PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG
1. Công thức điều chế cho 5 đơn vị thành phẩm:
Dung dịch Bromoform dược dụng
0,6g bromoform
Cồn Aconit
2,5g
Eucalyptol
0,1g
Siro húng chanh
60g
Nước bạc hà
30ml
Acid citric
0,6g
Natri benzoat
0,6g
Nước cất
6ml
Siro vỏ quýt
vđ
500g
2. Dạng bào chế và tính chất cơ bản
Dạng bào chế : dạng siro thuốc
Các tính chất cơ bản:
-Là dạng chế phẩm lỏng, vị ngọt, thế chất đặc sánh do chứa hàm lượng đường saccarose
cao, có chứa dược chất dùng để điều trị
-Dược điển quy định nồng độ đường siro thuốc trong khoảng 54% đến 64% tương đương
tỉ trọng 1,26 đến 1,32
-Siro thuốc thường có cấu trúc dung dịch nhưng cũng có thể có cấu trúc hỗn dịch mịn
-Ưu điểm: Dung dịch siro thuốc có tính ưu trương cao, ngăn cản sự phát triển của vi sinh
vật, nấm mốc
-Nhược điểm: Thể tích cồng kềnh, dạng đa liều có nguy cơ phân liều không chính xác khi
sử dụng. Hoạt chất dễ hỏng do môi trường nước, câu trúc dung dịch. Không phù hợp với
bệnh nhân kiêng đường
3. Tính chất, vai trò của các chất trong công thức
Thành phần
Tính chất
Dung dịch
Bromoform dược
dụng
Chất lỏng trong, sánh, không màu, mùi đặc
trưng, vị ngọt, khó tan trong nước
Cồn Aconit
Eucalyptol
Vai trò
Tỷ trọng 2,815 – 2,825
Chất lỏng màu nâu nhạt, vị đắng, và gây
cảm giác kiến cắn trên đầu lưỡi
Dùng làm dd mẹ để pha
các loại thuốc với chất
dẫn là H2O, chống co
thắt đường hô hấp, làm
dịu và giảm cơn ho
Tỷ trọng ở (200C): 0,825 – 0,855
Hoạt chất tác dụng giảm
đau, giảm viêm phế
quản, thanh quản, trị ho
Chất lỏng, không màu, mùi đặc trưng, vị
cay mát, không tan trong nước, tan vô hạn
trong ethanol, ether, acid acetic băng, dầu
thực vật
Hoạt chất có tính sát
trùng, dùng chữa ho,
kích thích tiêu hóa.
Tỷ trọng ở (200C): 0,923 – 0,926
1
Siro húng chanh
Chất lỏng sánh, vị cay, có mùi thơm
Hoạt chất trừ đờm, giải
cảm, trị ho, viêm họng
Nước bạc hà
Chất lỏng, trong, không màu hay vàng
nhạt, có mùi đặc biệt của tinh dầu bạc hà.
Chất dẫn pha siro, tạo
mùi thơm, sát trùng, trị
cảm, sốt, ngạt mũi
Acid citric
Bột kết tinh trắng hay tinh thể không màu,
dễ tan trong nước, ethanol 96%, hơi tan
trong ether, tỷ trọng 1,665g/cm3
Tạo pH, ngăn sự kết tủa
của alkaloid trong cồn ô
đầu do ở môi trường
acid có khả năng tạo
muối
Bột kết tinh trắng, dễ tan trong nước, hơi
tan trong ethanol 90%
Tác dụng kiềm khuẩn,
sát trùng đường hô hấp,
trị ho
Natri benzoat
Nồng độ sử dụng không quá 0,3%
Siro vỏ quýt
Chất lỏng sánh, vị ngọt, có mùi thơm, màu
vàng nhạt,
2
Làm chất bảo quản
Làm chất dẫn pha siro,
tạo mùi thơm, trị ho
đờm nhiều.
PHẦN 2: CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
1. Dung dịch Bromoform dược dụng:
a.
Công thức của dung dịch Bromoform dược dụng theo DĐVN I:
Dung dịch Bromoform 10% (Dung dịch Bromoform dược dụng)
b.
