Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận môn quản trị dự án đầu tư dự án kinh doanh khăn đa năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.01 KB, 25 trang )

1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
--oOo--

ĐỀ TÀI
QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

DỰ ÁN KINH DOANH
KHĂN ĐA NĂNG

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2016


2
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
--oOo--

ĐỀ TÀI
QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

DỰ ÁN KINH DOANH
KHĂN ĐA NĂNG
GVHD: THS. HỒNG THU THẢO
Nhóm thực hiện:
Huỳnh Ngọc Phương Thy
Võ Thị Xn Hương
Phạm Ngọc Hoàng Anh
Phạm Đức Thiện
Chu Thị Tú Anh


Nguyễn Thị Bích
Nguyễn Thị Việt Trinh
Nguyễn Thị Nhàn
Trần Bảo Nhi
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trần Văn Thịnh
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2016


3
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN
1.1. Lời mở đầu
Trong xã hội hiện đại, con người ngày càng có sự nhìn nhận tích cực hơn về vấn đề
chăm sóc sức khỏe bản thân cũng như là chỉnh chu hơn cho mình về hình ảnh. Dân gian
ta cũng đã đúc kết ra câu tục ngữ “ người đẹp vì lụa” chính vì vậy mà hình thức bên
ngoài của mỗi người cũng được quyết định nhiều ở trang phục mà người đó mặc lên
người. Mặc trang phục đẹp không thôi cũng chưa đủ, phải mặc làm sao cho phù hợp với
địa vị và vóc dáng của mỗi người, vì chỉ có như vậy thì khi người khác nhìn vào họ có
thể nhận biết được người đối diện mình. Thêm vào đó, việc mặc đồ đẹp mà còn kèm theo
những phụ kiện đúng kiểu cách sẽ làm cho bộ trang phục của chúng ta càng trở nên bắt
mắt, vì vậy những chiếc nơ, chiếc ghim, băng đơ, khăn rằn…..ra đời. Nhận thấy được
thực trạng này cộng với niềm đam mê kinh doanh mặt hàng phụ kiện thời trang cũng như
những kinh nghiệm thực tiễn nên chúng tôi đã quyết định mở một đợt kinh doanh về các
mặt hàng khăn đa năng, khăn rằn Nam Bộ, khăn turban cho các bạn sinh viên đang theo
học tại trường Đại Học Tài Chính- Marketing trong ba tuần cuối năm từ ngày 17/1-7/2.
Ba loại khăn này dù khác nhau nhưng chúng đều có nhiều cơng dụng cực kì hữu
ích. Nhận ra xu hướng ngày thời trang của giới trẻ hiện nay, cộng với niềm đam mê thử
thách bản thân ở những phương diện mới, nhóm sinh viên trường Đại học Tài chính –
Marketing quyết định thực hiện “Dự án kinh doanh khăn đa năng”, với bản kế hoạch

được chuẩn bị kỹ càng và sự nhất trí của các thành viên. Đây là dự án kinh doanh về các
sản phẩm khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban, tuy nhiên dự án bắt đầu từ sự yêu thích
đối với khăn đa năng, kinh doanh sản phẩm này là ý tưởng xuất hiện đầu tiên, sau đó mới
phát triển thêm hai sản phẩm cịn lại, do đó nhóm thực hiện nhất trí đặt tên dự án là “Dự
án kinh doanh khăn đa năng”.
1.2. Giới thiệu chủ đầu tư
1.2.1. Chủ đầu tư
Tên: Nguyễn Thị Việt Trinh
Địa vị pháp lý: thành viên nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing,
đang kinh doanh khăn đa năng online


4
Trách nhiệm: mạnh về tài chính, cung cấp vật lực và tài chính
1.2.2.

Quản lý

Tên: Huỳnh Ngọc Phương Thy
Địa vị pháp lý: trưởng nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing
Trách nhiệm: Định hướng, dẫn dắt và sử dụng hiệu quả nguồn lực nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức trong khn khổ quyền hạn được giao phó
1.2.3.

Ban quản lý dự án

Tên: Võ Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Bích
Địa vị pháp lý: thành viên nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing
Trách nhiệm: giao phó trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động của dự án.
1.2.4.


Lập kế hoạch

Tên: Nguyễn Thị Nhàn, Chu Thị Tú Anh
Địa vị pháp lý: thành viên nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing
Trách nhiệm: lên chi tiết kế hoạch
1.2.5.

Tư vấn giám sát

Tên: Phạm Ngọc Hoàng Anh
Địa vị pháp lý: thành viên nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing
Trách nhiệm: giám sát tiến độ kinh doanh online cũng như offline
1.2.6.

Các bên liên quan

Tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trần Bảo Nhi, Phạm Đức Thiện
Địa vị pháp lý: thành viên nhóm, sinh viên trường đại học Tài Chính Marketing
Trách nhiệm: tìm kiếm khách hàng và giao hàng tận nơi
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư
1.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Năm 2016, không chỉ Việt Nam mà cả thế giới đối mặt với các tác nhân gây hiệu
ứng nhà kính, hiện tượng này làm cho khơng khí tồn cầu nóng lên và tầng ozon bị thiệt
hại một phần nào sự bảo vệ. Dẫn đến thời tiết khắc nghiệt hơn, đặc biệt là tình trạng nắng
nóng gay gắt ở các thành phố lớn khi quy hoạch đã chặt bớt cây xanh – thứ bảo vệ con


