Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 89 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

TRẦN VĂN NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

HÀ NỘI – NĂM 2014


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

TRẦN VĂN NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học:
PSG.TS: Lê Trường Sơn

HÀ NỘI – NĂM 2014


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Trần Văn Ngọc


4
CHỮ VIẾT TẮT

DN
GTGT

Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng


NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN

Thu nhập Doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiện hữu hạn


5
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

06

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

08

1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế

08


1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp

25

Kết luận chương 1

29

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN

30

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên và tổ chức bộ máy Cục thuế
tỉnh Hưng Yên

30

2.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Hưng Yên

37

Kết luận chương 2

59

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN


60

3.1. Mục tiêu, định hướng đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế

60

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên

78

KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

81

KẾT LUẬN

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

PHỤ LỤC

84



6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất
trong công tác quản lý thuế, bởi vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để
cơ quan thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách
thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt
nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách nhà nước và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong
những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Hưng Yên đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Hưng Yên có phần đóng góp không
nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên vẫn còn những hạn chế nhất định, cần
nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc biệt,
tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Hưng Yên nơi quản lý số thu của các doanh
nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã có nhiều
cố gắng song vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công
tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng
Yên” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Hưng Yên.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu


7
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp; qua đó, góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế Hưng Yên trực tiếp quản lý; số liệu
khảo sát trong giai đoạn 2011 – 2013. Đề tài không nghiên cứu hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại tỉnh Hưng Yên phân cấp
quản lý cho các chi cục thuế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong luận văn là: thống
kê, tổng hợp, lịch sử, so sánh, phân tích, khảo sát thực tế.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối

với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công
tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật .
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có
những điểm giống nhau. Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là
chúng đều phải xem xét tình hình thực tế của đối tượng nhằm phát hiện, phân
tích, đánh giá thực trạng tình hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục. Do vậy, giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội
dung hoặc phương pháp tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh
tra: Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước; đối
tượng thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có
thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi
đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một. Chủ thể kiểm tra
thuế có thể là cơ quan nhà nước, có thể không phải là cơ quan nhà nước.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan

quản lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền
lực quản lý nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.


9
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi
trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối
tượng kiểm tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể
là vi phạm pháp luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu
cầu,...)
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục.
Hoạt động thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh
tra phải giải quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối
với các vi phạm của đối tượng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải
thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm
tra, có thể chỉ do một người tiến hành, không nhất thiết phải thành lập đoàn.
Cũng có trường hợp cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc một số
nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước.
Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo,
giảm bớt phiền hà cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra .
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù, có các đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh tra,

kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao
gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
luật thuế.


10
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì
nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che
giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối
tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực
này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, đòi hỏi
người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt
được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng thanh tra, tức là người cán
bộ thanh tra còn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc
trong tư duy lô gíc... Đồng thời, người cán bộ thanh tra thuế cần phải có phẩm
chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi
trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải

tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.


11
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ thanh
tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà
pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ
vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan
hoặc cá nhân nào. Kết luận thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định pháp luật
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính
nguyên tắc cao trong công tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác,
khách quan trong công tác thanh tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng
thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp
luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên
lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức
chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham

gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ
thể như: công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng
có liên quan và công bố công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ
trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.


12
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân
dân, sử dụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra, kiểm
tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý
kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra,
kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại,
tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong
qúa trình thanh tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí
mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không đựơc phép biết sẽ làm
thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo
cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt
được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải
đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những
thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng
chính sách thuế.

1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan
đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối
tượng được thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của
thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được


13
mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm
tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần
chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp
thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo
công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh
những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật
thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác thanh
tra, kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
tiêu thức phân loại, cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:

+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra,
kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý hoặc hàng năm. Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến hành
tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và được thực hiện
thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế
đối với những người nộp thuế được xếp vào nhóm rủi ro cao.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình
thức chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý


14
cấp trên, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt
ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc thuế
nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: áp dụng trên toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được
thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm
tra được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra,
kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách
chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
1.1.5. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế

Phương pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát
huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp được sử
dụng trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phương pháp vận dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro; phương pháp đi từ tổng hợp đến chi tiết; phương pháp đối
chiếu, so sánh; các phương pháp kiểm tra chứng từ gốc; các bổ trợ. Cụ thể
như sau:
1.1.5.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất
có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong
một môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:


15
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi
trường nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với
tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế
hay không. Khi thanh tra, kiểm tra, để xác định loại rủi ro này, cán bộ thanh
tra cần phải nắm được những kiến thức liên quan tới hoạt động của người nộp
thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở các mức độ tổng thể
và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh để
làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không
chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Rủi ro kiểm soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thanh tra, kiểm tra
vì nó luôn tồn tại, dù có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay không. Ví dụ: để
giảm việc không vào doanh thu các khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống
kiểm soát nội bộ yêu cầu sử dụng các hóa đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để

ghi nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán các khoản doanh thu này chỉ hạch toán
trong quý đầu của năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro kiểm soát xảy ra cao trong 9
tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà thanh tra thuế không phát hiện
được qua các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất hiện xuất phát
từ chất lượng của hoạt động thanh tra, hay là từ các quy định của pháp luật,
chất lượng của quy trình, trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
- Rủi ro thanh tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được
chấp nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng thể chịu
sự tác động của ba nhân tố IR, CR và DR:
AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có
phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra


16
khi có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu
cực. Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các
giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa
đến sự thành công của tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường
hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện
tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều
quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý
những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng
xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thực chất
là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức
rủi ro về thuế nhằm xác định những người nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và

khả năng gian lận cao về thuế để tập chung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo
nguyên tắc ưu tiên nguồn lực thanh tra, kiểm tra những người nộp thuế có thể
mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.1.5.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng
chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội
dung cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực
của nội dung cuộc kiểm tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm
tra với đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ kế
toán tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và
thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
1.1.5.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm
tra thì kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết đến tổng
hợp như trình tự hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán


17
bộ phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến
hành thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), rút ra nhận
xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.1.5.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh;

- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chứng từ chi tiền
mặt; chứng từ nhập xuất vật tư…;
- Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
1.1.5.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở
ngại những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin từ những người có
quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp
kiểm tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với
nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc.
Cán bộ kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác
minh, trên cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế… nhằm tính toán đối
chiếu và tổng hợp số liệu.


18
1.1.6. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế nhằm kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
1.1.6.1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai
thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật),
đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về
người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

1.1.6.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Căn cứ vào quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra phải thực
hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan
thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những
nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung
về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh
liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên
bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...). Việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra.
- Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế,
tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn.
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất
trình của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế
giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai


19
quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm
tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi
tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp
giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài
liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ
quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài
liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế...

- Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế gồm các
nội dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm
tra, thanh tra thuế.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu
hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh
nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán
nhà nước ban hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra. Hồ sơ chứng lý
được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: các biên bản
ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả
các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán
kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...).
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ
tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ
quan có trách nhiệm giám định.


20
1.1.7. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là trình tự và các bước công việc và
thời gian thực hiện cụ thể, lô-gich và chặt chẽ, bắt buộc công chức thuế phải
tuân thủ khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Để cụ thuế hoá các quy định về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế các cấp tại Việt Nam
đang thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo 02 quy trình, đó là: Quy
trình kiểm tra thuế và Quy trình thanh tra thuế, cụ thể như sau:
1.1.7.1. Quy trình thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐTCT ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nội

dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:
- Lập kế hoạch thanh tra năm:
+ Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
+ Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch
thanh tra.
+ Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
+ Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
- Tổ chức thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế:
+ Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
+ Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
+ Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
+ Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết định
thanh tra
+ Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra.
+ Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
+ Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.
- Xử lý kết quả sau thanh tra:


21
+ Bước 1. Báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo
Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế
+ Bước 2. Ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
+ Bước 3. Lưu hành kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế;
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong cơ quan thuế.
+ Bước 4. Giao kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế;
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho người nộp thuế.

+ Bước 5. Nhập số liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra thuế
của Ngành.
- Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế.
1.1.7.2. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nội dung
chính quy định về việc thực hiện các công việc:
- Công tác kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan
thuế gồm các bước:
+ Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế;
+ Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế;
+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
+ Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
+ Lập biên bản kiểm tra;
+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế;
+ Tổng hợp, báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế.


22
1.1.8. Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan thuế và doanh
nghiệp trong thanh tra, kiểm tra thuế
1.8.1.1. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm và
quyền hạn sau trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế:
- Đối với hoạt động kiểm tra thuế
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra
thuế;

Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế;
Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết
định hành chính của công chức quản lý thuế.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế
Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra
quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của biên bản, báo cáo đó;
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người
có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
- Đối với hoạt động thanh tra thuế
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế


23
Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định thanh tra thuế;
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
Áp dụng các biện pháp: khám nơi cất giấu, tạm giữ tài liệu và tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế;

Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra
thuế;
Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm
khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về
thanh tra thuế;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn
thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế
Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện
đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi
cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan
đến nội dung thanh tra thuế;
Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế;
Lập biên bản thanh tra thuế;


24
Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền ban hành quyết định xử lý vi phạm;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra thuế
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;

Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh
tra thuế.
1.8.1.2. Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế
- Quyền của người nộp thuế (trong đó có doanh nghiệp) trong thanh
tra, kiểm tra thuế
Từ chối việc thanh tra, kiểm tra khi không có quyết định thanh tra,
kiểm tra thuế. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội
dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
Nhận biên bản thanh tra, kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung
biên bản thanh tra, kiểm tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra,
kiểm tra thuế;
Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế về quyết
định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, thành viên đoàn thanh
tra, kiểm tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp
luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện
các quyết định đó;
Khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra
thuế.


25
- Trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế (trong đó có doanh nghiệp)
trong thanh tra, kiểm tra thuế
Chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan quản lý
thuế;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan

đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn
thanh tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
Ký biên bản thanh tra, kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc thanh tra, kiểm tra;
Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan
quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp
Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra của cơ quan thuế có nhiều nhấn tố tác động, có cả nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan, cụ thể là:
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế
mà thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội, đó là:
- Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về
thuế nói riêng: Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ
ràng, đầy đủ, vững chắc, làm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được
thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ sở xác định sai phạm không vững
chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi kết về mức độ đúng sai trong
hành vi của người nộp thuế và của cơ quan thuế. Pháp luật không đầy đủ thì
không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung thanh tra, kiểm tra thuế
cần thiết...


×