•
Bromoform
10g
Glycerin dược dụng
30g
Ethanol 90%
60g
Đề nghị dụng cụ pha chế với lượng dd Bromoform dược dụng dự kiến
Lượng dung dịch Bromoform dược dụng dự kiến:
Mỗi đơn vị sản phẩm có hàm lượng Bromoform là 0,12g
Lượng Bromoform cần cho 5 đơn vị sản phẩm là: 0,12 x 5 = 0,6g
Lượng dd Bromoform dược dụng 10%: 0,6 x 10 = 6g
Dự trù hao hụt 10% trong quá trình làm nên lượng dd Bromoform dược dụng sử dụng là:
6 + 6 x 10% = 6,6g
Để tiện cho việc điều chế, nhóm đề nghị pha 7g dd Bromoform dược dụng.
Theo công thức trên, bromoform chiếm 10%, glycerin chiếm 30%, ethanol 90% chiếm
60%. Vậy
•
•
Khối lượng Bromoform cân là:
7 x 10% = 0,7g
Khối lượng Glycerin cân là:
7 x 30% = 2,1g
Lượng Ethanol 90% là:
7 x 60% = 4,2g
Công thức điều chế 7g dd Bromoform dược dụng là:
Bromoform
0,7g
Glycerin dược dụng
2,1g
Ethanol 90%
4,2g
Cách điều chế: theo phương pháp hòa tan
Cho 0,7g glycerin và 4,2g ethanol 90% vào erlen nút mài, khuấy đều, cho tiếp 0,7g
bromoform vào hỗn hợp dung môi trên, đậy nút và lắc đều, lọc, đóng chai, dán nhãn.
•
Dụng cụ pha chế dự kiến:
Erlen nút mài 250ml
Đũa thủy tinh
Phễu lọc
Giấy lọc
Chai đựng tối màu để chứa sản phẩm
c.
Tính chất của chế phẩm, bảo quản, so sánh tính chất với nguyên liệu:
•
Tính chất của chế phẩm, bảo quản: chế phẩm dễ bay hơi nên bảo quản trong chai lọ tối
màu, nơi khô ráo và tránh ánh sáng
•
So sánh tính chất của chế phẩm với nguyên liệu
3
Bromoform nguyên liệu
Dung dịch Bromoform dược dụng 10%
Chất lỏng không màu hoặc vàng nhạt
Dễ bay hơi
Dạng dung dịch ở nồng độ 10%
Khó tan trong nước
Dễ đong, dễ lấy, dễ phối hợp
Tan được nhờ hệ dung môi ethanol 90% và
glycerin
2. Cồn Aconit
a.
•
Dược liệu Ô đầu:
Thành phần hóa học:
Hoạt chất chính là Aconitin và các alkaloid khác (benzoylaconin và aconin), ngoài ra còn
có tinh bột, đường, manit, chất nhựa, các acid hữu cơ
•
Tiêu chuẩn chất lượng (DĐVN IV)
-Độ ẩm: Không ẩm 13%
-Tro toàn phần: Không quá 10%
-Tạp chất: Không quá 1%
-Định lượng: dược liệu phải chứa ít nhất 0,6% alkaloid toàn phần tính theo aconitin
•
Công dụng:
-Theo Tây y: làm thuốc trị ho, ra mồ hôi
-Theo Đông y: trị đau nhức, mỏi chân tay (dùng ngoài), đặc biệt dùng đường uống trong
chứng bán thân bất toại, chân tay co quắp, mụn nhọt lâu ngày.
b.
Tính chất lý hóa của hoạt chất chính trong ô đầu, phân tích dung môi
dùng điều chế cồn ô đầu:
Hoạt chất chính: Aconitin (C34H47O11N), kích thích thần kinh sinh ba sau đó gây tê liệt. Ở
liều cao, aconitin tác dụng lên thần kinh (có hiện tượng kiến bò ở đầu chi), hạ thân nhiệt,
mạch chậm, không đều, cuối cùng chết do ngạt.
Liều độc: 0,00002g (0,02mg) – 0,00005g/kg thể trọng
Hoạt chất trong ô đầu là alkaloid nên sử dụng dung môi chiết xuất là cồn 90%
c.