5
người hiệu quả dưới tác nhân thời tiết nắng nóng gay gắt và tình trạng ơ nhiễm ở các

thành phố.
Đất nước Việt Nam cũng không ngoại lệ, thời tiết mùa hè vừa qua đã có biểu hiện
nhiệt độ tăng và nắng gay gắt trên các cung đường khơng có cây xanh. Chính thứ nắng
nóng này tác động lên đời sống sinh hoạt con người, gây ra các hiện tượng say nắng,
quáng gà,… và đặc biệt về lâu dài có thể tác động lên lớp da của con người và gây ra các
căn bệnh nguy hiểm như ung thư da, tụt huyết áp, say nắng dẫn đến ngất xỉu,... Trước
tình hình đó, sự cần thiết của các dụng cụ che chắn cho làn da con người dưới thời tiết
gay gắt này là rất cần thiết. Từ lâu đã có những dụng cụ giúp làm việc đó như áo khốc
chống nắng, váy chống nắng,… Tuy nhiên những cơng cụ đó chỉ giúp che chắn phần nào
cơ thể dưới nắng nóng chứ khơng che chắn được toàn bộ, nhất là để hở ra phần cổ và
phần gáy – là bộ phận yếu của cơ thể khi bị nắng nóng tác động lên có thể dẫn đến say
nắng, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu. Vấn đề đặt ra là cần tìm ra một sản phầm nào đó có
thể bảo vệ người sử dụng vừa tránh được cái nắng gay gắt, vừa đảm bảo được tính thời
trang – là yếu tố chi phối hàng đầu đến quyết định sử dụng của khách hàng, đặc biệt là
giới trẻ năng động. Câu trả lời mà cả nhóm thực hiện cùng nhất trí lựa chọn, chính là sản
phẩm khăn đa năng, khăn turban và khăn rằn, đặc biệt là khăn đa năng có tác dụng rất tốt
trong việc che chắn phần cổ và gáy trong thời tiết nắng nóng.
Hiện tại, hệ thống phân phối các loại khăn này tại khu vực Sài Gịn rất nhỏ lẻ và
khơng nhận biết được nơi bán. Hầu hết chỉ bán ở một vài cửa hàng hay ở chợ và người
mua phải đi tìm miệt mài thì mới thấy được một địa điểm bán. Hơn nữa do sự phân phối
địa điểm không đồng đều của các nơi bán dẫn đến tình trạng giá bị độn lên cao khiến cho
người mua e ngại.
Với các lý do trên, dự án “Kinh doanh khăn đa năng” ra đời để giúp người mua –
người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận với những dụng cụ hết sức cần thiết này và phổ
cập kiến thức bảo vệ bản thân của người tiêu dùng khi đi dưới thời tiết nắng nóng gay
gắt.
1.3.2.

Mục tiêu đầu tư



6
Mục tiêu về sự nhận biết: giúp cho người tiêu dùng nhận biết được giá trị sử dụng
của các sản phẩm mà nhà đầu tư cung cấp.
Mục tiêu về giá và độ phủ sóng: ổn định giá các loại khăn đa năng, khăn turban,
khăn rằn so với việc bán tràn lan về giá hiện tại; giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp
cận đến sản phẩm với mức giá phù hợp nhất.
Mục tiêu về doanh số: doanh số trong tháng đầu tiên triển khai dự án: 200 khăn đa
năng, 100 khăn rằn, 50 khăn turban.
1.4. Tóm tắt dự án đầu tư
1.4.1. Nghiên cứu, phân tích thị trường
1.4.1.1. Giới thiệu sản phẩm của dự án
Mơ tả hình thức, cơng năng của từng sản phẩm khăn đa năng, khăn rằn và khăn
turban.
1.4.1.2.

Nghiên cứu thị trường và khách hàng tiêu thụ:

Phân khúc khách hàng: người có độ tuổi trong 18-25 tuổi.
Đặc điểm phân khúc: cá tính, năng động, thích đi “phượt”, du lịch.
1.4.1.3.
1.4.1.4.
1.4.1.5.
1.4.1.6.
1.4.1.7.
1.4.1.8.
1.4.2.

Nghiên cứu nhu cầu và cung cấp sản phẩm
Nghiên cứu mức tiêu thụ hiện tại và quá khứ về sản phẩm

Dự báo nhu cầu tương lai
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh
Xác định giá bán sản phẩm, dịch vụ của dự án
Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm: về giá trị sử dụng, giá cả,

cách thức thanh toán, khả năng phân phối.
Địa điểm thực hiện, quy mô

Địa điểm: bán trực tiếp tại các cơ sở của trường Đại học Tài chính – Marketing.
Quy mơ: ban đầu là khn viên trường Đại học Tài chính – Marketing.
1.4.3. Yếu tố ảnh hưởng từ môi trường
1.4.3.1. Môi trường vĩ mô
a Yếu tố kinh tế: nguồn vốn ổn định
b Yếu tố chính trị và pháp luật: chính trị ổn định, việc kinh doanh nằm trong
khn khổ pháp luật.
c Yếu tố văn hóa-xã hội: nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng vào dịp cuối năm.
d Yếu tố tự nhiên: khí hậu thời tiết làm tăng nhu cầu của khách hàng.
1.4.3.2. Môi trường vi mô
a Đối thủ cạnh tranh: nhiều nhưng sản phẩm không đa dạng.


7
Khách hàng: bùng nổ về nhu cầu, khắt khe về giá.
Nhà cung ứng: ổn định
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đa dạng
Sản phẩm thay thế: các sản phẩm chống nắng và làm đẹp khác.
1.4.4. Chỉ tiêu doanh số
1.4.4.1. Chỉ tiêu doanh số
b
c

d
e

Khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban: giá mua 15,000đ/ chiếc, giá bán 25,000đ/
chiếc.
Chỉ tiêu doanh số: 200 khăn đa năng, 100 khăn rằn, 50 khăn turban.
1.4.4.2.

Cách đánh giá hiệu quả kinh tế

Thống nhất giữa nhiệm vụ và hiệu quả kinh doanh.
Đạt được chỉ tiêu đã đề ra sau khoảng thời gian thực hiện kế hoạch.
Đảm bảo tính toàn diện của hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá: lợi nhuận
1.4.5. Tính khả thi
1.4.5.1. Các yếu tố vĩ mơ
a Yếu tố kinh tế: thuận lợi
b Yếu tố văn hóa - xã hội: thuận lợi
c Yếu tố tự nhiên: thuận lợi
1.4.5.2. Các yếu tố vi mô: làm quy mô của dự án bị thu hẹp.
1.4.5.3. Tổ chức thực hiện
a Hình thức: bán hàng trực tiếp
b Các số liệu có liên quan
Dự kiến doanh thu:
- Khăn đa năng: 200 chiếc x 25,000 đ/ chiếc = 5,000,000 đ
- Khăn turban: 100 chiếc x 25,000 đ/ chiếc = 2,500,000 đ
- Khăn rằn: 500 chiếc x 25,000 đ/ chiếc = 1,250,0000 đ
Chi phí: 350 chiếc x 15,000 đ/ chiếc = 5,250,000 đ
c Dự kiến những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án
Thuận lợi:

- Mặt hàng dễ tiêu thụ, giá cả phù hợp, các mối quan hệ bán hàng trực tiếp tốt.
- Thị trường rõ ràng có khả năng tiêu thụ.
- Bán online tiện lợi nhanh chóng, giao hàng tận tay dễ dàng.
Khó khăn:


8
- Thời gian gấp (2 tuần)
- Sản phẩm thay thế khá nhiều và phổ biến.
- Nhu cầu sử dụng tùy từng cá nhân.
Rủi ro và cách giải quyết
- Tồn 10% ~ 20% hàng khi cận tết -> bán giảm giá 50%.
- Tồn 20% ~ 40% hàng khi cận tết -> đã lấy đủ vốn tuy nhiên khơng có lợi nhuận,
mở rộng thêm các đối tượng bên ngoài.
- Tồn 50%: kết hợp với các đơn vị lớp hoặc CLB để bán sỉ giảm giá.
Kết luận: rủi ro trong các dự án ln có vì vậy cần có những hướng đi và kế hoạch
để ứng phó với các rủi ro đó. Dự án nhỏ nên có thể thực hiện để đo lường mức độ khả thi
và thành công của dự án.
1.4.6. Tổ chức quản lí
1.4.6.1. Nhân sự
Nhóm trưởng kinh doanh: Trinh
Chia thành 2 nhóm nhỏ:
- Nhóm 1 chịu trách nhiệm kinh doanh truyền thống: chào hàng trực tiếp tại các
lớp học vào đầu giờ, ra chơi giữa giờ và trước cổng trường các cơ sở vào giờ ra
về
+ Tổ 1: Thy, Anh, Bích bán tại cơ sở 1 và 2 ( Bích tổ trưởng)
+ Tổ 2: Nhi, Hương, Nhàn bán tại cơ sở 3 và 4 (Hương tổ trưởng)
- Nhóm 2 chịu trách nhiệm kinh doanh thương mại: đăng tin và tư vấn khách trên
tất cả các trang mạng xã hội (facebook, zalo, viber…) đồng thời trách nhiệm
nhận đơn hàng và giao hàng cho khách là Anh, Thiện

Nhập hàng và kiểm kê hàng hóa: Trinh
Kế tốn: Thy
Giao hàng: Anh, Thiện, Thịnh
1.4.6.2.

Tài chính

Vốn: 2 triệu được góp vốn từ 10 thành viên (mỗi thành viên 200,000đ)
Thu hồi vốn trong vòng 2 tuần cuối năm.


9

PHẦN 2
THIẾT LẬP DỰ ÁN
2.1. Phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ
2.1.1. Lựa chọn sản phẩm – dịch vụ
2.1.1.1. Căn cứ để lựa chọn sản phẩm – dịch vụ
Nghiên cứu thị trường: Thời tiết Việt Nam nóng bức, những vật dụng tiện dụng và
đa chức năng trong thời tiết nóng đang được ưa chuộng rất cao trong cộng đồng giới trẻ
Việt Nam.
Phân đoạn thị trường: Độ tuổi từ 16 – 25: Giới trẻ thường có nhu cầu đi du lịch,
dung những vật dụng đa chức năng. Họ cũng ưa chuộng thời trang và những món phụ
kiện độc lạ.
Xác định thị trường mục tiêu: Học sinh, sinh viên: Nhóm người này có nhu cầu thể
hiện bản thân cao, ham thích tự do , khám phá. Họ ưu dùng những món phụ kiện đa năng,
lạ và độc, có thể tơn lên nét cá tính của bản thân.
Định vị thị trường mục tiêu: Giới trẻ và những cá nhân năng động, mê khám phá,
thử thách cái mới.
2.1.1.2. Mô tả sản phẩm – dịch vụ

a. Khăn ống đa năng
Khăn ống đa năng được dệt thành hình ống bằng chất liệu thun lạnh co dãn rất tốt,
là phụ kiện vừa tiện lợi vừa thời trang với dân phượt. Có thể sử dụng để: quấn cổ, che
mặt, làm khẩu trang, trùm đầu, buộc tóc, làm băng đô, đeo cổ tay, bịt mắt, thấm mồ hôi
chơi thể thao, che mắt để ngủ, ... đa chức năng, là một chiếc khăn đa công dụng và luôn
đảm bảo hợp thời trang.
b. Khăn rằn:


