hiện Chế độ Rèn luyện thân thể gây tác động tốt đối với sự
phát triển về cấu trúc, chức năng của cơ thể cũng như về tâm lý đối với học
sinh, góp phần phát triển con người tồn diện, góp phần cải tạo nòi giống [9].
Để thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các trường
phổ thơng thì Bộ Giáo dục và Tổng cục TDTT đã đưa ra các giải pháp thực
hiện sau:
- Kiện toàn các tổ chức quản lý, chỉ đạo công tác thể dục - vệ sinh trong
ngành Giáo dục và TDTT để chỉ đạo tốt việc thực hiện chương trình giáo dục
TDTT, đặc biệt là thực hiện tốt Chế độ rèn luyện thân thể trong học sinh.
Thành lập một Ban vận động thực hiện Chế độ rèn luyện thân thể trong học
sinh ở Trung ương với sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo và các cán bộ chỉ
đạo chuyên môn của ngành Giáo dục, ngành TDTT và một số ngành, đồn
thể có liên quan. Tại các Tỉnh thành cũng tiến tới thành lập Ban vận động với
tổ chức và nhiệm vụ tương ứng. Tại mỗi trường, Ban Giám hiệu cần phân
công rành mạch giáo viên giảng dạy TDTT và kiện toàn Ban Thể dục - Vệ
sinh với cơ cấu thành phần và chức năng hoạt động đã được Bộ Giáo dục
hướng dẫn. Trên cơ sở hệ thống tổ chức được kiện toàn, hàng năm ở mỗi cấp
đều vạch kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu phấn đấu (theo nguyên tắc hai chiều:
cấp trên chỉ đạo cấp dưới và dựa vào cơ sở cấp dưới đưa lên) và chỉ đạo chặt
chẽ việc thực hiện kế hoạch chi tiêu đó [9].
14
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong phạm vi cả nước về Chế độ
Rèn luyện thân thể áp dụng cho học sinh phổ htoong qua các hình thức phát
thanh, báo chí, tranh ảnh, áp phích, hội thảo, … ở Trung ương và địa phương.
Chú trọng việc biên soạn, in và phát hành rộng rãi tài liệu tận tay cán bộ, giáo
viên trực tiếp tiến hành công tác này ở các địa phương và cơ sở. Phát động
phong trào Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn sâu rộng, sôi nổi, gây thành khí
thế thi đua tập luyện TDTT trong trường phổ thông trước hết là các trường
cấp III, các trường tiên tiến về thể dục vệ sinh và các trường có hoạt động
TDTT nói trên.[5]
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tại Trung ương và các địa phương về mục
đích, ý nghĩa và nội dung, tiêu chuẩn, phương pháp thực hiện cho các cán bộ
chỉ đạo thể dục - vệ sinh nhà trường thuộc ngành Giáo dục, TDTT và các
ngành có liên quan, cho các giáo viên chuyên dạy và kiêm dạy TDTT ở các
trường. Riêng trong mỗi trường cần tiến hành bồi dưỡng, đào tạo hướng dẫn
viên, cán sự thể dục - vệ sinh từ những giáo viên học sinh tích cực trong các
lớp để giúp cho việc học tập TDTT và thi tiêu chuẩn [9].
- Chuẩn bị và sản xuất dụng cụ cần thiết cung cấp cho các trường. Tại
mỗi trường tiến hành chuẩn bị sẫn bãi, dụng cụ cần thiết cho việc tập luyện và
thi tiêu chuẩn theo phương châm tự lực và tranh thủ sự giúp đỡ của cấp ủy,
chính quyền, đồn thể, hợp tác xã tiến tới xây dựng trường thành trung tâm,
địa bàn sinh hoạt văn hóa và hoạt động TDTT gương mẫu cho địa phương [9].
- Chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên và sâu sát việc tập luyện và thi đạt
tiêu chuẩn trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục TDTT do
Bộ Giáo dục đề ra với số giờ và số tiết quy định. Bảo đảm có tập luyện tốt
mới được thi đạt từng tiêu chuẩn sau từng môn học, hoặ thi đạt tất cả các tiêu
chuẩn vào cuối học kỳ hay cuối năm học. Trong mỗi trường, cũng như trong
mỗi huyện, tỉnh cần tổ chức thi thông tin giành tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cao, thi
đấu giao hữu, trao đổi giáo viên chấm thi, tổ chức kiểm tra chéo giữa các
15
trường, … để gây khí thế thi đua và nâng cao chất lượng hoạt động. Trên cơ
sở thành tích thi đạt tiêu chuẩn của học sinh, Ban Giám hiệu nhà trường lập
danh sách, báo cáo lên cơ quan chỉ đạo cấp trên trực tiếp. Khi đã được cấp
trên kiểm tra cơng nhận thì trường tổ chức các hình thức cơng nhận, tuyên
dương, khen thưởng cho cá nhân và tập thể giáo viên học sinh có thành tích.
