Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý hoạt động kinh doanh của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ LAN PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỢP
TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------LÊ THỊ LAN PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỢP
TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

XÁC NHẬN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS

. TS. Phan Huy

Đường đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài
liệu, nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của
các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Lan Phương


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục hình ................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP .............................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã được công
bố. ...................................................................................................................... 6
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống
đặt ra cho đề tài luận văn................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp. .................................................................................. 10
1.2.1. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và vai trò hoạt động kinh doanh
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. .................................................................... 10
1.2.2. Quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp. ............................................................................................................. 15
1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp của một số địa phương và bài học cho Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. ............................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ...................... 30
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. ...................... 30


1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp thị trấn Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ............................................ 31
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội ................................................. 32
1.3.5. Bài học cho Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................. 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 34
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu. ........................................................................ 34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập và sử lý số liệu .......................................... 34
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học .................................................. 34
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................ 35
2.2.4. Phương pháp phân tích so sánh .................................................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích định tính .................................................. 36
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................... 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................. 37
3.1. Khái quát về huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và nguồn lực Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............ 37
3.1.1. Khái quát về huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .......................... 37
3.1.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện
Nam Sách đến công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ

nông nghiệp trên địa bàn ................................................................................. 39
3.1.3. Nguồn lực Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Sách giai đoạn 2012 - 2014 .................................................................... 40
3.2. Tình hình quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................. 40


3.2.1. Căn cứ pháp lý quy định về nội dung quản lý hoạt động kinh
doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp .................................................... 40
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách .................................................... 41
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp ..................................................................................................... 62
3.3.1. Những thành tựu đạt được trong quản lý hoạt động kinh doanh của
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách ..................... 62
3.3.2. Hạn chế của quản lý và nguyên nhân ........................................... 63
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG ..................................... 70
4.1. Định hướng quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................. 70
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................... 70
4.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................... 72
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............ 73
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh doanh Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............ 73
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh Hợp tác xã dịch

vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................... 78
4.2.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh phát
triển Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương .............................................................................................................. 78
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát cho quản lý hoạt động kinh


doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương ....................................................................................................... 80
4.3. Kiến nghị........................................................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CGKHKT


Chuyển giao khoa học kỹ thuật

3

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

4

CP

Chi phí

5

DT

Doanh thu

6

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

7

HĐQT


Hội đồng quản trị

8

HTX

Hợp tác xã

9

HTX DVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

10

ICA

Liên minh Hợp tác xã quốc tế

11

KHKT

Khoa học kỹ thuật

12

KT – XH


Kinh tế - xã hội

13



Lao động

14

LN

Lợi nhuận

15

NN

Nông nghiệp

16

NTM

Nông thôn mới

17

PTNT


Phát triển nông thôn

18

SP

Sản phẩm

19

TSCĐ

Tài sản cố định

20

TSCĐ BQ

Tài sản cố định bình quân

21

TSLĐ

Tài sản lưu động

22

TSLĐ BQ


Tài sản lưu động bình quân

23

UBND

Uỷ ban nhân dân

24

VTNN

Vật tư nông nghiệp

25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
i


STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách qua 2 năm
2013 và 2014
Tổ chức bộ máy của HTXDVNN trên địa
bàn huyện Nam Sách
Trình độ của cán bộ chủ chốt HTX DVNN
Cơ cấu lao động làm việc trực tiếp và gián
tiếp trong các HTX năm 2014

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Số lượng HTX thực hiện các khâu dịch vụ
năm 2014

Trang
39
46
47
50
52
53

Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chất
7

Bảng 3.7

lượng dịch vụ mà HTX cung ứng phục vụ tại

57

các HTX điều tra
8

Bảng 3.8

Các chỉ tiêu Kết quả kinh tế của các HTX
DVNN địa bàn huyện Nam Sách


59

Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh các
9

Bảng 3.9

khâu dịch vụ của HTXDVNN trên địa bàn

62

huyện Nam Sách năm 2014
10

Bảng 3.10

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
của các HTXDVNN giai đoạn 2012-2014