10
Chiếc khăn rằn được các phượt thủ chọn lựa bởi khả năng cùng “tác chiến” trên
những cung đường cực kỳ xuất sắc. Khăn dày dặn và mềm. Khăn có thể che nắng, sử
dụng cho các hoạt động ngoài trời nhờ khả năng thấm hút mồ hôi tốt và lại là một loại
phụ kiện thời trang không bao giờ lạc hậu.
c. Khăn turban:
Khăn vng nhỏ có nhiều cơng dụng bất ngờ mang lại sự thoải mái cho người sử
dụng. Ngoài việc làm điểm nhấn tại túi áo, cổ áo với nhiều cách xếp sáng tạo, khăn
vng cịn là phụ kiện dành cho mái tóc khá ấn tượng, 1 điểm nhấn cho cổ, tay, ... Thích
hợp với mọi đối tượng và mọi phong cách, cá tính. Khăn có chất vải dày dặn, mềm đẹp,
khơng tua rua hay xơ xù.
Sản phẩm này thích hợp để biến thành thắt lưng, đặc biệt thích hợp khi đi dã ngoại.
Lồng khăn như dạng thắt lưng thông thường, nhưng hãy buộc nút thắt lệch để có một
chiếc thắt lưng với phong cách phóng khống. Ngồi ra, với kiểu dáng hình vng, khăn
turban hồn tồn có thể dùng để gói q, làm tăng tính trang trọng và sáng tạo của phần
quà.
2.1.2. Thị trường và khách hàng tiêu thụ

2.1.2.1. Thị trường mục tiêu
Các nơi có tiềm năng kinh doanh sản phẩm của nhóm là các khu vực thành phố
lớn như Thành phố Hồ chí minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Vì ở những nơi này, mật độ dân

số đơng, dân cư có thu nhập ổn định, và cịn là trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam.
Tuy nhiên vì là một doanh nghiệp nhỏ, mới kinh doanh, tiềm lực kinh tế cịn hạn chế,
nên nhóm sẽ tập trung đánh mạnh vào khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất nhì của Việt
Nam. Tỷ lệ dân số trẻ nhiều, thu nhập người dân ổn định. Và cũng là nơi mà đại đa số
thành viên trong nhóm đang sống và làm việc. Cho nên lựa chọn thành phố này là vô


11

cùng tiện lợi để phát triển các bước đầu kinh doanh của nhóm. Dễ quảng bá cũng như
dễ phân phối sản phẩm.
2.1.2.2. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu mà nhóm muốn hướng đến có độ tuổi từ 18-25 tuổi. Sở dĩ
chọn độ tuổi này là vì ở độ tuổi này ưa phiêu lưu và thích khám phá, ln đi đầu trong
các phong trào thời trang, và các xu hướng. Và theo như thống kê thu được thì độ tuổi
của các dân phượt thường nhiều nhất vào khoảng từ 18-25 tuổi. Độ tuổi này yêu thích
đam mê chinh phục cao, có nhiều thời gian rảnh. Một điều phải nhắc tới nữa là khăn
đa năng và turban không chỉ dùng cho dân phượt mà từ lâu nó đã là một món đồ thời
trang không thể thiếu của giới trẻ ngày nay. Như các bạn nữ có thể dùng khăn turban
như một món trang sức. Khăn đa năng là vật dụng khơng thể thiếu của những người
thích phượt.
2.1.3. Vùng tiêu thụ sản phẩm – dịch vụ
Vùng tiêu thụ sản phẩm gồm hai khơng gian:
- Bán trực tiếp tại các phịng học của Trường Đại học Tài chính - Marketing
+ Cơ sở 2: Số 2C Phổ Quang - Quận Tân Bình.
+ Cơ sở 3: Số 458/3F Nguyễn Hữu Thọ, P. Tân Hưng, Quận 7
+ Cơ sở 4: 2/4 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7
Thời gian chủ yếu là đầu giờ học, ra chơi và ra về.
- Bán online trên trang cá nhân của từng thành viên trong nhóm

2.1.4. Khả năng cạnh tranh
2.1.4.1. Giá
a. Giá chi tiết các sản phẩm trong dự án:
Khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban: giá mua 15k/ chiếc, giá bán 25k/chiếc.


12
b. Khả năng cạnh tranh về giá rất lớn:
Hiện tại, sản phẩm khăn đa năng trên thị trường bán trôi nổi với mức giá giao động
từ 35-40k và khăn rằn, khăn turban với mức giá 40-50k. Chỉ cần lập một so sánh nhẹ giữa
giá bán ngoài thị trường hiện tại và giá bán sản phẩm của dự án ta có thể thấy dự án hồn
tồn có thể cạnh trên thị trường về mặt giá cả.
2.1.4.2. Giá trị sử dụng:
Khi so sánh về giá trị sử dụng, các sản phẩm cạnh tranh có thể kể đến trực tiếp là
khẩu trang truyền thống, mặt nạ chuyên dụng cho người đi moto,…
So sánh với khẩu trang truyền thống, sản phẩm khăn đa năng – khăn turban – khăn rằn có
phạm vi sử dụng và hình thức sử dụng đa dạng hơn. Bộ ba sản phẩm này vừa có thể sử
dụng làm khẩu trang che mặt, khăn che đầu, che cổ, khăn quàng tay, khăn chống nắng
cho cơ thể,… Đối với khẩu trang truyền thống chỉ có duy nhất một hình thức sử dụng là
che mặt vì thế hồn tồn khơng thể so sánh với khăn đa năng – khăn turban – khăn rằn.
Khi so sánh với mặt nạ chuyên dụng cho người đi moto thì mặt nạ chun dụng này cũng
chỉ có duy nhất một hình thức sử dụng là che chắn mặt khỏi khói bụi và nắng nóng. Khi
so sánh về mức giá bán thì mặt có mức giá cao hơn nhiều so với khăn. Tuy nhiên mặt nạ
được đánh giá cao hơn về chất lượng, độ an toàn cho người sử dụng hơn khăn.
Từ đó có thể thấy, với hình thức sử dụng đa dạng và chi phí cho một sản phẩm
khơng ở mức q cao mà hồn tồn chấp nhận được, bộ ba sản phẩm khăn đa năng –
khăn turban – khăn rằn hồn tồn có đủ khả năng cạnh tranh với các loại hình sản phẩm
truyền thống và có thể trở thành xu hướng mới đẩy lùi dần sự xuất hiện của các sản phẩm
che mặt, che nắng truyền thống.
2.1.5.