Trong q trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở các cấp cần chú trọng công tác
tổng kết, rút kinh nghiệm cũng như tiếp tục nghiên cứu để từng bước bổ sung
làm cho tiêu chuẩn ngày càng phù hợp hơn và việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
ngày càng có hiệu quả hơn. Việc thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong
trường phổ thơng có tầm quan trọng đặc biệt. Trên cơ cở nghiên cứu lý luận
và phương pháp giáo dục TDTT trong học sinh phổ thông và tổng kết kinh
nghiệm thực hiện chế độ rèn luyện thân thể [9].
Ngồi những chính sách khuyến khích mọi người tập luyện thể thao
thường xuyên, cùng với việc xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh trường trung học phổ thông gắn với chương trình giáo dục TDTT của Bộ
Giáo dục thì Chính phủ đã ra Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8
năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đói với các hoạt đọng trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Ban lãnh đạo đã chỉ ra rằng: “Xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao là vận động và tổ chức
sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự
nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân. Cùng
với việc tổ chức cơng lập, Nhà nước khuyến khích phát triển rộng rãi các cư
sở ngồi cơng lập phù hợp với quy hoạch của Nhà nước trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và họa dộng khơng theo mục đich thương mại
hóa. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động nguồn lực
trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát
triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo đúng quy định của
pháp luật.” [1].
16
Trong Nghị quyết số 05/2005/NQ, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ đã khẳng định cơng tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa, và TDTT đã thu được những kết quả quan trọng: tiềm năng và nguồn
lực to lớn của xã hội bước đầu được phát huy; khu vực ngồi cơng lập phát
triển với những loại hình và các phương thức hoạt động mới, đa dạng, phong
phú; khu vự cơng lập đã có nhiều đổi mới trong cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Song trong quá trình thực hiện xã hội hóa đã bộc lộ những
mặt hạn chế, bất cập. Mức độ xã hội hóa khơng đồng đều giữa các vùng miền
và cả giữa các tỉnh thành phố, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội như
nhau. Trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các cơ sở công lập
chiếm tỷ trọng lớn vẫn áp dụng cơ chế quản lý nhưn các cơ quan hành chính
nên đã khơng phát huy được tính năng động, tự chủ và trách nhiệm, Các cơ sở
ngồi cơng lập chưa nhiều, cơ sở vận chất còn đơn sơ, nghèo nàn, đội ngũ cán
bộ còn thiếu và yếu, Chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao,cịn có
những biểu hiện tiêu cực, thậm chí có những cơ sở đã vi phạm pháp luật [6].
Trước tình hình đó Chính phủ đã đưa ra các quan điểm và định hướng
chung: Thực hiện xã hội hóa nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội,
đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả
giáo dục, y tế, TDTT ở mức độ ngày càng cao. Chuyển các cơ sở công lập
đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp
sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ cơng ích khơng bao cấp tràn lan và
khơng nhằm lợi nhuận có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, thực
hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí cân đối thu chi;
Thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, săn phẩm; bảo đảm
quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng. Phát triển mạnh
các cơ sở ngoài cơng lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân, Quyền sở hữu
17
của các cơ sở ngồi cơng lập được xac sđịnh theo Bộ luật Dân sự. Tiến tới
khơng duy trì loại hình bán cơng. Khuyến khích đầu tư trong và ngồi nước
bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm
của từng lĩnh vực. Các nhà đầu tư được bảo đảm lợi ích hợp pháp về vật chất
và tinh thần [6].
Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hồn thiện
chính sách; tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức,
cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương
trình quốc gia phát triển giáo dục, y tế, TDTT; hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc ít người; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp
người nghèo trên cơ sở đổi mới chế độ miễn giảm phí theo hương cơng khai ,
hợp lý và cáp trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng. Nhà nước tăng cường hoạt
động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp; phát huy vai trị của các
đồn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc
giám sát các hoạt động dịch vụ [9].