Tiêu chuẩn chất lượng cồn Aconit theo DĐVN I:
Cồn ô đầu phải chứa ít nhất 0,045% và nhiều nhất 0,055% alkaloid toàn phần tính theo
aconitin
Phài xác định liều độc LD50 của cồn ô đầu trên vi sinh vật vì hàm lượng alkaloid toàn
phần không nói lên được tỉ lệ aconitin, một alkaloid có độc tính cáo nhất trong các
alkaloid của cồn ô đâu
d.
•
Công thức và cách điều chế cồn Aconit từ 40g dược liệu ô đầu
Công thức:
Aconit (bột mịn vừa)
40 g
Ethanol 90%
400 ml
vđ
Do bột ô đầu (aconit) là dược liệu có chứa hoạt chất độc nên dùng phương pháp ngâm
chiết kiệt để chiết xuất
4
Theo DĐVN I, chiết xuất ngâm kiệt 100g bột ô đầu (aconit) với ethanol 90% thu được
800g cồn thuốc. Vậy ngâm kiệt 40 g bột ô đầu (aconit) với ethanol thu được 320 g cồn
thuốc.
Vì ô đầu là dược liệu độc nên tỷ lệ cồn thuốc là 1:10, với 40g dược liệu ô đầu cần 400 ml
cồn 90%
•
Cách điều chế cồn Aconit bằng phương pháp ngâm kiệt
-Bước 1: làm ẩm bột aconit
Cân chính xác 40 g bột ô đầu cho vào becher 250 ml, cho từ từ 20 ml cồn 90% vào để
làm ẩm, để yên 2h và đậy kín
-Bước 2: nạp dược liệu vào bình ngâm kiệt và ngâm lạnh
Cho bột aconit đã làm ẩm vào bình chiếm khoảng 2/3 thể tích bình, gạt bằng mặt, không
nêm chặt, thêm cồn 90% để ngập mặt dược liệu 2-3 cm (70 ml), để yên 24h.
-Bước 3: Rút dịch chiết với tốc độ 2 ml/phút
Thêm dung môi để tạo 1 lớp dung môi trên bề mặt khối dược liệu.
-Bước 4: Kết thúc ngâm kiệt
Khi đã hứng được 240 ml cồn thuốc (3/4 tổng lượng cồn thuốc quy định) thì không thêm
dung môi nữa.
Rút hết dịch chiết và ép bã
Trộn dịch chiết với dịch ép nếu cần bổ sung thêm cồn 90% vừa đủ 320 g
Định lượng hoạt chất.
5
Sơ đồ pp xác định nhanh giới hạn alkaloid toàn phần trong cồn aconit
Dịch chiết cồn ô đầu
Mẫu A: 20g
Mẫu B: 20g
Cô cách thủy
Cắn A
Cắn B
thêm 1ml HCl 10%
20ml nước cất
Mẫu A
Mẫu B
thêm 4,5 ml
TT Mayer
1/10
lọc loại tủa
thêm 5,5ml
TT Mayer
1/10
lọc loại tủa
Dịch lọc A
Dịch lọc B
thêm 1ml
TT Mayer 1/10
(khuấy đều, đọc kết quả ngay)
Phải có tủa
Không có tủa
1ml thuốc thử Mayer 1/10 tương ứng 0,0021g Aconitin
3. Siro húng chanh
a.
Công thức điều chế siro húng chanh bằng phương pháp hòa tan nguội
Công thức tiêu chuẩn:
Đường
180 g
Dịch chiết húng chanh
100 g
Lượng siro húng chanh cần để điều chế 5 đơn vị thành phẩm: 12 x 5 = 60 g
Dự trù hao hụt nên điều chế 70 g siro húng chanh với công thức:
Đường
45 g
Dịch chiết húng chanh
25 g
Siro húng chanh thu được 70 g
6
b.
•
Quy trình điều chế
Dịch chiết húng chanh bằng pp cất kéo hơi nước từ lá húng chanh tươi
Cần 25 g dịch chiết húng chanh, trong thực tập điều chế dịch chiết húng chanh bằng
phương pháp cất kéo tinh dầu húng chanh bằng hơi nước và ngưng tụ lạnh. Khối lượng
riêng dịch chiết sẽ xấp xỉ bằng khối lượng riêng của nước d=1 g/ml.
Vậy lượng dịch chiết húng chanh cần có là 25 ml
Để điều chế 1ml dịch chiết cần 0,75 g dược liệu
Khối lượng lá húng chanh cần là: 25 x 0,75 = 18,75 g
-Cân 18,75 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, để ráo nước, cho lá húng chanh vào bao nylon
vò nát
-Cho vào bình chưng cất, cho 2 viên đá bọt, thêm nước cất vào khoảng ½ bình (200ml)
-Chưng cất cho đến khi thu được 30 ml dịch chiết húng chanh, lọc dịch chiết qua giấy lọc
thấm nước, đong lấy 25 ml dịch chiết.
•
Điều chế Siro húng chanh bằng cách hòa tan đường vào dịch chiết
-Cân 45 g đường saccarose hòa tan vào 25 g dịch chiết húng chanh trong erlen có nắp,
đem đun cách thủy nhẹ, lắc cho đường tan hoàn toàn. Lưu ý, không cho đường dính vào
miệng erlen và kẹp 1 giấy vào miệng erlen khi đóng nút để tránh không mở nút ra được
-Đóng chai, dán nhãn
-Tỷ trọng của siro húng chanh ở 20oC là 1,26 – 1,32
7
4. Nước bạc hà:
1 đơn vị sản phẩm cần 6 ml nên lượng nước bạc hà cần pha chế cho 5 đơn vị sảm phẩm là 30
ml, để dự trù hao hụt và thuận tiện trong pha chế, ta điều chế 50 ml, tương đương 50 g.
Phương pháp
Công thức và cách điều chế mẫu
Công thức và cách điều chế 50g
nước bạc hà
Dùng cồn làm
chất trung gian
hòa tan
Tinh dầu được hòa tan theo 2
giai đoạn:
Tinh dầu được hòa tan theo 2 giai
đoạn:
_Hòa tan trong cồn:
_Hòa tan trong cồn:
Tinh dầu
Ethanol 900
Dùng bột talc
làm chất phân
tán tinh dầu
trong nước
vđ
1g
Tinh dầu bạc hà
100 g
Ethanol 900
vđ
50 g
_Pha trong nước:
_Pha trong nước
3g dd trên trộn với 97 g nước
cất, khuấy kỹ và lọc.
1,5 g dd trên trộn với 48,5 g nước
cất, khuấy kỹ và lọc.
Hàm lượng tinh dầu trong nước
thơm 0,03%
Hàm lượng tinh dầu trong nước
thơm 0,03%
Tinh dầu
1g
Tinh dầu
0,05 g
Bột talc
10 g
Bột talc
0,5 g
1000 g
Nước cất
Nước cất
vđ
vđ
50 g
_Trộn talc với tinh dầu, thêm
nước khuấy, lắc kỹ
_Trộn talc với tinh dầu, thêm nước
khuấy, lắc kỹ
_Để yên 24h, thỉnh thoảng
khuấy, sau đó lọc qua giấy lọc
thấm nước
_Để yên 24h, thỉnh thoảng khuấy,
sau đó lọc qua giấy lọc thấm nước
_Nước thơm không trong nhưng
phù hợp với lượng nhỏ
Dùng chất
điện hoạt làm
trung gian hòa
tan
0,5 g
Tinh dầu
Tween 20
Ethanol 90
0
Nước cất
Remington
Tinh dầu bạc hà
pharmaceutical Ethanol 900
sciences, 21st
Bột talc
edition, 2005
Nước cất
vđ
_Nước thơm không trong nhưng
phù hợp với lượng nhỏ
2g
Tinh dầu
20 g
Tween 20
200 g
Ethanol 90
778 g
Nước cất
20 ml
0,1 g
1g
0
10 g
38,9 g
Tinh dầu bạc hà
600 ml
Ethanol 90
50 g
Bột talc
1000 ml
Nước cất
0
1 ml
30 ml
2,5 g
vđ 50 ml
_Cho tinh dầu và cồn vào bình
nón có nút mài, khuấy cho tan
_ Hòa tan 1ml tinh dầu vào 30ml
cồn trong bình nón có nút mài
_Thêm từ từ lượng nước cất,
khuấy đều.