Khả năng phân phối

Dự án phân phối sản phẩm với hai hình thức: bán hàng trực tiếp và bán hàng online.
Tất cả các thành viên đều có thể sử dụng cả hai hình thức để bán hàng.
Đối với bán hàng trực tiếp: sản phẩm sẽ được chào hàng, bán trực tiếp tới các đối
tượng khách hàng trong phạm vi từ 18-25 tuổi tại các trường đại học.
Đối với bán hàng online: sản phẩm sẽ được trưng bày online trên hệ thống website,
Facebook Page, Instagram, Zalo,… và lựa chọn các đối tượng tiếp cận online là các


13
khách hàng trẻ trong độ tuổi từ 18-25 tuổi. Khi đi giao hàng với các đơn online shipper sẽ
thu từ 5-10k cho mỗi đơn hàng và tùy thuộc vào khoảng cách của người mua, phí ship
này shipper sẽ tự nhận cho nên hồn tồn khơng liên quan đến doanh thu và lợi nhuận
của dự án.
Việc phân phối theo 2 hình thức này nhằm mục đích tiếp cận trực tiếp đối tượng
mục tiêu của dự án, tăng khả năng bán hàng trực tiếp. Và lợi thế cạnh tranh cũng vì đó
cao hơn khi so sánh với các cửa hàng và tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ - nơi mà hầu hết
khách hàng muốn mua hàng đều phải bỏ ra công sức tìm kiếm tốn thời gian và chịu chi
phí mắc hơn nhiều khi so với sản phẩm của dự án.
2.1.6. Lợi thế khác
Lợi thế cạnh tranh về thuế: dự án với nguồn vốn nhỏ (2 triệu đồng) và hình thức
kinh doanh bán hàng nhỏ lẻ cho các đối tượng trong phạm vi khách hàng mục tiêu cho
nên hồn tồn khơng phải chịu bất cứ hình thức thuế nào. Từ đó giúp cho một phần chi
phí được giảm bớt làm giá sản phẩm giảm do đó khả năng cạnh tranh cao.
Lợi thế cạnh tranh về chi phí vận chuyển: chi phí vận chuyển phụ thuộc nhiều vào
khối lượng và thể tích của hàng hóa, đối với bộ ba sản phẩm trong dự án, vì khối lượng
nhỏ và thể tích nhỏ cho nên hầu như chi phí vận chuyển thấp. Hình thức vận chuyển chủ
yếu do các thành viên tự chịu trách nhiệm nhập hàng, đi giao, đi bán trực tiếp và do sản

phẩm thể tích nhỏ nên hầu như rất tiện dụng khi mang theo sản phẩm đi chào bán. Do đó
chi phí vận chuyển của dự án là khơng tiêu tốn, việc này giúp cho giá thành hạ thấp một
cách đáng kể, đầy cao lợi thế cạnh tranh của bộ ba sản phẩm trong dự án.
Lợi thế cạnh tranh về khuyến mãi: mức khuyến mãi của sản phẩm khăn đa năng: 3
khăn 70k, 4 khăn 90k; khăn rằn và khăn turban: 3 khăn 100k, 4 khăn 130k. Với ưu thế về
giá bán thấp, khi mua từ 2 sản phẩm trở lên khách hàng còn được giảm giá khấu trực tiếp
trên giá sản phẩm làm cho sản phẩm mang tính hấp dẫn và gợi sự tiêu dùng của khách
hàng rất tốt. Lợi thế cạnh tranh thể hiện ở chỗ sản phẩm có thể khuyến mại về giá cả khi
bán cho các đối tượng tuổi sinh viên và sinh viên mới ra trường, điều mà các sản phẩm
cạnh tranh ngồi thị trường khơng thể làm được.
 Kết luận:


14
Lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ một yếu tố nhất định mà phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như: giá cả, giá trị sử dụng, phân phối và các lợi ích khác như
thuế, phí vận chuyển, khuyến mãi. Bộ ba sản phẩm trong dự án đều đạt được những lợi
thế cạnh tranh nhất định do đó khả năng cạnh tranh và thành công của dự án là có khả
năng.
2.2. Phân tích kỹ thuật và cơng nghệ
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm – dịch vụ
a Khăn đa năng
Tiêu chuẩn chất lượng:
- Chất liệu: sản phẩm làm từ thun cotton 100% nên mang lại cảm giác thoáng mát,
thấm hút mồ hôi tốt, khả năng co dãn tốt, màu sắc đẹp, giữ màu tốt khi in hoa
văn.
- Kích cỡ: 25x50 cm2
- Khối lượng: 32g
Hình thức bao bì đóng gói:
- khăn được xếp thành hình vng gọn gàng cỡ 13x13cm

- bao bì nilon trong suốt, khơng in họa tiết trang trí để có thể xem mẫu hoa văn của
khăn mà khơng cần mở bao bì; bao bì có mép keo dán để giữ khăn nằm cố định
trong bao bì.
Cách thức sử dụng: quấn cổ tay, bàn tay, quàng quanh cổ, cột vịng qua đầu che mũi
và miệng, che mắt, cột tóc, đội đầu.
b Khăn rằn
Tiêu chuẩn chất lượng:
- Chất liệu: sản phẩm làm từ vải cotton 100% nên chất khăn dày dặn giúp thấm hút
mồ hơi tốt, có thể dùng để che nắng, làm dây cột hoặc giữ ấm. Vải cotton giữ
màu tốt và vẫn đảm bảo chất lượng khi giặt bằng máy giặt.
- Kích cỡ: 60x120 cm2
- Khối lượng: 150g
Hình thức bao bì đóng gói: khăn rằn khơng được đóng gói trong bao bì.
Cách thức sử dụng: lau, quấn quanh cổ, cột quanh trán, đội đầu, quấn quanh tóc.