DANH MỤC HÌNH

ii

65


STT

Hình


1

Hình 3.1

Nội dung

Tổ chức bộ máy quản lý Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp

iii

Trang

49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một vấn đề đã và đang được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước trong quá trình phát triển đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng các ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, thương
mại và dịch vụ nhưng vẫn không thể phủ định vai trò to lớn của ngành nông
nghiệp đối với đời sống nhân dân, đặc biệt đối với nước ta, cơ bản là một
nước nông nghiệp. Đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá do vậy
phải đưa công nghiệp hoá vào ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành nông
nghiệp. Việc Đảng và nhà nước ngày càng quan tâm đến ngành nông nghiệp
do xuất phát từ đặc điểm đất nước ta hơn 70% dân số sống ở nông thôn và
hoạt động chủ yếu trong ngành nông nghiệp, mặt khác ngành nông nghiệp

cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người. Bên cạnh đó nước ta là
nước có nhiều năm liền đứng ở vị trí cao trong khu vực châu Á, trên thế giới
về xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp như gạo, cà phê, cao su,...Có rất
nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động và trong một thời gian dài kinh
tế tập thể giữ vai trò chủ đạo tiêu biểu là kinh tế hợp tác xã nói chung, hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp nói riêng. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là một trong
các hình thức tổ chức kinh tế ra đời và phát triển mang tính tất yếu khách quan
của quá trình phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là
vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Phát triển
Hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh
phù hợp với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa”. Từ năm 1996 Luật

1


Hợp tác xã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3
năm 1996; tiếp đó luật Hợp tác xã được bổ sung sửa đổi và ban hành vào các
năm 2003 và 2012 nhằm giúp cho các Hợp tác xã hoạt động theo đúng chức
năng và tính chất của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, và giữ
vững được bản chất của một mô hình Hợp tác xã. Tuy nhiên, thực tế trên cả
nước nhiều HTX hoạt động kinh doanh vẫn còn nhiều yếu kém do các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất vẫn chưa thể phát huy được những
điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó khăn hạn chế của ngành.
Nam Sách là một huyện nông nghiệp, có điều kiện kinh tế xã hội điển
hình của một địa phương thuần nông thuộc Đồng bằng sông Hồng. Các Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
được hình thành và phát triển từ những năm 50 của thế kỷ trước; sau khi
chuyển đổi mô hình theo theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và Luật Hợp tác xã

bổ sung, sửa đổi năm 2003, Luật HTX năm 2012, các Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp bước đầu đã phát huy được kết quả hoạt động kinh doanh. Thực
thi quản lý hoạt động kinh doanh các HTXDVNN trên địa bàn huyện Nam
Sách, UBND huyện Nam Sách đã chỉ đạo Phòng nông nghiệp huyện tiến hành
quản lý hoạt động kinh doanh của HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Sách. Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra, các Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp còn những hạn chế trong quản lý như: hầu hết các HTX DVNN
trên địa bàn huyện xây dựng được phương án kinh doanh còn ít mới tập trung
nhiều vào việc điều tiết nước, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
và cán bộ giúp việc HTX còn rất hạn chế; cán bộ HTX được qua đào tạo cơ
bản còn rất ít, chủ yếu hoạt động dựa trên kinh nghiệm có sẵn. Điều này đã
ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động của các HTX DVNN; một số HTX
dịch vụ nông nghiệp vẫn duy trì bộ máy tổ chức và phương thức hoạt động
theo luật HTX năm 2003; vốn lưu động hiện có không đáng kể, vốn góp của
xã viên không có hoặc không đáng kể cho nên các Hợp tác xã không có vốn
2


điều lệ, không vay được vốn từ các tổ chức tín dụng. Dẫn đến hệ quả là không
tổ chức được các hoạt động kinh doanh, nên không có lợi nhuận để tái mở
rộng hoạt động và để nâng cao thu nhập của cán bộ và xã viên Hợp tác xã.
Phần lớn Hợp tác xã không có khả năng tích luỹ từ nội bộ để tái đầu tư. Hoạt
động của Hợp tác xã phản ánh qua doanh thu và lãi thấp; lợi ích mang lại cho
xã viên chưa nhiều; đa số Hợp tác xã cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, máy
móc thiết bị cũ, trình độ công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là phổ biến .
Trong khi đó viê ̣c thực hiê ̣n thành công “ dồ n điề n đổ i thửa và chỉnh trang
đồ ng ruộng” đang ta ̣o nên xu thế tić h tu ̣ ruô ̣ng đấ t , yêu cầ u về các khâu dich
̣
vụ của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiê ̣p cũng phải có sự thay đổi lớn để đáp

