Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề Tài Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giảng Dạy Phân Môn Thường Thức Mĩ Thuật Ở Tiểu Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 25 trang )

Phòng giáo dục quận hồng bàng
trờng tiểu học Quán Toan

----------------***---------------

Đề tài:
ứng dụng CNTT trong giảng dạy
phân môn Thờng thức Mĩ thuật ở tiểu học

Giáo viên
Giảng dạy

: Hoàng Sĩ Nguyên
: Mĩ thuật

Năm học 2007 - 2008


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

Mục lục
Trang
3

A.Đặt vấn đề
1. Nhận thức

3

2. Mục đích - ý nghĩa


3
5

B. Nội dung
1. Đặc trng của Phân môn Thờng thức mĩ thuật

5

2. Phơng tiện dạy học và công nghệ thông tin

7

3. ứng dụng CNTT trong giảng dạy Phân môn Thờng thức
10

mĩ thuật
3.1. Chuẩn bị cho Bài giảng điện tử hoặc ĐDDH ứng
dụng CNTT trong Phân môn Thờng thức mĩ thuật

12
13

3.2 ứng dụng vào bài cụ thể
3.2.1. T liệu chuẩn bị:

13

3.2.2. Chơng trình, phần mềm sử dụng:

13


3.3.3. Cấu trúc

14

3.3.4. Giáo án:

16

c. Kết luận

23

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

1

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

Các chữ viết tắt

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

CNTT

Công nghệ thông tin

PTDH

Phơng tiện dạy học

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

PPDH

Phơng pháp dạy học

TTMT

Thờng thức mĩ thuật

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên


GV: Hoàng Sĩ Nguyên

2

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

A. Đặt vấn đề
1. Nhận thức:
Trớc hết dạy học mỹ thuật trong trờng chuyên nghiệp hay trờng phổ
thông thì mục tiêu chung cũng đều hớng tới cái đẹp, cái giá trị thẩm mĩ.
Thông qua môn Mĩ thuật ngời học có thể cảm nhận đợc cái đẹp và biết cách
tạo ra cái đẹp. Thẩm mĩ hay cái đẹp nó ẩn chứa trong tất cả mọi lĩnh vực của
cuộc sống nh: ăn: Cần đẹp ! Mặc : Cần đẹp ! ở : Cũng cần đẹp và mọi thứ
cần thiết cho con ngời từ nhỏ đến lớn cũng cần đẹp !
Con ngời của thời đại mới là con ngời phải có đủ : Tri thức, đạo đức, sức
khỏe và thẩm mĩ, là một con ngời thì không thể khô khan, bàng quang trớc
cái đẹp muôn màu của cuộc sống. Dạy Mĩ thuật trong trờng tiểu học không
phải là đào tạo HS trở thành họa sĩ mà là giúp các em biết cách cảm nhận cái
đẹp của cuộc sống, của những tác phẩm nghệ thuật và biết cách tự tạo ra cái
đẹp cho bản thân mình, cho cuộc sống.
Hiện nay với thời đại bùng nổ về khoa học kĩ thuật, nhiều phơng tiện kĩ
thuật hiện đại ra đời nhằm phục vụ cho cuộc sống và lợi ích của con ngời.
Trong giáo dục ở nớc ta việc đổi mới phơng pháp dạy học phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của HS, lấy HS làm trung tâm GV là ngời tổ chức các
hoạt động cho HS chủ động lĩnh hội kiến thức của bài học. Chính vì vậy sự
phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính

s phạm những thành quả của khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả
của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các PPDH. Thông qua đó HS
có thể lĩnh hội kiến thức một cách tích cực trọn vẹn và đầy đủ hơn.
2. Mục đích - ý nghĩa:
Với môn Mĩ thuật trong trờng tiểu học có 5 phân môn là: Phân môn vẽ
tranh, phân môn vẽ trang trí, phân môn vẽ theo mẫu, phân môn tập nặn tạo
dáng và phân môn TTMT. Ngoài phân môn TTMT giúp HS có thể thuởng
thức, cảm nhận cái hay cái đẹp của các tác phẩm nghệ thuật thì 4 phân
môn còn lại chủ yếu giúp các em lĩnh hội kiến thức mĩ thuật cơ bản thông qua
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

3

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
rèn luyện kĩ năng thực hành. Chính vì vậy mà với Phân môn TTMT có một số
GV rất ngại khi dạy phân môn này vì không biết phải nói gì, phân tích gì,
dạy gì để hết 35 phút của tiết học. Truyền đạt kiến thức nh thế nào tới HS để
vẫn đảm bảo tính vừa sức mà vẫn đạt mục tiêu đề ra của bài học.
Vậy làm sao để HS hứng thú với tiết học TTMT? Làm sao để HS không
cảm thấy tiết học này khô khan và nhàm chán? Đó chính là sự chuẩn bị,
nghiên cứu chu đáo của GV, là sự vận dụng linh hoạt các PPDH là sự sử dụng
PTDH một cách hợp lí và hiệu quả. Một trong những PTDH có thể phát huy
đợc hiệu quả trong giảng dạy phân môn TTMT chính là sử dụng CNTT thông
qua những Bản trình diễn điện tử hay còn gọi là Giáo án điện tử.
Môn học mĩ thuật là môn học của thị giác, HS cảm nhận cái đẹp về hình
thể và màu sắc thông qua con mắt của mình. Chính vì vậy với CNTT với các
phần mềm đa dạng có thể giúp cho ngời GV phóng to đợc những hình ảnh

trong bài. Phân tích, nhận xét đợc từng hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm qua
đó nêu bật đợc chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm, thu hút lôi cuốn HS vào tiết
học. Ngoài ra với nhiều tính năng đa dạng mà ngời GV có thể vận dụng linh
hoạt vào từng nội dung bài cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất cho tiết dạy của
mình.
Môn học mĩ thuật lấy giáo dục thẩm mĩ làm mục tiêu, với những bài
TTMT học sinh sẽ phải cảm nhận các tác phẩm nghệ thuật một cách dần dần
và lâu dài. Vì với trình độ hiểu biết của các em thì cha thể cảm nhận đợc hết
cái hay, cái đẹp của một tác phẩm một điều mà ngay cả còn khó đối với cả
ngời lớn. Vì vậy, giáo dục thẩm mĩ cũng phải dần dần, HS phải cảm nhận từ
cái đơn giản nhất nh hình ảnh, màu sắc đến những cái sâu sắc hơn nh bố
cục, chủ đề, ý tởng...do đó gợi cảm hứng ngay từ lúc đầu của bài học rất quan
trọng nó quyết định sự thành công của cả giờ học, vì mĩ thuật là môn học mang
tính cảm xúc nhiều hơn là kĩ thuật. Do vậy dựa vào sự hỗ trợ của CNTT mà
GV có thể xây dựng những hoạt động khơi gợi cảm hứng cho HS bằng những
bức tranh, đoạn phim hay bản nhạc...