15
c Khăn turban
Tiêu chuẩn chất lượng:
- Chất liệu: vải voan, đây là chất vải mỏng thấm hút mồ hôi rất tốt, mang lại cảm
giác nhẹ nhàng cho người sử dụng.
- Kích cỡ: 50x50 cm2
- Khối lượng: 20g
Hình thức bao bì đóng gói: khăn turban khơng được đóng gói trong trong bao bì.
Cách sử dụng: thắt nơ, búi tóc, cột tóc; cột quanh cổ.
2.2.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm – dịch vụ
Chất lượng của sản phẩm là mối quan tâm lớn nhất khi mua sắm qua mạng của mọi
khách hàng. Sản phẩm khăn rằn, khăn đa năng, khăn turban được phân phối trực tiếp bởi
nhà phân phối Likado, luôn đảm bảo những mặt hàng chính hãng và chất lượng có thể tới
được tay khách hàng. Likado xây dựng chính sách và yêu cầu nghiêm ngặt trong quy

trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, luôn luôn cung cấp sản phẩm và chất lượng dịch vụ
tốt nhất đến khách hàng.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện với các yêu cầu sau:
a Yêu cầu chất lượng:
Khăn có chất liệu vải tốt, bền, nhẹ. Dễ xử lý khi bị bung tróc chỉ.
Chỉ khâu gọn, không bị lỗi. Dịch vụ ship tận nhà (đối với bán hàng online) phải kịp
thời, chính xác (đảm bảo giao đúng nơi, giao đúng hàng và lấy được tiền); dịch vụ bán
trực tiếp tại các cơ sở phải tận tình, kịp thời, chính xác.
Bộ phận kiểm tra chất lượng:
Trước khi nhập hàng, nhóm có 1 bạn chuyên trách kiểm tra chất lượng của khan,
Nhận đơn hàng phải chính xác, giao đúng hàng, đúng nơi, đội ngũ các bạn bán xem
xét có bị lỗi khơng, có khác chất liệu đã đặt không. online phải kiểm tra thường xuyên
các đơn đặt hàng trên mạng, cập nhật liên tục các đơn hàng.
b Phương pháp kiểm tra:
Nhận biết, kiểm tra chất liệu, chất lượng, số lượng sản phẩm bằng mắt, tay và hiểu
biết về các loại sản phẩm. Sử dụng kỹ năng máy tính và mạng được học từ trước.


16
c Chi phí:
Ít tốn kém vì chỉ sử dụng những vốn kiến thức sẵn có và học hỏi kinh nghiệm từ bạn
đã bán online hoặc bạn đã bán các loại khăn này.
2.3. Nhu cầu về nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu:
STT Tên NVL

Xuất xứ

NVL trong nước
1

Vải
thun Việt Nam
cotton 4 chiều
2
Bao bì nilon Việt Nam
dán mép

Năm 1
SL

ĐG

15m

160,000 đ/m 2,400,000 đ

2 túi

15,000 đ

TT

30,000 đ

Đây là
số liệu
tham
khảo,
không


tham gia vào dự án.
2.4. Nhu cầu công nghệ và trang thiết bị
2.4.1. Nhu cầu về công nghệ bao gồm
-

Công nghệ thể hiện ở con người: kĩ năng liên hệ với các nhà cung cấp khăn uy tín chất
lượng để đảm bảo khăn của mình là tốt nhất, kĩ năng sử dụng internet để cập nhật những
xu hướng mới nhất của giới trẻ (là khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến), kĩ

-

năng sử dụng internet như một kênh giao tiếp với khách hàng.
Công nghệ thể hiện ở tài liệu: tài liệu về cách sử dụng sản phẩm, số liệu chi tiết minh họa
cho sản phẩm, tài liệu về quy trình sản xuất đóng gói và giao hàng.
Cơng nghệ thể hiện ở cơ cấu tổ chức:
+ cá nhân có kinh nghiệm bán sản phẩm, tìm nguồn hàng được giao nhiệm vụ
làm chủ dự án
+ cá nhân có khả năng quản lí tốt được giao nhiệm vụ định hướng, dẫn dắt sử
dụng các nguồn lực một cách hiệu quả
2.4.2. Căn cứ lựa chọn công nghệ

-

Tốc độ hiện đại hóa: phụ thuộc vào sự phát triển của internet, mỗi thành viên của dự án

-

đều có thể sử dụng internet một cách thành thạo.
Khả năng tài chính: mỗi thành viên đều có khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn. do đây là
dự án nhỏ, được thực hiện nhằm hai mục tiêu chính là thu về kinh nghiệm cho các thành

viên, những kinh nghiệm này có thể được sử dụng cho việc học hoặc chủ động thực hiện


17
các dự án khác sau này, thu về một mức lợi nhuận nhất định nhằm chứng tỏ khả năng và
-

bản lĩnh kinh doanh của mỗi thành viên.
Tiếp cận công nghệ: mỗi thành viên đều có khả năng sử dụng internet (đây là kênh chính
để thu thập thơng tin về sản phẩm), ngồi ra có thể tìm kiếm thơng tin từ những người
xung quanh hoặc các nguồn khác.
2.4.3. Căn cứ lựa chọn trang thiết bị
Dự án kinh doanh theo hình thức phân phối lại sản phẩm nên hầu hết sản phẩm đã
hoàn thiện và được nhập trực tiếp từ nguồn cung cho nên khơng thơng qua q trình sản
xuất. Tuy nhiên khi tiến hành phân tích dự án vẫn phải thơng qua nội dung quá trình sản
xuất và trang thiết bị cần thiết để sản xuất sản phẩm.
2.4.3.1. Dựa vào nguồn tài chính của dự án
a. Khả năng chi tiêu cho các loại trang thiết bị hiện đại
Khả năng chi tiêu trang thiết bị là khả năng tài chính của dự án có đủ để chi trả cho
các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Đối với dự án “khăn đa
năng, khăn rằn và khăn turban” thì các loại máy móc, thiết bị cần dùng trong quá trình

-

sản xuất sản phẩm là:
Máy nhuộm vải
Máy cắt vải
Máy đúc khăn đa năng
Máy in họa tiết trên vải
Máy may

Máy đóng gói
Hệ thống máy tính quản lý thơng tin
Các thiết bị vận chuyển
Đây là các thiết bị tham khảo, không tham gia vào dự án.
b. Nguồn nhân lực chun mơn hóa sản xuất
Bên cạnh máy móc, trang thiết bị thì một hoạt động sản xuất kinh doanh cần rất
nhiều nhân lực để vận hành các thiết bị sản xuất. Đối với dự án “khăn đa năng, khăn rằn
và khăn turban” thì do sản phẩm khơng cần các quy trình sản xuất phức tạp do đó trình
độ nhân lực không cần quá cao, chỉ ở mức phổ thông là có thể tham gia vào hoạt động
sản xuất sản phẩm. Nguồn nhân lực cần có một số kĩ năng nhất định trong sản xuất hàng
may mặc, thành thạo các loại máy móc, trang thiết bị trong q trình sản xuất.
2.4.3.2. Dựa vào các tính chất, cấu tạo của sản phẩm
a. Tính chất của sản phẩm


18
Bộ ba sản phẩm khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban được may hầu hết từ vải thô
nguyên liệu với tính chất co dãn, thấm mồ hơi, ngăn bụi, chất liệu dày để tránh nắng. Do
đó, các loại máy móc, trang thiết bị cần sử dụng phải phù hợp với các tính chất này để
trong q trình sử dụng lâu dài hay trong vòng đời sản phẩm vẫn giữ nguyên được các
tính chất như ban đầu.
b. Cấu tạo, thành phần làm nên sản phẩm:
Sản phẩm khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban với cấu tạo từ vải sợi (khăn rằn), vải
thun co dãn (khăn đa năng, khăn turban). Các loại máy móc, thiết bị hầu hết sử dụng
trong quá trình cắt vải, may sản phẩm đa số đều đơn giản, khơng cần máy móc phức tạp.
2.4.4. Nhu cầu trang thiết bị
Tên thiết bị

Thiết
chính


Nơi sản xuất Đặc tính kĩ Số lượng
và cung cấp thuật

bị Máy
may May vá khi 1
brother
- sản phẩm bị
secondhand lỗi

Đơn giá

Giá trị

5,000,000
VNĐ/ chiếc

Bảo hành 2
năm

Thiết bị văn Nhiều
phịng: máy nguồn
tính

Lưu
trữ 12
thơng tin
Tìm kiếm
khách hàng
Quảng cáo,

giới
thiệu
sản phẩm

8,000,000
VNĐ/ chiếc

Bảo hành 2
năm

Thiết bị vận Nhiều
chuyển: xe nguồn
máy

Di chuyển 2
nhanh, gọn

15,000,000
VNĐ/ chiếc

Bảo hành 2
năm

TỔNG
CỘNG

3

(có sẵn)



19
Đây là các số liệu tham khảo, không tham gia vào dự án.
2.5. Địa điểm đầu tư và nhu cầu XDCB
2.5.1. căn cứ lựa chọn địa điểm
Trong kinh doanh, địa điểm ln đóng vai trị quan trọng, đặc biệt là đối với các mặt
hàng đặc thù như sản phẩm khăn đa năng của chúng ta. Nhiều chủ cửa hàng với mong
muốn kinh doanh được thuận lợi sẵn sàng bỏ chi phí cho những địa điểm có tính cạnh
tranh cao. Chọn địa điểm sao cho phù hợp là một trong những yếu tố tiên quyết đối với
sự thành công của dự án. Đối với dự án kinh doanh khăn đa năng, chúng ta cũng cần có
những căn cứ cụ thể để lựa chọn địa điểm bán sao cho phù hợp
Thứ nhất, địa điểm bán sẽ được chọn gần các khu tập trung đông khách hàng mục tiêu
của chúng ta. Cụ thể là tại các trường đại học, vì đây là khu tập trung đông số lượng sinh
viên, năng động, hay đi phượt hay tham gia các hoạt động ngoài trời tập thể, nên họ là
những đối tượng rất tiềm năng của chúng ta. Một đặc điểm thuận lợi để chúng ta chọn địa
điểm bán gần các khu trường đại học đó là đánh mạnh vào tính “bầy đàn” trong tiêu dùng
của người Việt ta. Tức là, sinh viên khi đi với nhau họ thường hay đi theo nhóm, một
người ghé mua rất có thể sẽ gây được sự chú ý của những người bạn đi cùng cịn lại.
Ngồi ra nữa, dự án khăn đa năng của chúng ta còn bán theo hình thức online vậy nên
chúng ta cũng cần có căn cứ để lựa chọn trang web hay các mạng xã hội sao cho phù hợp.
Ở đây nhóm quyết định chọn bán hàng online qua mạng xã hội Facebook. Vì Facebook
hiện nay là trang mạng xã hội được nhiều người dùng nhất tại Việt Nam, khi sử dụng
Facebook chúng ta có thể dễ dàng tiếp cận được với số lượng lớn khách hàng, độ phủ của
mạng Facebook rộng lớn là một lợi thế cho chúng ta. Và một căn cứ để chọn Facebook là
kênh bán hàng online nữa là do đa số bạn bè chúng ta trên Facebook đều là sinh viên, học
sinh trong độ tuổi trẻ, năng động hay nói cách khác đó chính là khách hàng mục tiêu của
chúng ta, điều này là một thuận lợi lớn để chúng ta dễ dang tiếp cận được khách hàng
mục tiêu.



20
2.5.2. Nhu cầu xây dựng cơ bản
STT

HẠNG MỤC

TỔNG
TÍCH

DIỆN ĐƠN GIÁ

1

Tủ nhựa Duy
550,000đ
3
ngăn:
39
x
49
Tân
x 68 cm

2

Xe máy (chi phí Trong 1 tháng
100,000đ
xăng) (2 xe)
Đây là số liệu tham khảo, không tham gia vào dự án.