ứng được yêu cầu.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá về thực
trạng quản lý hoạt động kinh doanh của các HTX DVNN trên địa bàn huyện
trong một số năm gần đây, từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý hoạt động kinh doanh cho các HTX DVNN.
Câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết là:
Làm thế nào để quản lý hoạt động kinh doanh HTX DVNN trên địa bàn
huyện Nam Sách?
Mặt khác trên địa bàn huyện cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu, phân tích về tình hình quản lý hoạt động kinh doanh và định
hướng giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh cho các
HTXDVNN. Từ những vấn đề nêu trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh của
HTX DVNN trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3


Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết
một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh
doanh của hợp tác xã DVNN.
- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh của HTX
DVNN trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh của
HTXDVNN trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, góp phần thúc

đẩy kết quả phát triển sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp tại địa bàn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Về không gian: các hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
+ Về thời gian: Quản lý hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp giai đoạn 2012- 2014 và giải pháp năm 2020 trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh
của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 1

4


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là một loại hình tồn tại từ rất lâu, đã và
đang phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, phong trào hợp

tác hoá được thực hiện ở miền Bắc từ những năm 1958 - 1960, ở miền Nam
được tiến hành từ năm 1976 - 1980. Tuy nhiên ngoài những mặt đã làm được
của HTXDVNN, nhưng do chúng ta chủ quan nôn nóng, chưa tuân theo quy
luật kinh tế vốn có của nó, cho nên hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp theo kiểu
cũ thực sự không thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là sử dụng lao động,
đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất. Đổi mới nông nghiệp có từ năm 1980 (từ
khi có Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng), nhưng phải tới những
năm đầu của thập kỷ 90 mới thực hiện khá mạnh mẽ, lúc này kinh tế nông hộ
xuất hiện như là một sự tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp đổi
mới. Cơ chế thị trường và sự ra đời của kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại
tưởng chừng như làm mất đi sự hợp tác, nó không thể thủ tiêu sự hợp tác mà
sự hợp tác ngày càng đa dạng phong phú hơn. Để đáp ứng quan hệ kinh tế
hợp tác mới, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã năm 1996, trong quá
trình phát triển Luật Hợp tác xã có nhiều điểm không còn phù hợp với tình
hình của cơ chế kinh tế mới và do đó được thay thế bằng Luật HTX vào cuối
năm 2003, theo thời gian của quá trình phát triển Luật HTX tiếp tục có nhiều
điểm không phù hợp với nền kinh tế thị trường, vì vậy năm 2012 Luật HTX
mới ra đời để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Trong nhiều năm vừa qua, vấn đề HTX DVNN, trong đó đề cập đến phát
triển kinh tế HTXDVNN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Liên quan ít nhiều đến việc quản lý hoạt động kinh doanh của HTXDVNN có
thể kể đến một số công trình đã được công bố như sau:

5


1.1.1. Các nghiên cứu về Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã đƣợc
công bố
Đổi mới, phát triển và nâng cao quản lý kinh tế HTX nông nghiệp là
một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt

quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta, vấn đề
HTXDVNN là chủ đề đã được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà khoa học
nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Trong đó, có
những công trình đã được công bố như:
- PGS, PTS Lê Trọng: “Kinh tế hợp tác của nông dân” Nxb Nông
nghiệp, 1995. Tác giả đã phác thảo nhiều mô hình hợp tác phong phú đa dạng
trong sản xuất – kinh doanh – dịch vụ nông nghiệp; Cơ sở khoa học về phát
triển kinh tế hợp tác ở nông thôn; …. Rút ra những bài học kinh nghiệm tổng
quát và các kiến nghị.
- PGS, PTS Chu Hữu Quý: “Phát triển toàn diện Kinh tế - Xã hội nông
thôn, nông nghiệp việt nam” Nxb Chính trị quốc gia 1996. Tác giả đã nêu
tính tất yếu về chuyển đổi kinh tế hộ từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng
hóa và vai trò của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Nêu các hình thức hợp
tác trong nông nghiệp nông thôn, nhấn mạnh 5 loại công việc nông dân cần
kết hợp thông qua HTX nông nghiệp.
- PGS Lê Nghiêm: “Kinh tế nông thôn” Nxb Nông nghiệp 1995. Tác giả
đã nghiên cứu về các loại hình doanh nghiệp trong nông thôn, nghiên cứu xu
thế tất yếu phải chuyển đổi mô hình HTX nông nghiệp từ kiểu cũ sang kiểu
mới, kiến nghị 4 nhiệm vụ cần tập trung thực hiện trong chuyển đổi mô hình
HTX nông nghiệp.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã: "Đổi mới tổ chức và quản lý
hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn", Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ
chức, quản lý HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đây đến khi chuyển