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

4

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

B. Nội dung:
1.Đặc trng của Phân môn thờng thức mĩ thuật:
Phân môn TTMT là phân môn mang tổng hòa kiến thức của các phân môn
khác trong môn Mĩ thuật. Dựa vào những kiến thức đã đợc học ở các phân

môn nh : Vẽ tranh, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, tập nặn tạo dáng mà HS có thể
nhận xét sơ lợc về giá trị cũng nh vẻ đẹp của một tác phẩm mĩ thuật.
Phân môn vẽ trang trí cung cấp cho HS kiến thức về cách sắp xếp các họa
tiết, và nguyên tắc vẽ màu. Qua đó HS hiểu đợc vẻ đẹp của các họa tiết, vẻ
đẹp của sự cân đối, sự đa dạng của màu sắc và hiểu đợc ý nghĩa của trang trí
trong cuộc sống.
Phân môn vẽ theo mẫu tuy không đòi hỏi bắt buộc HS phải vẽ đúng hoàn
toàn theo mẫu về hình dáng, tỉ lệ, màu sắc nhng qua đó cũng rèn cho HS kĩ
năng quan sát và làm việc một cách khoa học : Từ tổng thể tới chi tiết, từ đơn
giản tới phức tạp. Ngoài ra còn rèn cho HS thấy đợc cái đẹp của sự sắp xếp
bố cục cân đối hợp lí trong khuôn khổ giấy.
Phân môn vẽ tranh với đề tài phong phú đa dạng gây cho HS nhiều hứng
thú. Đây là phân môn giúp HS có thể diễn tả đợc một nội dung, chủ đề thông
qua cách sắp xếp các hình ảnh chính, phụ và cách sử dụng màu sắc làm nổi
bật chủ đề của tranh.
Phân môn tập nặn tạo dáng rèn luyện cho HS khả năng làm việc với hình
khối, phát huy tính sáng tạo của HS về cách nghĩ cách nhìn để biến những vật
dụng đơn giản nh vỏ hộp, vải thành những món đồ chơi mang tính thẩm mĩ
phù hợp với lứa tuổi của HS. Ngoài ra môn nặn còn giúp các em rèn luyện khả
năng tạo hình qua đó các em thấy đợc vẻ đẹp của các tác phẩm điêu khắc.
Với đặc trng riêng biệt của từng phân môn nhng hiệu quả chung cũng là
đều hớng tới cái đẹp. Phân môn TTMT là phân môn duy nhất HS không phải
làm bài tập thực hành mà đây là phân môn HS đợc tìm hiểu, nhận xét và
thởng thức vẻ đẹp của các tác phẩm mĩ thuật của thiếu nhi, của họa sĩ và của
dân tộc. Qua đó HS biết yêu quý, trân trọng nền mĩ thuật của dân tộc và thế
giới. Ngoài ra dựa trên những bài xem tranh, tìm hiểu nền mĩ thuật dân tộc HS
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

5


Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
có thể học tập đợc những cái hay, cái đẹp, cách sắp xếp hình ảnh, cách vẽ
màu... củng cố vào kiến thức về mĩ thuật cho HS khi làm bài tập thực hành hay
khi nhận xét về một tác phẩm nghệ thuật.
Với phân môn TTMT là thởng thức những kiến thức mĩ thuật thông
thờng, đòi hỏi HS biết nhận xét, cảm nhận cái đẹp của tác phẩm nghệ thuật
thông qua đờng nét, màu sắc, hình ảnh, hình khối, phong cách thể hiện... tùy
mức độ hiểu biết của từng khối lớp mà yêu cầu đặt ra từ dễ đến khó. Với lớp 1
chủ yếu là nhận xét về hình ảnh và màu sắc. Với lớp 5 đòi hỏi các em phải nêu
đợc ý nghĩa của tác phẩm và nêu đợc cảm nhận của mình đối với tác phẩm
nghệ thuật. Chính vì vậy, đòi hỏi GV cũng nh HS phải có tổng hòa kiến thức
về mĩ thuật thì mới thấy đợc cái hay, cái đẹp của tác phẩm nghệ thuật.
Để dạy tốt nhất cho phân môn này chính là sự sử dụng linh hoạt các
phơng pháp: phơng pháp phân tích, phơng pháp gợi mở, phơng pháp trực
quan...Có thể nói một số GV rất vất vả khi dạy phân môn này vì không biết
phải nói gì, phân tích gì, dạy gì cho hết thời gian 35 phút và làm nh thế nào
để lôi cuốn đợc HS hứng thú với bài học và khi kết thúc bài trong HS phải
tiếp nhận đợc một lợng kiến thức cơ bản nhất định trong bài.
Vì đây là bài tìm hiểu về các tác phẩm nghệ thuật nên cần phải có những
tác phẩm nghệ thuật để HS có thể quan sát. Các tác phẩm tuy đã có ở trong
SKG nhng GV nên in ra ở khổ lớn cho cả lớp có thể quan sát đợc để tập
trung sự chú ý của tất cả HS. Điều này rất khó thực hiện vì tranh in khổ lớn rất
ít, còn nếu đi in phóng to thì kinh phí cũng không nhỏ. Hay khi muốn cho HS
thấy đợc vẻ đẹp của những chi tiết trong tác phẩm cũng khó có thể phóng to
đợc chi tiết đó. Mặt khác với những tác phẩm GV muốn giới thiệu thêm cho
HS thì cũng rất khó khăn vì tranh thờng rất nhỏ nên rất khó quan sát do vậy
không thấy đợc cái đẹp của tác phẩm.