TỔNG CHI PHÍ
550,000đ

2x100,000đ
200,000đ

=

Chi trả tiền vận chuyển xăng hàng tháng bằng xe máy cho các bạn trong nhóm.

2.6. Tác động đến môi trường
Sản phẩm khăn đa năng, khăn rằn, khăn turban được sản xuất từ vải sợi (khăn rằn),
vải thun co dãn (khăn đa năng, khăn turban), chính vì vậy việc cắt may để tạo ra những
chiếc khăn chắc hẳn cũng thải ra 1 lượng vải vụn nhất định, nếu không được xử lý hợp lý
sẽ tạo ra một lượng rác thải không nhỏ cho môi trường. Gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan
đơ thị.
Bên cạnh đó, bụi vải cũng gây hại không nhỏ cho sức khỏe như bệnh về đường hô
hấp, viêm phổi… cho những người công nhân sản xuất ra nó.
Để tạo ra những tấm vải làm khăn, việc nhuộm vải là không thể thiếu, nhưng có một
số loại thuốc nhuộm kém chất lượng có thể ra màu khi giặt hoặc có những tác hại khơng
lường trước được tới sức khỏe của người sử dụng.
-> Đòi hỏi nhà sản xuất phải kiểm tra gắt gao về chất lượng vải cũng như các công
đoạn sản xuất để tạo ra những chiếc khăn chất lượng nhất. Đảm bảo sức khỏe cho người
sản xuất cũng như người tiêu dùng. Việc xử lý rác thải cũng cần được xử lý triệt để thông
qua hệ thống máy xử lý, hoặc phải được thu gom và xử lý bởi nhà nước.
2.7. Lịch trình thực hiện dự án


21
Từ ngày 17/1, các thành viên bắt đầu triển khai giới thiệu và bán hàng trên trang

facebook, mang sản phẩm đến bán trực tiếp tại các lớp học trong giờ nghỉ giữa giờ hoặc
nghỉ trưa.


22

Phần 3
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
3.1. Các thơng số cơ bản
Tất cả các số liệu được tính bằng đơn vị đồng.
3.1.1. Kế hoạch tổng vốn đầu tư và kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Khoản mục

Tuần 0

Vốn cố định

2,000,000

Vốn lưu động

2,500,000

Vốn dự phòng

0

Tổng vốn

4,500,000


Vốn lưu động trong 1 chu kỳ (1 tuần): Gom tiền -> mua hàng hóa và vật liệu thơ ->
Sản xuất hàng hóa dịch vụ để bán -> Bán hàng hóa -> Thu tiền từ khác hàng -> sử
dụng tiền -> Gom tiền: 1,200,000 ~ 1,500,000 triệu
3.1.2. Kế hoạch nguồn vốn đầu tư
Khoản mục
Vốn
hữu

chủ

Tuần 0

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

sở 2,000,000

Vốn vay

0

Tổng vốn

2,000,000

3.1.3. Kế hoạch doanh thu

Khăn đa năng, khăn rằn và khăn turban: giá mua 15 ,000đ/ chiếc, giá bán 25,000đ/
chiếc.


23
Chỉ tiêu doanh số: 200 khăn đa năng, 100 khăn rằn, 50 khăn turban
Dự kiến doanh thu:
* Khăn đa năng: 5,000,000 đ
* Khăn turban: 2,500,000 đ
* Khăn rằn: 1,250,0000 đ
Chi phí: 5,250,000 đ
Dự kiến số lượng khăn bán ra trong các tuần: 120 chiếc, 120 chiếc, 110 chiếc

KHOẢN MỤC TÍNH

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Sản lượng sản xuất (chiếc)

120

120

110

Sản lượng tiêu thụ (chiếc) (SLSX- 120

CL HTK)

120

110

Đơn giá

25,000

25,000

25,000

Doanh thu

3,000,000

3,000,000

2,750,000

3.1.4. Kế hoạch chi phí
Dự án đầu tư tuổi thọ 3 tuần:
Năng lực sản xuất: tuần 1 120 sản phầm, tuần 2 120 sản phẩm, tuần 3 110 sản
phẩm.


24
Chi phí đầu vào trực tiếp: 15,000 đ

Giá bán: 25,000 đ
Chi phí quản lý – bán hàng: cho theo bảng

Khoản mục tính

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

CPTT đơn vị

15,000

15,000

15,000

Sản lượng sản xuất

120

120

110

1,800,000

1,800,000


1,650,000

3,000,000

3,000,000

2,750,000

450,000

450,000

412,500

2,880,000

2,850,000

2,550,000

 CPTT

Doanh thu
 CLQL-BH

Tổng CP không khấu hao
3.2. Báo cáo ngân lưu

Khoản mục


Tuần 0

Tuần 1

NGÂN LƯU VÀO
Doanh thu

0
0

3,000,000 3,000,000 2,750,000
3,000,000 3,000,000 2,750,000

II. NGÂN LƯU RA

2,000,000
2,000,000
0

1,920,000 1,950,000 1,850,500
1,800,000 1,800,000 1,650,000
120,000
150,000
200,000

Chi phí đầu tư
Chi phí hoạt động

Tuẩn 2


Tuần 3


25

NGÂN LƯU RỊNG
III.3.

-2,000,000

1,080,000 1,050,000 900,000

Tính tốn các chỉ tiêu
Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần được tính theo cơng thức
NPV = 324845.9đ
Chỉ tiêu tỉ số lợi ích được tính theo cơng thức: B/C = = 1.52972
Thời gian hồn vốn: theo bảng trên, ta thấy thời gian hoàn vốn của dự án này là 1

tuần 6 ngày.
Qua các chỉ tiêu trên, có thể thấy NPV>0, B/C >1 và PP nhỏ hơn thời gian hồn vốn
dự tính, do đó dự án này là khả thi.


×