6


sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các
HTX ở một số địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó, phác họa một số

phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức quản lý có
hiệu quả cho các loại hình HTX.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: "Kinh tế hợp tác,
hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển", Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, 2001. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với
những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp
với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ: "Kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003. Các tác giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình
kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông
thôn nước ta, đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác,
HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay.
- Bùi Văn Huyền, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thái “Hợp tác xã nhìn
từ thực tiễn ở Đồng Nai”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2011. Các tác giả
đã nghiên cứu thực tiễn HTX ở Đồng Nai, đi sâu làm rõ bản chất của HTX,
chỉ ra những bất cập của các HTX ở Đồng Nai trong quá trình phát triển đất
nước hiện nay đồng thời kiến nghị một số giải pháp phát triển kinh tế HTX ở
Đồng Nai trong những năm tiếp theo.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thùy Hương, năm 2003, về
"Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp".
Tác giả trình bày vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế
tập thể; đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.

7



- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngô Thị Cẩm Linh, năm 2008 về
“Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc”. Tác giả đã đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh
và kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau khi có
Luật HTX năm 2003, đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm định hướng phát triển
xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Bích, năm 2012 về “Hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội” tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế
của mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà nội giai đoạn 1997-2008 và giai
đoạn 2008-2011. Nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế, phân
tích bối cảnh, đề xuất một số phương hướng, kiến nghị một số giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội đến năm 2020.
- PGS.TS Vũ Văn Phúc "Về chế độ kinh tế hợp tác xã ở nước ta" Tạp
chí Lý luận chính trị, số 1, 2002.
- PGS-TS Phạm Vân Đình, “Hai vấn đề cần quan tâm trong đổi mới HTX
nông nghiêp” Tạp chí hoạt động khoa học số 1/2003. Tác giả cho rằng: Trong
quá trình chuyển đổi mô hình HTX nông nghiệp cần giải quyết 2 vấn đề chủ yếu
là khắc phục những tồn tại về nhận thức và tạo điều kiện cho sự phát triển các
quan hệ thị trường trong nông nghiệp.
- TS Nguyễn Hữu Ngoan, “Vai trò của HTX nông nghiệp trong tiêu thụ
sản phẩm” Tạp chí hoạt động khoa học số 2/2003. Tác giả cho rằng: Để thúc
đẩy sản xuất phải giải quyết tốt đầu ra, do đó cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Muốn vậy trước tiên HTX nông nghiệp cần phải tự đổi mới, đồng thời
rất cần sự hỗ trợ của các cấp các ngành.
- Vũ Tiến Quân, “Phát triển hợp tác xã ở nước ta trong giai đoạn mới”
Tạp chí cộng sản số 10-2007. Tác giả đã đánh giá tình hình HTX, và đề xuất 5
định hướng, giải pháp lớn để phát triển HTX ở nước ta giai đoạn hiện nay.

8



- GS, TS Vương Đình Huệ, “Tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Trung ương
5 khóa IX” Tạp chí cộng sản điện tử 6/9/2013. Tác giả đã nêu một số vấn đề
về: Thống nhất và nâng cao nhận thức về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể,
HTX; Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán
bộ, đảng viên trong phát triển kinh tế tập thể; Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể từ Trung ương đến địa phương; Tổ chức triển khai
có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể; tăng cường vai trò, trách nhiệm của tổ chức Liên
minh HTX, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, hội, hiệp hội trong phát
triển kinh tế tập thể.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng
trống đặt ra cho đề tài luận văn
Các công trình, đề tài khoa học, luận văn nêu trên đều đi sâu phân tích đầy
đủ, toàn diện các nội dung liên quan đến HTX nói chung và phát triển kinh tế
HTXNN nói riêng. Các giải pháp, khuyến nghị khá đầy đủ có đề cập đến công
tác phát triển kinh tế HTXNN, nhiều giải pháp khá thiết thực, có thể áp dụng
vào công tác quản lý hoạt động kinh doanh HTXDVNN nhằm đáp ứng các yêu
cầu của sự phát triển nông nghiệp nông thôn.
Các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về
HTXNN nói chung và HTXDVNN nói riêng, thực trạng phát triển kinh tế
HTXNN và HTXDVNN ở một số địa phương. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu
trên cho thấy:
- Không thấy có công trình nào nghiên cứu về hoạt động kinh doanh
HTXDVNN trên phương diện quản lý. Do đó trong luận văn này, tác giả
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
các HTXDVNN và định hướng hoàn thiện một số giải pháp trên cơ sở của
khoa học, triết học, quản lý kinh tế.