Ngoài ra với một số bài khi nói về chất liệu hay cách làm thì ngời GV
phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng, dụng cụ mà khi nói về cách làm một tác
phẩm nghệ thuật cũng khiến cho HS rất mơ hồ vì không đợc quan sát trực
tiếp cách làm nên cũng rất khó hình dung.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

6

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
Vì vậy để dạy một tiết TTMT thành công thì đòi hỏi ngời GV phải chuẩn
bị rất nhiều đồ dùng, trực quan nh tài liệu su tầm, tranh, ảnh, đồ vật...Nếu
đồ dùng chuẩn bị không đẹp sẽ làm mất hứng thú của HS dẫn đến tiết học
không hiệu quả.
Với lớp 4 và 5 các em có thêm SGK và đợc cung cấp lợng kiến thức nhất
định trong bài nên cũng giúp các em trả lời và tiếp thu bài tốt hơn. Còn với lớp
1,2,3 thì các em chỉ có Vở tập vẽ với một vài bức tranh, ảnh vậy sẽ rất khó khi
GV tổ chức các hoạt động hết cho hết 35 phút mà vẫn mang lại hiệu quả cho
bài học. Do vậy đòi hỏi GV phải su tầm thêm tranh, ảnh liên quan tới bài học
để HS cùng tìm hiểu.
Ngoài ra nếu lợng kiến thức cung cấp cho HS không đủ thì HS sẽ không
hiểu đợc bài, không thấy đợc vẻ đẹp của tác phẩm, nhng nếu GV cung cấp
quá nhiều lợng kiến thức cho HS sẽ khiến cho các em mơ hồ và đôi khi
không hiểu đợc kiến thức GV vừa cung cấp. Vậy thế nào là đủ và vừa đảm
bảo tính vừa sức thì đỏi hỏi ngời GV phải tổ chức các hoạt động hợp lí và
phát huy hết hiệu quả của các phơng tiện dạy học khi dạy phân môn này.
2. Phơng tiện dạy học và Công nghệ thông tin.

Nh ta đã biết PPDH chính là cách thức, con đờng truyền tải nội dung
kiến thức để đạt mục tiêu bài học.
Vậy PPDH có đạt hiệu quả hay không đó chính là sự vận dụng linh hoạt,
phụ thuộc vào phơng tiện điều kiện và hình thức triển khai quá trình dạy học
Trong hoạt động dạy - học khi tái hiện một đối tợng đến HS thì không
phải lúc nào đối tợng đó cũng hiện ra trực tiếp trên lớp học. Trong trờng hợp
đó PTDH tạo khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua hình vẽ,
tranh ảnh, mô hình, sơ đồ...nhờ chúng tạo nên trong ý thức của HS những hình
ảnh trực quan sinh động của đối tợng cần tìm hiểu.
PTDH đóng vai trò nh là nguồn thông tin và giải phóng giáo viên khỏi
nhiều công việc có tính chất thuần túy kĩ thuật trong tiết học, chẳng hạn nh
thông báo thông tin, vẽ hình, kẻ bảng... để GV có nhiều thời gian hơn cho công
tác sáng tạo trong hoạt động với học sinh. PTDH tạo khả năng vạch ra một
cách sâu sắc hơn, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, đơn giản hơn tài liệu học tập, gây
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

7

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
hứng thú về học tập cho HS, tạo điều kiện hình thành cho HS động cơ học tập
đúng đắn.
Qua đó ta nhận thấy ngoài vai trò chủ đạo của ngời GV thì PTDH đóng
một vai trò không nhỏ trong quá trình dạy học. Nó là phơng tiện hỗ trợ truyền
tải kiến thức tới ngời học một cách nhanh nhất, sinh động nhất và hiệu quả
nhất.
PTDH hết sức đa dạng, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học.
Trong nhà trờng trớc đây thờng trang bị những phơng tiện ít có tính kĩ

thuật nên gọi là đồ dùng dạy học rõ hơn nữa là đồ dùng dạy học trực quan.
Thực ra những phơng tiện kĩ thuật hiện đại cũng có tính trực quan, cũng là đồ
dùng dạy học. Vì vậy cách phân loại cũng chỉ có tính quy ớc mà thôi. Dù là
PTDH hiện đại hay đơn giản thì cũng phải tùy thuộc vào nội dung kiến thức,
đặc trng của phân môn và cách thức tổ chức các hoạt động dạy và học. Tuy
nhiên trong các PTDH thì phong tiện kĩ thuật nghe - nhìn hiện đại luôn tỏ ra
chiếm u thế hơn cả. Vì đây là những phơng tiện kĩ thuật hiện đại nó có khả
năng mô phỏng cụ thể và linh hoạt của những hiện tợng, sự vật, nó có thể
hình tợng hóa những kiến thức mà GV muốn truyền tải đến học sinh một cách
sinh động và dễ hiểu nhất. PTDH này vừa giúp HS có thể quan sát và vừa nghe
đợc trực tiếp thông tin cần truyền đạt tạo đợc hiệu quả cao trong giờ học.
Nhận thấy đợc những ứng dụng to lớn của CNTT là có thể hỗ trợ truyền
tải hình ảnh, thông tin của sự vật một cách toàn diện nhất, hay cùng với những
phần mềm, chơng trình dạy học đã góp một phần không nhỏ giúp ngời GV
có thể truyền đạt kiến thức tới HS nhanh hơn, chính xác và hệ thống hơn, tạo
điều kiện cho HS vừa tiếp thu kiến thức vừa tiếp cận với công nghệ kĩ thuật
hiện đại. Ngành Giáo dục đã khuyến kích GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy
nh một PTDH tối tân giúp truyền tải kiến thức đến HS một cách toàn diện và
giảm bớt sự vất vả của giáo viên khi trình bày những kiến thức mang tính hình
tợng cao.
Trong rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học thì phần mềm đợc sử dụng
thông dụng nhất trong dạy học là phần mềm trình chiếu PowerPoint của
Microsoft.
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