_Thêm từ từ lượng nước cất, khuấy
đều đến thể tích 50 ml
_Cho bột talc vào, lắc nhẹ trong
vài giờ,sau đó lọc lại
_Cho bột talc vào, lắc nhẹ trong vài
giờ,sau đó lọc lại
8
5. Siro vỏ quýt
Lượng siro vỏ quýt cần bổ sung để được 5 đơn vị thành phẩm là: 500-100,4= 399,6 g
Dự trù hao hụt nên điều chế 500 g siro vỏ quýt
Siro vỏ quýt được điều chế bằng cách trộn 1 phần dịch chiết đậm đặc vỏ quýt với 9 phần
siro đơn
•
Công thức điều chế 500 g siro vỏ quýt
a.
•
Dịch chiết đậm đặc
50 g
Siro đơn
450 g
Điều chế siro vỏ quýt từ dịch chiết đậm đặc và siro đơn
Dịch chiết vỏ quýt đậm đặc
Công thức điều chế 50g dịch chiết vỏ quýt đậm đặc
Vỏ quýt cắt nhỏ
15 g
Ethanol 80%
15 ml
Ethanol 90%
15 ml
Nước
150 ml
Siro đơn
vđ
50 g
9
Sơ đồ điều chế:
15g vỏ quýt tẩm 15ml ethanol 80%, để
12 giờ
100 ml nước ở 800C
để 12 giờ
gạn lọc
Dịch chiết 1
Dược liệu đã chiết lần 1
Cất cồn
thơm
10 ml cồn thơm
50 ml nước ở
800C
để 6giờ, lọc
Dịch chiết 1 đã cất
cồn thơm
Dịch chiết 2
Hỗn hợp dịch chiết
Cô cách thủy
15 ml dịch cô đặc
thêm 15 ml ethanol 90%
Để lạnh
12 giờ
Gạn lọc
Dịch chiết cô đặc đã loại tạp chất
thêm siro đơn
50 g dịch chiết đậm đặc vỏ quít
10
•
Siro đơn:
Lượng siro đơn cần điều chế = lượng siro đơn điều chế dịch chiết vỏ quýt đậm đặc +
lượng siro đơn trong công thức điều chế
Lượng siro đơn trong siro vỏ quýt là 450g
Trong sơ đồ điều chế dịch chiết vỏ quýt đậm đặc thu được 10 ml cồn thơm, 15 ml dịch
chiết đậm đặc và bổ sung thêm 15 ml cồn 90%. Ước tính lượng siro đơn cần bổ sung:
50-(15+(10+15)*0,8) = 15 g
Tổng lượng siro đơn cần:450+15 = 465 g.
Dự trù hao hụt, đề nghị pha 500 g siro đơn.
b.
•
Đặc điểm của công thức, tính chất của chế phẩm:
Đặc điểm công thức
-Vỏ quýt là dược liệu chứa tinh dầu dễ bay hơi nên dùng hệ dung môi là nước – cồn
-Ethanol 80% là dung môi dùng để chiết tinh dầu
-Ethanol 90% là dung môi dùng để loại tạp chất và bảo quản
-Nước cất là dung môi chiết
-Siro đơn dùng để điều chỉnh khối lượng và tỉ trọng dịch chiết đậm đặc, giúp cho tinh dầu
ít bị bay hơi.
•
Tính chất chế phẩm:
-Các dịch chiết đậm đặc là dạng bào chế trung gian được pha chế sẵn và bảo quản trong
phòng pha chế.
-Đã được tiêu chuẩn hóa về mặt hóa học, vật lý nên các thành phẩm thu được đồng nhất
về mặt chất lượng
-Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể pha thành siro thuốc hoặc trà thuốc
-Khi pha thành trà thuốc thì chỉ sử dụng trong 12 giờ
11
6. Siro đơn
Lượng siro đơn cần điều chế là 500 g
Phương
pháp
Siro đơn
pha chế
nóng
Siro đơn
pha chế
nguội
Công thức tiêu chuẩn
Công thức điều chế 500g siro đơn
Đường saccarose
165 g
Đường saccarose
Nước cất
100 g
Nước cất 190 g
Nồng độ đường 62% (kl/kl)
310 g
Nồng độ đường 62% (kl/kl)
Tỉ trọng ở 1050C là 1,26
Cách pha chế: Đun nước đến 800C rồi cho đường vào hòa tan, vừa đun vừa
khuấy đến khi đường tan hoàn toàn, tăng nhiệt độ đến 1050C rồi tắt bếp, lọc
qua túi vải
Đường saccarose
180 g
Đường saccarose
321,5 g
Nước cất
100 g
Nước cất
178,5 g
Nồng độ đường 64% (kl/kl)
Nồng độ đường 64% (kl/kl)
0
Tỉ trọng ở 20 C là 1,32
Cách pha chế: Khuấy trộn đường và nước cất, chia tổng lượng đường và nước
thành 2 phần bằng nhau cho vào 2 becher và hòa tan, sau đó trộn 2 becher lại
và khuấy đều, lọc trong.
Saccarose
Nước cất
vđ
850 g
Saccarose
1000 ml
Nước cất
0
Nồng độ đường 64% (kl/kl) ở 20 C
425 g
vđ 500 ml
Thu được 657 g siro đơn
0
Tỉ trọng ở 20 C > 1,3
Siro đơn
Có thể bổ sung chất bảo quản nếu cần
trong
thiết.
USP32 –
Cách pha chế: thường theo pp nguội, chọn 1 bình ngâm kiệt thích hợp, lót
NF 27
dưới đáy vải cotton, thấm ướt nước cất. Cho đường vào bình, thêm nước cất
lên trên đường và điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt của bình lọc đến khi ổn định. Có
thể đổ ngược dịch siro thu được vào bình lọc và tiếp tục làm vậy đến khi
đường tan hoàn toàn. Sau đó rửa tráng bình lọc và vải cotton. Gộp dịch rửa và
lượng siro đầu cho đến khi thể tích vừa đủ. Trộn đều.
Saccarose
Nước cất
vđ
667 g
Saccarose
1000 g
Nước cất
Nồng độ đường 66,7% (kl/kl)
Siro đơn
trong BP Có thể bổ sung chất bảo quản nếu cần.
Tỉ trọng ở 200C>1,3
333,5 g
vđ
500 g
Nồng độ đường 66,7% (kl/kl)
Cách pha chế: Đun nóng đường và lượng nước cất thích hợp cho đến khi tan
hoàn toàn, thêm nước cất vừa đủ, đun sôi.
12
7. Ethanol 90%
Pha 600ml Ethanol 90% từ ethanol nguyên liệu
•
Các bước pha:
-Bước 1: Dùng cồn kế xác định độ cồn biểu kiến của ethanol nguyên liệu. Tiến hành
trong ống đong.
-Bước 2: Tra bảng Gay-Lussac, xác định độ cồn thực của ethanol nguyên liệu
-Bước 3: Tính toán thể tích ethanol nguyên liệu để pha 600ml ethanol 90% dựa vào công
thức
C1 x V1 = C2 x V2
trong đó: C1, C2 là độ cồn thực của ethanol nguyên liệu và ethanol 90%
V1, V2 là thể tích của ethanol nguyên liệu và ethanol 90%
-Bước 4: Kiểm tra lại độ cồn của ethanol 90% vừa pha. Dùng cồn kế xác định độ cồn
biểu kiến, sau đó tra bảng Gay-Lussac, xác định độ cồn thực
Nếu độ cồn thực đạt 90%, nằm trong khoảng sai lệch cho phép ± 0,50C, là đạt yêu cầu.
13
PHẦN 3: HOÀN THÀNH CHẾ PHẨM
1.
Công thức hoàn chỉnh của 5 đơn vị
thành phẩm
Dung dịch Bromoform dược dụng
6g
Cồn Aconit
2,5 g
Eucalyptol
0,1 g
Siro húng chanh
60 g
Nước bạc hà
30 ml
Acid citric
0,6 g
Natri benzoat
0,6 g
Nước cất
6 ml
Siro vỏ quýt
vđ
2.