9


- Các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm HTX,
HTXNN, HTXDVNN và thường tập trung phân tích đánh giá về kinh tế
HTXNN cả nước nói chung, không có đề tài nào đi sâu vào quản lý hoạt động
kinh doanh HTXDVNN ở một địa phương cụ thể.
- Các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận là
chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ HTX,
HTXNN, HTXDVNN của tỉnh nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số
khâu của phát triển kinh tế HTX, HTXNN, HTXDVNN.
Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu trên nhiều khía cạnh
của kinh tế HTXNN. Trong đó, các công trình nghiên cứu trước năm
2012 chủ yếu đi vào làm rõ những yếu kém của mô hình HTX kiểu cũ, luận
giải sự cần thiết, thực trạng chuyển đổi mô hình HTX theo Luật HTX (2012);
các công trình nghiên cứu sự phát triển của kinh tế tập thể nói chung theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng IX; XI. Cho đến nay, chưa có đề tài
nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động kinh doanh HTX dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh của
các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
1.2.1. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và vai trò hoạt động kinh
doạnh của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm Hợp tác xã, Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã
Dịch vụ nông nghiệp
a. Hợp tác xã
Hợp tác xã là một hình thức tổ chức cụ thể của kinh tế tập thể, phát triển
ở trình độ cao hơn các hình thức kinh tế tập thể giản đơn. Hợp tác xã có ở hầu
hết các nước trên thế giới và đã có lịch sử hình thành, phát triển hơn 100 năm.

Trong luật Hợp tác xã nhiều nước cũng như một số tổ chức quốc tế đều có các
định nghĩa về Hợp tác xã:

10


* Điều 1 của Luật HTX Việt Nam năm 1996 đã định nghĩa: HTX là tổ
chức kinh tế do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Theo Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (ICA) định nghĩa như sau: Hợp
tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá
xã hội thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ.
* Theo định nghĩa của Luật HTX sửa đổi năm 2003 thì: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
* Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
b. Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế của những người nông dân, các cá

nhân, pháp nhân, có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để
phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời
sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp
qui định có tư cách pháp nhân (Nguồn Luật Hợp tác xã, 2003).

11


Hợp tác xã nông nghiệp được phân loại dựa vào hình thức tổ chức và
chức năng của hợp tác xã. Vì vậy, hợp tác xã nông nghiệp bao gồm hợp tác xã
dịch vụ, hợp tác xã sản xuất và hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ.
c. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTX DVNN là tổ chức kinh tế nông nghiệp được tách ra riêng biệt để
làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt động theo Luật hợp tác xã, là
một loại hình HTX kiểu mới.
Trong loại hình này, việc sản xuất nông nghiệp là việc riêng của các hộ
do các xã viên tiến hành, hợp tác xã chỉ cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu
của các hộ, các dịch vụ này gồm:
- Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (các hợp tác xã
cung ứng vật tư, giống cây trồng cho hộ xã viên);
- Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp (Hợp tác xã làm đất, tưới
nước, bảo vệ thực vật, khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thú
y…cho các hộ xã viên);
- Dịch vụ các yếu tố đầu ra cho sản xuất nông nghiệp (Hợp tác xã chế
biến tiêu thụ nông sản…)
Thực chất các HTX trên được tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu
sản xuất nông nghiệp các hộ nông dân là chủ yếu. Vì vậy sự ra đời của HTX
dịch vụ nông nghiệp hoàn toàn xuất phát từ yêu cầu khách quan của sản xuất
nông nghiệp, trong đó sản xuất của ngành, trình độ sản xuất của hộ nông dân
chi phối một cách trực tiếp nhất.