8

Trờng Tiểu học Quán Toan



ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
Một là, phần mềm này đợc tích hợp sẵn trong Microsoft Office thờng cài
sẵn trong các máy vi tính nên không đòi hỏi phải cài đặt phức tạp.
Hai là, để sử dụng phần mềm này chỉ cần đòi hỏi ngời GV có kiến thức
tin học cơ bản. Các hiệu ứng đã có sẵn ngời giáo viên chỉ phải tích hợp các
hiệu ứng đó vào bài giảng của mình chứ không cần ngời GV phải có ngôn
ngữ lập trình phức tạp. Do vậy phần mềm này rất dễ sử dụng và phù hợp với
giảng dạy trong nhà trờng.
Tuy là một PTDH kĩ thuật hiện đại xong không phải với tiết học nào ứng
dụng cũng thành công. Nhiều tiết học sử dụng công cụ trình chiếu PowerPoint
rất hấp dẫn, nhng hiệu quả s phạm không cao, học sinh chỉ theo dõi các hình
ảnh chiếu trên màn hình, cha kết hợp ghi chép vở hay không tập trung vào
tiếp thu bài, và tất nhiên không có các hoạt động học tập cá nhân
Trong toàn bộ chơng trình, không phải bất cứ bài học nào cũng phải ứng
dụng CNTT. Trong trờng hợp bài học chỉ cần tới các thiết bị truyền thống thì
dứt khoát không sử dụng CNTT. Việc sử dụng CNTT sẽ không chỉ tốn kém mà
có khả năng làm giảm chất lợng tiết dạy học. Tiết học đợc lựa chọn phải có
tình huống dạy học ứng dụng CNTT hiệu quả. Sử dụng CNTT để thực hiện
việc trình diễn bài dạy trong cả tiết học mà thôi. Tuy vậy, dựa vào thiết kế trình
diễn này, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học đợc thiết kế từng bớc
hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, trong đó sử dụng các công cụ đa phơng
tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim minh họa để
chuyển tải tri thức và điều khiển ngời học. Khi lên lớp với giáo án điện tử,
GV sẽ thực hiện một bài giảng điện tử với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã
đợc chơng trình hóa một cách uyển chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các
công cụ đa phơng tiện đã đợc thiết kế trong giáo án điện tử. Nh vậy, giáo
án điện tử là đợc coi là phần quan trọng thể hiện kịch bản của tiết học. Giáo
án điện tử hay bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau của một hoạt động
cụ thể, đó là: thực hiện dạy-học với sự hỗ trợ của máy tính ở mức độ dạy học
đồng loạt.

Với bài giảng điện tử, GV đợc giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện
tăng cờng đối thoại, thảo luận với HS, qua đó kiểm soát đợc HS; HS đợc
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

9

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động
nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn.
3. ứng dụng CNTT trong giảng dạy Phân môn Thờng thức mĩ thuật:
Với đặc trng của bộ môn Mĩ thuật là môn học thị giác, và sản phẩm của
HS là sự thể hiện tính sáng tạo cái riêng , cái tôi thông qua cảm xúc của
HS. Chính vì vậy mà ĐDDH đóng một vai trò rất to lớn trong bộ môn này.
ĐDDH đẹp chính là sự khơi dậy nguồn cảm xúc của HS, hứng thú của HS đối
với bài học. Ngoài ra nó còn là phơng tiện truyền tải kiến thức tới HS một
cách hệ thống và toàn diện nhất.
Là môn học của đờng nét, hình mảng và màu sắc nên khi sử dụng đồ
dùng trực quan thì trong nó đã mang một lợng kiến thức nhất định. Có thể nói
môn Mĩ thuật trong trờng tiểu học là môn học duy nhất nếu không có đồ
dùng trực quan, hình ảnh cụ thể thì không thể truyền tải kiến thức tới HS một
cách toàn vẹn đợc vì phải thông qua những hình ảnh, đối tợng cụ thể thì HS
mới có cảm xúc về đối tợng, mới có thể thể hiện đợc bài vẽ của mình. Là
môn học về thẩm mĩ chính vì vậy mà ĐDDH cũng phải mang tính thẩm mĩ nếu
không sẽ phản tác dụng trong giáo dục thẩm mĩ cho HS.
Với HS tiểu học thì khả năng t duy của các em là t duy cụ thể mang
tính hình thức dựa vào đặc điểm bên ngoài. Tởng tợng còn tản mạn, hình
ảnh tợng tợng đơn giản, hay thay đổi. Trí nhớ trực quan phát triển hơn trí

nhớ logic. Đối tợng gây cảm xúc cho HS tiểu học thờng là sự vật hiện tợng
cụ thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn liền với đặc điểm trực quan, hình
ảnh cụ thể.
(Đổi mới PPDH ở Tiểu học_Trang 15)
Chính vì vậy mà PTDH hay đồ dùng trực quan đối với HS tiểu học rất quan
trọng nó quyết định khả năng t duy và cảm xúc của HS. Phải thông qua trực
quan sinh động HS mới có thể t duy trừu tợng đối với tác phẩm nghệ thuật.
Mĩ thuật là môn học có tính chất đồng tâm nên lợng kiến thức sẽ tăng dần
lên theo từng khối lớp. Vì vậy với mức độ của từng khối lớp mà GV có thể vận
dụng linh hoạt lợng kiến thức sẽ truyền tải cho HS. Vẫn là phân môn TTMT
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

10

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
nhng mức độ thởng thức sẽ sâu hơn ở các lớp trên HS sẽ không chỉ tìm hiểu
về bên ngoài của tác phẩm mà còn đi vào cách thể hiện, ý nghĩ của tác phẩm
cũng nh cảm nghĩ riêng của mình về tác phẩm nghệ thuật.
Có thể nói trong năm phân môn của môn Mĩ thuật thì phân môn TTMT sử
dụng PTDH là CNTT sẽ đạt hiệu quả tối u và toàn diện nhất. Đây là phân
môn mà HS phải tìm thấy cái hay cái đẹp của một tác phẩm nghệ thuật trong
tất cả các yếu tố đờng nét, hình ảnh, màu sắc... và nhận xét tác phẩm nghệ
thuật thông qua cảm xúc của mình. Đây là phân môn mà HS không phải thực
hành mà sẽ tìm hiểu các tác phẩm nghệ thuật trong suốt quá trình 35 phút của
tiết học, vì vậy sử dụng CNTT là hợp lí và mang lại nhiều hứng thú cho HS.
Ngoài ra với những hiệu ứng đẹp mắt, với nội dung kiến thức đợc hiển thị cụ
thể sẽ khiến học sinh thích thú và chủ động tiếp nhận kiến thức.

Dạy phân môn TTMT bằng CNTT sẽ giúp ngời GV đỡ vất vả với đống
tranh ảnh trực quan lỉnh kỉnh mà đôi khi còn không mang lại hiệu quả nh:
Tranh quá nhỏ, tranh khó su tầm...
Hiện nay Internet rất thông dụng, gần nh mọi thông tin đều có thể lấy về
từ Internet. Để phục vụ cho bài dạy của mình GV có thể download về từ trên
mạng thông tin cần thiết rồi đa vào bài giảng điện tử của mình cho thêm sinh
động. Hay chỉ cần một máy ảnh kĩ thuật số hoặc máy scan giáo viên có đa
đợc những bức tranh, ảnh trong SGK hay su tầm đợc cho vào máy vi tính
để tích hợp vào bài giảng rất nhanh chóng. Qua đó, bài giảng có đợc những
bức tranh phóng lớn và đẹp mắt tạo hiệu quả cao cho bài học.
Mĩ thuật là một môn học chính trong chơng trình nhng học mĩ thuật
trong trờng tiểu học giống nh một hoạt động ngoại khóa đó là : Học kết hợp
với chơi sẽ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách nhanh hơn, và khơi gợi
đợc cảm xúc về thảmm mĩ cho HS. Vì vậy với CNTT có thể tạo đợc nhiều
trò chơi kiến thức sinh động hợp với HS
CNTT với những phần mềm nh Photoshop, Flash, ViOlet... GV có thể
phóng to từng chi tiết của tác phẩm, hay thể hiện đặc trng của màu sắc trong
tác phẩm. Hoặc GV có thể đa những đoạn Video vào bài giảng vừa gây hứng
thú cho HS lại vừa thể hiện nội dung của bài, hay có thể tạo những trò chơi ô
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

11

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
chữ, trắc nghiệm để củng cố kiến thức cho HS. Có thể nói sự kết hợp giữa
CNTT và phân môn TTMT là sự kết hợp hoàn hảo mang lại hiệu quả cao trong
giờ học Mĩ thuật. Qua đó học sinh hứng thú và yêu thích các tác phẩm nghệ

thuật của chính các em, của các họa sĩ và của dân tộc.
3.1. Chuẩn bị cho bài giảng điện tử hoặc ĐDDH ứng dụng CNTT
trong Phân môn Thờng thức mĩ thuật
Để chuẩn bị tốt cho một tiết dạy bằng Giáo án điện tử hay ĐDDH ứng
dung CNTT đòi hỏi ngời GV phải tiến hành qua các bớc nh sau:
- Lập kế hoạch cho từng hoạt động bám sát vào mục tiêu của bài học.
- Su tầm tranh, ảnh, t liệu... phục vụ cho bài giảng.
- Tìm t tởng, chủ đề của các tác phẩm và những nội dung liên quan.
- Lựa chọn những đoạn phim, bài hát, câu chuyện...có nội dung phù hợp
với tác phẩm.
- Tìm những t liệu ở địa phơng phù hợp với tác phẩm.
- Có thể tạo thêm trò chơi cho cả lớp thêm hứng khởi.
Thiết kế bài giảng hoặc đồ dùng hỗ trợ cho bài giảng:
- Su tầm tài liệu, tranh ảnh liên quan đến bài dạy.
- Lên kế hoạch, tiến trình của bài dạy.
- Sắp xếp các nội dung, hoạt động một cách khoa học.
- Lạ chọn hình thức giới thiệu bài để gây hứng thú cho HS về bài học.
Nh 1 đoạn phim, bài hát hay câu chuyện liên quan trong bài.
- T liệu liên quan đến tác giả, tác phẩm.
- Đa tranh, ảnh liên quan đến bài khai thác vẻ đẹp của tác phẩm: Chủ đề,
hình ảnh, cách sắp xếp (bố cục), màu sắc...
- Giới thiệu thêm một số tác phẩm liên quan để HS khai thác.
- Xây dựng trò chơi để củng cố kiến thức trong bài. Ví dụ trò chơi ô chữ.
Chú ý:

+ Khi xây dựng bài giảng điện tử tránh sử dụng nhiều màu hay

các hình ảnh trang trí khác làm phân tán sự chú ý của HS.
+ Các hiệu ứng nên đơn giản phù hợp với bài giảng.
+ Không sử dụng những hình ảnh quá nhỏ, hình mờ hay bị vỡ

hình.
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

12

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
3.2. úng dụng CNTT vào bài cụ thể: ( Có sản phẩm kèm theo)
Môn Mĩ thuật lớp 4:
Bài 19: Thờng thức mĩ thuật
Xem tranh dân gianViệt Nam
3.2.1. T liệu chuẩn bị:
- Tranh dân gian đợc chụp lại ở tranh, ảnh, sách, báo, tạp trí và download
trên mạng Internet.
- Đoạn video clip tải từ địa chỉ trang Web:
/>3.2.2. Chơng trình, phần mềm sử dụng:
- Chơng trình PowerPoint trong bộ phần mềm Microsoft Office 2003 của
hãng Microsoft.
+ Cách mở chơng trình:
1. Start/Programs/Microsoft Office/Power Point 2003
2. Kích đúp vào biểu tợng

trên màn hình

Xuất hiện giao diện cửa sổ làm việc của chơng trình :

Để trình chiếu nhấn phím F5
GV: Hoàng Sĩ Nguyên


13

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
3.3.3. Cấu trúc
Gồm 15 Slide:
Slide 1: Giới thiệu chung
- Với mỗi ngời dân Việt Nam bảo tồn những nét giá trị văn hoá của
dân tộc không phải là của riêng ai. Bài Xem tranh dân gian Việt Nam trong
môn mĩ thuật lớp 4 sẽ giúp học sinh hiểu thêm về giá trị nghệ thuật của các
bức tranh dân gian có từ lâu đời, những bức tranh đã từng gắn bó rất thân thiết
với mỗi ngời dân, chúng mang đậm chất dân tộc và mang những nét giá trị
tinh hoa của cha ông ta xa kia.
Ngày nay tranh dân gian không còn đợc a chuộng và nhiều ngời
không còn biết đến tranh dân gian của Việt Nam. Việc giáo dục HS hiểu và
nắm rõ giá trị nghệ thuật của tranh dân gian qua đó các em sẽ yêu quý và trân
trọng những bức tranh dân gian của cha ông ta để lại.
Slide 2: Giới thiệu một số dòng tranh dân gian Việt Nam thông qua 1 tác
phẩm của dòng tranh đó.
-Trên slide là hình ảnh 3 bức tranh của 3 dòng tranh Đông Hồ, Hàng
Trống và làng Sình
Slide 3: Giới thiệu đề tài của tranh dân gian. ở slide này giới thiệu cho HS về
đề tài chúc tụng thông qua 3 bức tranh. Qua đó HS thấy đợc ý nghĩa của các
bức tranh là ớc vọng của ngời dân về cuộc sống và con cái...
- Tranh Tiến tài: Cầu mong tiền tài, của cải và vật chất đầy nhà
- Tranh Vinh hoa: Cầu mong cho con cái khoẻ mạnh, bụ bẫm nh em
bé trong tranh.

+ Hình ảnh chú gà trống biểu trng cho ngời quân tử: Văn, vũ, dũng ,nhân,
tín.
+ Dòng chữ Vinh hoa trên tranh là cầu mong cho con cái sau này đỗ đạt làm
quan.
+ Bông hoa cúc tợng trng cho sự thanh tao, nho nhã.
- Tranh Phú quý: Là hình ảnh em bé gái mạnh khoẻ, bụ bẫm
+ Hình ảnh con vịt tợng trng cho nữ giới: dịu hiền, sinh sản
+ Bông hoa sen tợng trng cho sự trong trắng và thuần khiết.
Slide 4: Một số tranh về đề tài tôn giáo tín ngỡng của ngời dân xa thông
qua các bức tranh thờ.
- Ngời dân xa kia hay dùng tranh vẽ các vị Phật hoặc mâm ngũ quả
dùng để thờ cúng. Ngoài ra còn có hình ảnh các vị thần dùng để dán ở cửa
nhằm xua đuổi tà ma..
Slide 5: Tranh về đề tài minh hoạ, lịch sử là những bức tranh vẽ về các nhân
vật lịch sử hay qua các tích truyện.
- Tranh vẽ về những vị anh hùng dân tộc nh Hai bà Trng, Đinh Bộ
Lĩnh, Quang Trung.. hay vẽ theo các tích truyện của nh Tam Quốc, Truyện
Kiều...
Slide 6: Tranh về đề tài sinh hoạt. Là những bức tranh vẽ về cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày của ngời dân hay phê phán những thói h tật xấu, đả kích...
- Diễn tả cuộc sống hàng ngày của ngời dân nh cuộc sống hạnh phúc
của đôi vợ chồng trong tranh Hứng Dừa.
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

14

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

- Bức tranh Đánh ghen là sự phê phán những ông chồng có thói trăng
hoa. Trong tranh là hình ảnh ngời vợ cả đang cầm kéo định đâm ngời tình
của chồng. Anh chồng thì đang che chở cho ngời tình một tay vẫn đặt trên
nhũ hoa của ngời tình xem điều rất đắc địa. Trên tranh có hàng chữ. Dịch là:
Thôi thôi bớt giận làm lành. Chi điều sinh sự hổ mình hổ ta
Slide7 : Hai bức tranh Đám cới chuột và thầy đồ Cóc giúp HS thấy cha ông
ta xa kia đã biết nhân cách hoá các con vật trong tranh của mình.
Slide 8: Giới thiệu về cách làm tranh dân gian Đông Hồ
- Qua slide này học sinh đã hiểu rõ cách làm tranh của dòng tranh Đông
Hồ
Slide 9: Giới thiệu cách làm tranh dân gian Hàng Trống.
- Qua slide này học sinh đã hiểu rõ cách làm tranh của dòng tranh Hàng
Trống
Slide 10: Xem tranh Lí ng vọng nguyệt và tranh cá chép. ở slide này giáo
viên đặt các câu hỏi giúp HS nhận ra các hình ảnh, nội dung và đặc điểm của
từng tranh. Thông qua đó HS so sánh sự khác biệt giữa hai dòng tranh.
- Học sinh tìm hiểu các hình ảnh có trong tranh, màu sắc, cách sắp xếp
Slide 11: Củng cố lại cho HS thấy đặc điểm của tranh Hàng Trống
Slide 12: Củng cố lại cho HS thấy đặc điểm của tranh Đông Hồ
Slide 13: Dựa vào kiến thức tiếp thu đợc về hai dòng tranh HS chỉ ra hai bức
tranh trên slide này đâu là tranh Đông Hồ và đâu là tranh Hàng Trống. Kết
quả sẽ hiển thị khi kích chuột vào bức tranh các bức tranh.
Slide 14: Đây là phần trắc nghiệm kiến thức của HS. Dựa vào các nội dung ở
bên trái HS sẽ chỉ ra đó là đặc điểm của dòng tranh dân giân Đông Hồ hay
Hàng Trống. Dựa vào sự lựa chọn của học sinh GV sẽ kích vào ô Đông Hồ
hoặc Hàng Trống thì đáp án sẽ đợc thể hiện thông qua 1 gơng mặt đang
cời, còn nếu sai sẽ là gơng mặt mếu.
Slide 15: Đây là 1 đoạn Clip về dòng tranh dân giân Đông Hồ, qua clip nhỏ
này HS sẽ hiểu rõ hơn về một dòng tranh mang đậm chất dân tộc và là niềm tự
hào của ngời dân Việt Nam. Hơn nữa tôi đặc đoạn Clip này ở phần cuối của

tiết học chứ không đặt ở phần giới thiệu về cách làm tranh dân gian Đông Hồ
là với mục đích vừa giúp các em củng cố lại kiến thức vừa giúp các em th
thái sau 1 tiết học.
Qua 15 slide với các bức tranh đẹp nội dung phong phú, hình ảnh sinh
động và một bài trắc nghiệm gây nhiều hứng thú cho HS. Tiết học thờng thức
mĩ thuật đã trở lên nhẹ nhàng, dễ hiểu và khắc sâu đợc kiến thức cho HS.
Qua đó HS thấy hứng thú và yêu thích các tác phẩm đợc giới thiệu trong các
tiết học Thòng thức mĩ thuật.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

15

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
3.3.4.Giáo án:
Bài 19: Thờng thức mĩ thuật
Xem tranh dân gian Việt Nam
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết sơ lợc về nguồn gốc tranh dân gian Việt Nam và ý nghĩa vai
trò của tranh dân gian trong đời sống xã hội.
- Học sinh tập nhận xét để tìm hiểu vẻ đẹp và giá trị nghệ thuật của tranh dân
gian Việt Nam thông qua nội dung, hình thức thể hiện
- Học sinh yêu quý, có ý giữ gìn nghệ thuật dân tộc
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV
- Màn hình, PC, máy chiếu...

2. Học sinh:
- SGK, Vở tập vẽ
- Tranh dân gian su tầm
III. Tiến trình dạy học
* Giới thiệu bài: (1-2)
Mỗi một quốc gia một dân tộc đều có những nét văn hoá đặc trng của
dân tộc mình. Lu giữ và bảo tồn giá trị nghệ thuật của dân tộc là trách nhiệm
của tất cả mọi ngời. Xem tranh dân gian để thấy đợc cái hay, cái đẹp của
cha ông chúng ta từ đời xa để lại. Qua đó chúng ta học tập và phát huy những
giá trị truyền thống của dân tộc thông qua đờng nét và sắc màu của tranh dân
gian Việt Nam.
A. Hoạt động I: Giới thiệu tranh dân gian: (5 - 7)
GV

HS

Trình chiếu

- Yêu cầu HS đọc thầm - Đọc thầm nội dung
nội dung SGK.

SGK.

?. Vì sao tranh dân gian - Vì đợc in và bán trong
lại gọi là tranh Tết?
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

dịp Tết,
16


Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
?. Tranh dân gian đợc - Đợc khắc trên ván gỗ
làm nh thế nào?

và in thành nhiều bản.

?. Hãy nêu tên những nơi - Làng Đông Hồ (Bắc - Slide 2: hình ảnh
sản xuất tranh dân gian? Ninh), Hàng Trống (Hà tranh của một số làng
Nội), Kim Hoàng (Hà sản xuất tranh.
Tây), làng Sình (Huế )
KL: Tranh dân gian đợc - Lắng nghe
sản xuất trong những dịp
Tết. Nhân dân ta mua
tranh về treo để tranh
hoàng nhà cửa hay cầu
chúc một năm mới đầy
may mắn. Xa kia tranh
đợc mua bán tấp nập
trên bến dới thuyền. Có
rất nhiều làng sản xuất
tranh và nhiều dòng tranh
tuy nhiên đến ngày chỉ
còn 2 dòng tranh Đông
Hồ và Hàng Trống là còn
sản xuất tranh và còn giữ
lại đợc nhiều bản khắc
xa.

?. Em hãy nêu một số đề - Đề tài sinh hoạt, tín
ngỡng, ca ngợi các anh
tài của tranh dân gian?
hùng dân tộc.
- KL: Đề tài của tranh dân

- Lắng nghe

gian rất phong phú và đa
dạng, nó phản ánh cuộc
sống của ngời dân thông
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

17

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
qua nội dung của các bức
tranh.
- Giới thiệu cho HS về đề - Quan sát

- Slide 3: Tranh về đề

tài chúc tụng.

tài chúc tụng.

?. Em hiểu thế nào về đề - Những bức tranh mang ý

tài chúc tụng?

nghĩa của những lời chúc
tốt lành.

- Nêu ý nghĩa của các - Lắng nghe
tranh chúc tụng trên slide.
* Tiến tài: Cầu mong về
của cải
* Vinh hoa, phú quý: Cầu
mong cho con cái khoẻ
mạnh, giàu có và đỗ đạt.
?. ý nghĩa của tranh vẽ về - Tranh dùng để thờ hoặc - Slide 4: Tranh về đề
tài tôn giáo, tín
để xua đuổi tà ma.
đề tài tôn giáo?
ngỡng.
- Xa kia dân ta thờng
dùng tranh để thờ cúng
các vị Phật, thần phù hộ
và trừ ma quỷ.
?. Tranh minh hoạ, lịch
sử là vẽ về những gì?

- Minh hoạ nội dung trong - Slide 5.: Tranh Hai
tích chuyện và về các Bà

Trng,

Vua


nhân vật lịch sử. Nh: Hai Quang Trung
Bà Trng, Vua Quang
Trung...

?. Thế nào là tranh sinh - Là tranh vẽ về hoạt - Slide 6: Tranh Hứng
hoạt?
động, cuộc sống hàng dừa, Đánh ghen
ngày của ngời dân.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

18

- Slide 7: Tranh Thày

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
- KL :Tranh còn thể hiện - Lắng nghe

đồ Cóc, Đám cới

cuộc sống sinh động của

chuột.

con ngời, với những hoạt
động hàng ngày ngời

dân những trò chơi, phê
phán đả kích...
Ngoài ra tranh còn dùng
hình ảnh các con vật để
nói về con ngời nh:
Đám cới chuột, thày đồ
Cóc.
- Giới thiệu cho HS cách - Quan sát

- Slide 8: Cách làm

làm tranh Đông Hồ

tranh dân gian Đông

?. Nêu cách làm tranh - Tranh đợc in trên các Hồ.
dân giân Đông Hồ thông bản khắc gỗ. Mỗi màu là
qua hình ảnh trên màn một bản khắc nghệ nhân
in bản mùa trớc và in
hình?
bản nét đen sau cùng.