500 g
Cách điều chế của 5 đơn vị thành
phẩm:
-Trong becher I, lần lượt cân, đong
+ Natri benzoate: 0,6 g
+ Nước tinh khiết: 6 ml
Khuấy đều cho tan hết natri benzoat, tiếp tục thêm acid citric, nước thơm bạc hà và khuấy
đều (Nếu không có nước và nước thơm bạc hà, cho natri benzoat chung với acid citric sẽ
bị tủa acid benzoic)
-Trong becher II, cân:
+ Eucalyptol:
0,1 g
+ Cồn Aconit:
2,5 g
+ Dung dịch Bromoform: 6 g
Khuấy đều, tiếp tục cho vào becher II:
+ Siro húng chanh:
60 g
+ Siro vỏ quýt bổ sung vừa đủ đến 1 lượng là 400 g
Khuấy đều và cho becher I vào becher II
Bổ sung tiếp siro vỏ quýt đến vừa đủ 500 g
Lọc siro thu được qua túi vải, đóng chai, dán nhãn
14
3.
Nhãn cho 1 đơn vị thành phẩm
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM – KHOA DƯỢC
41 Đinh Tiên Hoàng, Q.1,TP.HCM
SIRO TRỊ HO
Tuần 1 (2-3/10)
(100 g)
Tuần 2 (9-10/10)
Công thức:
Thứ 6 (2/10)
Thứ 6 (9/10)
luận đề
cương
1.Điều chế sirogvỏ quýt (tt)
Dung dịch1.Thảo
Bromoform
dược
dụng ........................1,2
2.Pha
cồn
90%
7h30: Ngâm dược
liệu chiết lần 1 với nước 80°C.
Cồn Aconit.............................................................0,5
g
3.Điều chế siro vỏ quýt
Dịch chiết 1 đem đi cất cồn thơm vào chai kín bảo
Eucalyptol...............................................................0,02
g
Ngâm vỏ quýt với cồn 80% quản lạnh
chế cồn Aconit
17h30: Thu dịch
Siro húng4.Điều
chanh......................................................12
g chiết 2, trộn với dịch chiết 1 sau khi
- Ngâm bột ô đầu với cồn đã cất cồn, cô cách thủy, thêm cồn 90%, bảo quản
Nước bạc hà............................................................6 ml
trong 2h
trong tủ lạnh.
.
Acid citric...............................................................0,12
- Nạp bột ô đầu đã ngâm 2.Pha siro đơn, gbảo quản kín, mát.
vào bình ngấm kiệt, để 3.Điều chế dunggdịch Bromoform dược dụng
Natri benzoat..........................................................0,12
yên trong 24h
Nước cất.................................................................1,2 ml
Siro vỏ quýt...........................vđ.............................100 g
Thứ 7 (3/10)
Thứ 7 (10/10)
1.Điều chế siro vỏ quýt (tt) 1.Điều chế siro vỏ quýt (tt)
Ngày7h30:
pha chế:
Hạnlọcdùng:
Ngâm (vỏ quýt+ cồn) với Gạn
thu được dịch chiết đã loại tạp. Trộn cồn
nước,Trong
để 12hchai lọ kín, thoáng mát,
Bảo quản:
tránh
thơm
vớiánh
dịchsáng
chiết đã loại tạp ở trên ta được dịch
19h30: gạn lọc lấy dịch chiết
chiết đậm đặc đã loại tạp. Đóng chai.
1vào 1 becher, bảo quản trong tủ Trộn dịch chiết đậm đặc đã loại tạp với sirô đơn vừa
lạnh
đủ để được dịch chiết đậm đặc dùng để pha sirô vỏ
2.Điều
chế
cồn
Aconit(tt)
quýt.
Tài
- Rút dịch chiết cồn ô
Pha tiếp siro đơn thành siro vỏ quýt.
liệu
đầu xác định nhanh
giới hạn alkaloid trong 2.Điều chế nước thơm bạc hà
3.Hoàn thành chế phẩm
dịch chiết.
Trộn các thành phần trong công thức. Đóng chai, dán
3.Điều chế siro húng chanh nhãn. Hoàn thành chế phẩm siro.
tham khảo:
Dược Điển Việt Nam I, NXB Y Học, 1971, trang 104, 176
Dược Điển Việt Nam IV, NXB Y Học, 2010
Lê Quan Nghiệm,Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và sinh dược học
Tập 1, NXB Y Học, 2014, tr. 76-98
Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hòa tan chiết xuất,
Bào chế và sinh dược học Tập 1, NXB Y Học, 2014, tr. 237-320
Trần Hùng, Giáo trình nhận thức dược liệu, Đại học Y dược TP. HCM, 2015, tr. 144
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
15
16