1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
- Hoạt động dịch vụ trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp có trình tự theo
quy trình sản xuất nông nghiệp. Mặt khác kết quả của khâu dịch vụ này có ảnh

12


hưởng trực tiếp đến chi phí và kết quả của khâu dịch vụ sau, ví dụ như dịch vụ
làm đất tốt sẽ giảm chi phí cho dịch vụ làm cỏ….
- Một số hoạt động dịch vụ rất khó xác định số lượng và chất lượng chính
xác, rất khó khăn trong đánh giá kết quả và công bằng giữa những người tiếp
nhận dịch vụ.
- Mức độ huy động và cung ứng dịch vụ chịu sự tác động của các yếu tố tự
nhiên, ví dụ như mưa thuận gió hòa ít dịch vụ thủy lợi, nắng nóng khô hạn tăng
cường dịch vụ thủy lợi,...
Trong nông nghiệp do đặc điểm của ngành một mặt nảy sinh các yêu cầu
khách quan đòi hỏi hình thành và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác và
HTX. Mặt khác nó đặt ra các giới hạn cho việc chọn mô hình của kinh tế hợp
tác, trong đó mô hình các HTX dịch vụ nông nghiệp là loại thích hợp và phổ
biến. HTX dịch vụ nông nghiệp gồm các loại hình sau:
+ Các HTX dịch vụ chuyên khâu: là HTX chỉ thực hiện một chức năng
dịch vụ, một khâu cho sản xuất nông nghiệp: HTX dịch vụ thuỷ nông, HTX
dịch vụ điện nông thôn, HTX cung ứng vật tư,...
+ HTX dịch vụ tổng hợp là các HTX thực hiện các chức năng dịch vụ
nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp, đôi khi cả đời sống.
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh HTX dịch vụ nông nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế thị trường đòi hỏi
ngày một cao, người nông dân phải chịu nhiều chi phối nhất định của những

yếu tố như cạnh tranh thị trường, biến động giá cả, chất lượng vật tư phục vụ
sản xuất nông nghiệp, nguồn đầu vào và đầu ra cho sản phẩm… Nếu không
có tổ chức đại diện có uy tín bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân thì
việc xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn khó có thể thực hiện hiệu quả
và bền vững. HTX DVNN đã và đang làm được những điều này, chính vì vậy
trở thành tổ chức kinh tế thiết thân với nông dân. Với vị trí pháp lý của mình,
hoạt động kinh doanh HTX DVNN là tổ chức làm cầu nối giữa chính quyền

13


và người dân, góp phần giải quyết các mối quan hệ sản xuất giữa HTX với
các cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan đến người lao
động. Đồng thời tiếp nhận và chuyển giao các chương trình, các tiến bộ khoa
học kỹ thuật giúp nông dân sản xuất, cải thiện đời sống… Thông qua hoạt
động kinh doanh của HTX DVNN, các đường lối, chủ trương phát triển được
phổ biến cho nông dân; đồng thời giúp sản phẩm nông nghiệp tìm được đầu
ra, đầu vào ổn định, các dịch vụ nông nghiệp cũng được ứng dụng một cách
linh hoạt hơn… Với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế HTX đã
có bước phát triển mới về số lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, với đủ
các loại hình dịch vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát
triển. Các HTX DVNN đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi
cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất. Hoạt động kinh doanh HTX
DVNN là hết sức cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu
lao động, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho người dân địa phương.
Có thể nói hoạt động kinh doanh HTX DVNN có vai trò rất to lớn, thể hiện
trong Luật HTX năm 2012 như sau:
- Thỏa mãn nhu cầu của các hộ nông dân: Hoạt động kinh doanh của
HTX dịch vụ nông nghiệp làm thỏa mãn nhu cầu của các hộ nông dân được

cải thiện điều kiện sống và phát triển sản xuất thông qua việc cung ứng vật tư
cho sản xuất nông nghiệp, chế biến, tiêu thụ sản phẩm...
- Tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả, chất lượng kinh doanh: Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế và
đóng góp gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả, chất lượng kinh tế thành
viên. Theo số liệu thống kê chính thức hợp tác xã (chưa tính kinh tế thành
viên) chiếm 6,08% tổng sản phẩm nội địa GDP trong thời gian từ năm 20022012, rõ ràng đây là một thực thể kinh tế có trọng lượng, có tác động rất lớn
đến tốc độ tăng trưởng, hiệu quả và chất lượng tăng trưởng chung của toàn bộ

14


×