- Hiển thị nội dung

- Màu của tranh Đông Hồ
là những màu đợc lấy từ
thiên nhiên và đợc in
trên loại giấy dó đợc hồ
điệp.
- Cách làm tranh Hàng - Quan sát


- Slide 9: Cách làm

Trống.

tranh Hàng Trống

?. Nêu cách làm tranh - Tranh đợc in nét đen
trớc sau đó nghệ nhân
Hàng Trống?
dùng phẩm màu để tô.
Màu sắc tơi sáng và có
chuyển khối.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

19

- Hiển thị nội dung

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
B. Hoạt động 2: Một số tranh dân gian Việt Nam (17-18)
GV

HS

Trình chiếu


?. Trong tranh có những - Lí ng vọng nguyệt: Cá - Slide 10: Tranh Lí
hình ảnh gì?

chép, đàn các con, rong ng vọng nguyệt và
rêu, mặt trăng và bóng tranh Cá chép.
trăng.
- Cá chép: Cá chép, đàn
các con, rêu và hoa sen.

?. Hình ảnh chính, phụ - Hình ảnh chính là Cá
chép. Hình ảnh phụ ở
của tranh?
xung quanh.
?. Nhận xét hình dáng
- Mình uốn lợn mềm
của con cá chép?
mại, vây dang rộng uyển
chuyển
?. Em hãy nhận xét đàn
các con trong tranh?

dáng

vẻ

sinh

động.
- Lí ng vọng nguyệt:

Đàn các con tập trung
hớng về ánh trăng.
- Cá chép: Cá chép con
đang bơi uốn lợn quanh
cá chép to.

?. Màu sắc trong tranh - Lí ng vọng nguyệt:
đợc thể hiện nh thế Màu chủ đạo là màu xanh
nào? ( gam màu chủ đạo, dịu, màu sắc to theo lối
cách vẽ màu)
vờn khối từ đậm sang
nhạt.
- Cá chép: Gam màu chủ
đạo là nâu đỏ. Màu sắc in
theo mảng không vờn
khối.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

20

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
?. So sánh sự giống nhau - Giống nhau: Cùng có
và khác nhau giữa hai hình ảnh cá chép và đàn
con.

bức tranh?


- Khác nhau: Về sắp xếp
hình ảnh, nét, màu sắc..
- Giới thiệu cho HS đặc - Quan sát và ghi nhớ

- Slide 11: Đặc điểm

điểm của tranh Hàng

của

Trống và tranh Đông Hồ.

Trống

( GV giải thích cụ thể hơn

- Slide 12: Đặc điểm

về đặc điểm của hai dòng

tranh Đông Hồ

tranh

Hàng

tranh)
- Yêu cầu HS chỉ ra đâu - Chọn và giải thích tại - Slide 13: Tranh
Chim Công và

là tranh của Hàng Trống sao lại chọn nh vậy.
đâu là tranh của Đông

tranh Thiên hạ thái

Hồ.

bình
C. Hoạt động 3: Củng cố (5-6)
GV

HS

Trình chiếu
- Slide 14: Bảng trắc

* Trắc nghiệm:

nghiệm kiến thức.
?. Em hãy nêu các nội - Học sinh trả lời câu hỏi - GV kích chuột vào
dung ở cột bên trái là đặc trên màn hình xem đó là dòng tranh theo câu
điểm của dòng tranh nào? nét đặc trng của dòng trả lời của HS để thấy
tranh nào.

đợc đáp án là đúng
hay sai

- Cho HS xem đoạn - Quan sát

- Slide 15: Trình


phóng sự về làng tranh

chiếu phóng sự làng

Đông Hồ qua đó giúp HS

tranh Đông Hồ

hiểu rõ hơn về dòng tranh
mang đậm chất dân tộc
này.
GV: Hoàng Sĩ Nguyên

21

Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật
D. Hoạt động 4; Nhận xét, đánh giá (1-2)
- GV tuyên dơng những HS tích cực tham gia xây dựng bài
- GV đánh giá ý thức học tập của cả lớp
III. Dặn dò:
- Su tầm tranh dân gian
- Su tầm tranh ảnh về lễ hội.

GV: Hoàng Sĩ Nguyên

22


Trờng Tiểu học Quán Toan


ứng dụng CNTT trong giảng dạy phân môn Thờng thức mĩ thuật

c. Kết luận.
Ưu điểm của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Phân môn Thờng thức
mĩ thuật:
- Có thể phóng lớn đợc tác phẩm nghệ thuật để cả lớp cùng quan sát.
- Hình ảnh đẹp gây cảm xúc thẩm mĩ cho HS
- Có thể chia nhỏ hay phóng lớn các yếu tố trong tác phẩm để HS tập
trung nhận xét.
- Lợng thông tin và tranh, ảnh su tầm phong phú .
- Giảm bớt sự chuẩn bị cho GV khi phải làm những đồ dùng trực quan
mang tính kĩ thuật thủ công.
- GV có thời gian tập trung vào các hoạt động của HS.
-

Có thể lồng các đoạn phim giới thiệu. Ví dụ : Về làng nghề, về tác giả...

sẽ khiến HS có hứng thú và tiếp thu bài nhanh hơn.
- Những hình ảnh sinh động đẹp mắt sẽ nhanh chóng khơi gợi cảm xúc của
HS hứng thú với bài học.
Những hạn chế khi sử dụng giáo án điện tử trong Phân môn Thờng thức
mĩ thuật:
- Cha có phòng học chuẩn nên với mỗi lớp lại phải lắp đặt máy vi tính sẽ
mất rất nhiều thời gian.
- Cần nhiều phơng tiện hỗ trợ nh: máy Scan, máy ảnh kĩ thuật số...


GV: Hoàng Sĩ Nguyên

23

Trờng Tiểu học Quán Toan



×