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX trình
bày tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng, về thể dục thể thao đã
nêu rõ: ”Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng
cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể
thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách
và cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao
nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế
giới”. [49]
Quan điểm của Đảng trong chỉ đạo tổ chức hệ thống GDTC trong
nhà trường:
- GDTC là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong
giáo dục tồn diện. Vì vậy GDTC là giáo dục bắt buộc đối với người học.
18
GDTC có vị trí vai trị quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ thể lực của
học sinh. Là phương tiện chủ yếu để hoàn thiện nhân cách học sinh cả về thể
chất và tinh thần. Qua đó nâng cao năng lực lao động xã hội và phát triển văn
hoá dân tộc cho các thế hệ cơng dân. Góp phần đào tạo nhân lực, nâng cao
dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho tổ quốc [11].
- Mục tiêu của GDTC trong trường học chủ yếu là phải làm cho mỗi
học sinh đều được học tập, giáo dục và tự giáo dục về thể chất, làm cho việc
rèn luyện sức khoẻ thể chất của học sinh thành thói quen về nề nếp trong cuộc
sống hàng ngày [11].
- GDTC phải được tiến hành đúng quy luật khoa học phù hợp với mục
tiêu chung, quy luật tâm sinh lý lứa tuổi, an toàn và hiệu quả về cả 4 khía
cạnh: Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ; Phát triển thể chất; Bồi dưỡng kỹ năng
hoạt động và tài năng thể thao; Xây dựng nếp sống văn minh khoẻ mạnh và
hình thành nhân cách của người Việt Nam chân chính. Để có chất lượng và
hiệu quả cần đề cao chức năng quản lý Nhà nước và xã hội hoá hoạt động
GDTC trong nhà trường tạo mọi điều kiện để mọi nhà trường đều tiến hành
dáo dục thể dục chính khố chất lượng, nề nếp theo chương trình và huy động
đơng đảo học sinh, sinh viên hoạt động ngoại khoá thể thao rộng khắp, nhờ sự
tham gia của 3 lực lượng : Nhà trường, đoàn thể , gia đình [11].
- GDTC trường học phải gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương,
với phong trào giáo dục cũng như sự nghiệp thể thao của đất nước, sự
nghiệp chăm sóc bảo vệ trẻ em, phong trào tình nguyện của thanh niên và
cơng tác đồn đội. GDTC phải gắn với xu thế thời đại mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế để tiếp nhận thành tựu mới về khoa học công nghệ và kinh
nghiệm tiên tiến của thế giới. Nhưng phải bảo tồn và phát huy truyền thống
bản sắc dân tộc [6].
Thể dục thể thao trường học:
TDTT trường học là một trong ba bộ phận quan trọng của nền TDTT
XHCN Việt Nam. TDTT trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khóa cho người học. Giáo dục thể chất trong trường
19
học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể
chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục
tồn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động thể dục, thể thao
ngoại khóa trong nhà trường [42].
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao trong
việc thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục thể chất; Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh giá
kết quả rèn luyện thân thể của người học; Đào tạo, bồi dưỡng và bảo đảm đủ
giáo viên, giảng viên thể dục thể thao; Quy định hệ thống thi đấu thể dục thể
thao trường học [42].
Nhà trường có trách nhiệm: Thực hiện chương trình giáo dục thể chất
cho người học; Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa; Xây dựng cơ
sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động thể dục, thể thao
trong nhà trường [42].
Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao trong trường học có nhiệm vụ
giảng dạy đầy đủ, có chất lượng theo chương trình giáo dục thể chất; tổ chức
các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa; phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu thể thao. Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được hưởng phụ cấp
nghề nghiệp về thể dục thể thao theo quy định của Chính phủ [42].
Người học có nhiệm vụ học tập theo chương trình giáo dục thể chất;
được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
được bồi dưỡng phát triển năng khiếu thể thao [42].
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, Hội sinh viên, Hội cha mẹ học sinh trong trường học có trách nhiệm
động viên, giúp đỡ người học tham gia hoạt động thể dục, thể thao [42].
1.2. Thể thao Quần chúng ở nước ta hiện nay
Pháp lệnh TDTT đã quy định rõ công tác quản lý, chỉ đạo, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hộ đối với việc quản lý TDTT
quần chúng như sau: