Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương môn học kinh tế phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.73 KB, 17 trang )

1
CHƯƠNG 1: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Câu 1: Khái niệm, lợi ích TTKT
TTKT là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) nhất định so với kỳ gốc (năm gốc).
Sự gia tăng đó được thể hiện cả ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng tuyệt đối, trong khi đó tốc độ tăng trưởng thể hiện sự so sánh tương đối giữa các thời kỳ
(năm).
Lợi ích của TTKT:
- cơ sở giải quyết các vấn đề KTXH
- cơ sở lo cho dân về đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục, y tế, nghệ thuật, TDTT ...
Câu 2: Nhân tố ảnh hưởng đến TTKT
 Các nhân tố thuộc tổng cầu
Tổng mức cầu của nền kinh tế đề cập đến khối lượng mà người tiêu dùng, các DN và CP sẽ
sử dụng
GDP=C+I+G+X-M
Ảnh hưởng
- Nếu tổng cầu sụt giảm sẽ gây ra hạn chế tăng trưởng và lãng phí các yếu tố nguồn lực vì
một bộ phận khơng được huy động vào hoạt động kinh tế.
- Nếu tổng cầu gia tăng sẽ tác động đến hoạt động của nền kinh tế trong 2 TH sau:
+ Nếu nền kinh tế đang hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng, thì sự gia tăng tổng cầu sẽ
giúp tăng thêm khả năng tận dụng sản lượng tiềm năng, nhờ đó mà thúc đẩy TTKT
+ Nếu nền kinh tế hoạt động đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng (đường cung dài hạn
là thẳng đứng) thì sự gia tăng của tổng cầu không làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế
(nghĩa là không thúc đẩy tăng trưởng) mà chỉ làm gia tăng mức giá
 Khi nào thực hiện chính sách kích cầu để gây ảnh hưởng đến TTKT
- Tổng cầu sụt giảm
- Nền kinh tế suy thoái
- Nền kinh tế hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng
 Các nhân tố thuộc tổng cung
Tổng mức cung đề cập đến khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà các ngành kinh doanh sản


xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất nhất định
Các nhân tố tác động đến sản lượng tiềm năng và do đó quyết định đến tổng mức cung
chính là các yếu tổ đầu vào của sản xuất. Y (kết quả đầu ra của nền kinh tế) là một hàm của yếu
tố đầu vào: Y= f(K,L,R,T)
- Vốn (K) là vốn vật là những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất trực tiếp. Hệ thống
kết cấu hạ tầng KT-XH nhằm hỗ trợ và kết hợp các hoạt động kinh tế với nhau. Đầu tư tăng
thêm vốn làm gia tăng năng lực sản xuất, tức là gia tăng sản lượng tiềm năng,là cơ sở để
tăng thêm sản lượng thực tế có tác động trực tiếp đến TTKT
- Lao động (L) là lực lượng trực tiếp, là một yếu tố đầu vào của sản xuất có vai trò rất quan
trọng đối với TTKT. Lao động vừa thể hiện ở số lượng lao động và chất lượng lao động.


2
Ngày nay người ta coi chất lượng lao động như một loại vốn nhân lực làm tăng năng lực sản
xuất của QG
- Tài nguyên thiên nhiên (R) là yếu tố đầu vào của sản xuất do thiên nhiên ban tặng. Các
nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú là yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến TTKT, tạo việc làm và tạo vốn trên cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Tiến bộ khoa học và công nghệ (T) cung cấp tri thức và phương pháp sản xuất, làm tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế, là nhân tố quyết định đối với TTKT trong bối cảnh phát
triển KHCN và toàn cầu hóa hiện nay
Câu 3: KN,ND của PTKT
PTKT là q trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự
thay đổi cả về lượng và về chất, là q trình hồn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi QG
Nội dung
- TTKT: thể hiện sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập BQ đầu người dài
hạn
- Cơ cấu KT-XH chuyển dịch theo hướng tiến bộ: với các nước đang phát triển đó là q
trình chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH-HĐH. Đó khơng chỉ là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành theo hướng tiến bộ mà còn là việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất

lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế tạo cơ sở cho việc đạt được tiến bộ XH một cách sâu rộng
- Những tiến bộ về KT-XH chủ yếu xuất phát trừ năng lực nội sinh và làm gia tăng năng
lực nội sinh. Năng lực nội sinh của QG đánh giá ở 3 tiêu chí:
+ mức độ tích lũy vốn nội bộ cho nền kinh tế
+ năng lực sáng tạo công nghệ QG
+ chất lượng nguồn lao động
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân từ kết quả tăng trưởng thể hiện:
+ thu nhập BQ đầu người
+ đảm bảo chế độ dinh dưỡng kalorie BQ 1 người/ngày
+ công bằng xã hội ( mọi người đều có cơ hội việc làm, đều được hưởng thụ điều kiện ye tế,
giáo dục, môi trường, an ninh, cơ sở hạ tầng ...)
Câu 4: Mối quan hệ TTKT-PTKT
TTKT là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) nhất định so với kỳ gốc (năm gốc).
PTKT là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự
thay đổi cả về lượng và về chất, là q trình hồn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi QG
 TTKT tác động đến PTKT
- TTKT tác động đến chuyển dịch cơ cấu KT-XH theo hướng tiến bộ
+ TTKT tạo ra vốn để phát triển mạnh CN và dịch vụ -> tốc độ ngành CN và dịch vụ tăng
nhanh hơn ngành NN -> tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm, tỉ trọng ngành CN và dịch vụ tăng
trong tổng sản phẩm quốc nội


3
+ TTKT tạo ra vốn để tiến hành đô thị hóa (xd cơ sở hạ tầng ...) -> giảm tỉ lệ dân cư sống ở
nông thôn, nâng cao tỉ lệ dân cư sống ở thành thị
- TTKT tác động đến việc tạo ra năng lực nội sinh là cơ sở để tạo ra sự tiến bộ về KT-XH
+ TTKT -> tăng thu nhập cho nền kinh tế -> tăng tích lũy vốn nội sinh cho nền kinh tế
+ TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có vốn đầu tư cho KHCN làm tăng năng lực sáng tạo

công nghệ QG
+ TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có vốn đầu tư cho y tế, giáo dục -> tăng chất lượng nguồn
lao động
- TTKT tác động đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
+ TTKT -> tăng thu nhập cho nền kinh tế -> tăng thu nhập BQ đầu người -> người dân có
điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao chế độ dinh dưỡng
+ TTKT là cơ sở tạo cơng bằng xã hội
• Tạo cơ hội việc làm -> có thu nhập -> cải thiện đời sống
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho cơ sở hạ tầng để mọi người được hưởng thụ,
nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho an ninh, y tế, giáo dục, môi trường -> mọi
người đều được hưởng
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho xóa đói giảm nghèo, cho dân cư vùng sâu vùng
xa -> nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
 PTKT tác động đến TTKT
- TTKT là 1 ND của PTKT, TTKT tác động đến sự TTKT thời kì sau, tương lai
- Cơ cấu kinh tế thay đổi theo chiều hướng tiến bộ tác động đến TTKT
+ giảm tỉ trọng NN, tăng tỉ trọng CN và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội -> nền kinh tế
ít lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên -> NSLĐ cao -> kết quả sản xuất cao -> thu nhập nền kinh
tế cao -> TTKT
- Gia tăng năng lực nội sinh tác động đến TTKT
+ tăng vốn tich lũy -> tăng đầu vào sản xuất -> TTKT
+ tăng năng lực sáng tạo công nghệ QG -> tạo công nghệ mới đưa vào sản xuất -> nâng cao
NSLĐ -> TTKT
+ nâng cao chất lượng nguồn lao động -> NSLĐ tăng -> TTKT
- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tác động đến TTKT
+ thu nhập BQ đầu người cao -> dân cư có thu nhập -> đầu tư vào sản xuất, kinh tế -> tăng
khối lượng sản phẩm -> TTKT
+ dân cư được hưởng thụ dịch vụ y tế, giáo dục -> nâng cao chất lượng nguồn lao động ->
NSLĐ tăng -> TTKT

+ nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư -> tăng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm -> kích thích
sản xuất phát triển -> TTKT
+ giảm nghèo đói -> tiết kiệm kinh phí cho xóa đói giảm nghèo -> đầu tư vào sản xuất ->
TTKT
Câu 5: Mối quan hệ TTKT – nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư


4
TTKT là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) nhất định so với kỳ gốc (năm gốc).
Chất lượng cuộc sống dân cư thể hiện trên các mặt:
- thu nhập BQ đầu người
- đảm bảo chế độ dinh dưỡng kalorie 1 người/ngày
- công bằng xã hội: mọi người đều có cơ hội việc làm, hưởng thụ dịch vụ văn hóa, giáo
dục, y tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo
 TTKT tác động đến chất lượng cuộc sống dân cư
- Giống câu 3
- Quá thiên về TTKT -> ô nhiễm môi trường trầm trọng, tăng đói nghèo, bất bình đẳng gia
tăng, các nguồn lực tập trung cho TTKT -> khơng có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc
sống dân cư
 Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tác động đến TTKT
- Giống câu 3
- Quá thiên về nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư -> giảm nguồn lực cho TTKT
Câu 6: TTKT chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để PTKT
TTKT là điều kiện cần để PTKT
- TTKT tác động đến chuyển dịch cơ cấu KT-XH theo hướng tiến bộ
+ TTKT tạo ra vốn để phát triển mạnh CN và dịch vụ -> tốc độ ngành CN và dịch vụ tăng
nhanh hơn ngành NN -> tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm, tỉ trọng ngành CN và dịch vụ tăng
trong tổng sản phẩm quốc nội
+ TTKT tạo ra vốn để tiến hành đơ thị hóa (xd cơ sở hạ tầng ...) -> giảm tỉ lệ dân cư sống ở

nông thôn, nâng cao tỉ lệ dân cư sống ở thành thị
- TTKT tác động đến việc tạo ra năng lực nội sinh là cơ sở để tạo ra sự tiến bộ về KT-XH
+ TTKT -> tăng thu nhập cho nền kinh tế -> tăng tích lũy vốn nội sinh cho nền kinh tế
+ TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có vốn đầu tư cho KHCN làm tăng năng lực sáng tạo
công nghệ QG
+ TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có vốn đầu tư cho y tế, giáo dục -> tăng chất lượng nguồn
lao động
- TTKT tác động đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
+ TTKT -> tăng thu nhập cho nền kinh tế -> tăng thu nhập BQ đầu người -> người dân có
điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao chế độ dinh dưỡng
+ TTKT là cơ sở tạo công bằng xã hội
• Tạo cơ hội việc làm -> có thu nhập -> cải thiện đời sống
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho cơ sở hạ tầng để mọi người được hưởng thụ,
nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho an ninh, y tế, giáo dục, môi trường -> mọi
người đều được hưởng
• Tăng thu NSNN -> NN đầu tư cho xóa đói giảm nghèo, cho dân cư vùng sâu vùng
xa -> nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư


5
TTKT không phải là điều kiện đủ để PTKT
- TTKT mới chỉ là biểu hiện của sự gia tăng về lượng, tự nó chưa phản ánh sự biến đổi về
chất của nền kinh tế
- TTKT có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau và dẫn đến những kết
quả khác nhau
+ Nếu phương thức TTKT không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tiến bộ, khơng làm gia tăng, thậm chí làm xói mịn năng lực nội sinh của nền kinh tế thì
TTKT không tạo ra PTKT
+ Nếu phương thức TTKT chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhóm dân cư này, vùng này, mà

khơng hoặc đem lại lợi ích khơng đáng kể cho nhóm dân cư khác, vùng khác thì TTKT như
vậy sẽ khoét sâu bất công bằng xã hội
Những phương thức TTKT như trên không thúc đẩy được PTKT và cũng không tồn tại được
lâu dài
Câu 7: Chỉ số phát triển con người HDI ( Human development index)
Để đánh giá tổng hợp và xếp loại trình độ phát triển KT-XH giữa các QG hay vùng khác
nhau, LHQ đã đưa ra 1 chỉ số tổng hợp, được gọi là chỉ số phát triển con người HDI
HDI chứa đựng 3 yếu tố cơ bản, phản ánh 3 phương diện: thu nhập (GNI/người), trình độ
học vấn (thơng qua chỉ số học vấn), sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ BQ kỳ vọng tính từ thời
điểm mới sinh)
HDI = 1/3 ( HDI1 + HDI2 + HDI3 )
HDI1 là chỉ số GNI/ người tính theo sức mua tương đương
HDI2 là chỉ số học vấn ddwwocj tính bằng cách BQ hóa giữa chỉ số tỷ lệ biết chữ với
quyền số 2/3 và chỉ số tỷ lệ người lớn đi học với quyền số 1/3
HDI3 là chỉ số tuổi thọ BQ tính từ lúc mới sinh
HDI nhận giá trị từ 0->1. HDI càng gần 1 có nghĩa là trình độ phát triển con người càng
cao và ngược lại.
HDI ≥0,8 nước phát triển con người cao
0,51≤ HDI ≤ 0,79 nước phát triển con người trung bình
HDI ≤ 0,5 nước phát triển con người thấp
Theo UNDP, HDI của VN không ngừng tăng lên từ 0,583 năm 1985 lên 0.605 năm 1990,
0,649 năm 1995, 0,691 năm 2004, 0.704 năm 2005 xếp thứ 109/177 nước và năm 2006 xếp thứ
105/177 nước.
Câu 8: 1 QG giàu có, thu nhập BQ đầu người cao vẫn bị xếp vào nhóm nước có trình độ
phát triển thấp. Vì sao?
TTKT là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) nhất định so với kỳ gốc (năm gốc).


6

PTKT là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự
thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi QG
Nội dung của PTKT
- TTKT
- Cơ cấu KT-XH thay đổi theo chiều hướng tiến bộ
- Những tiến bộ về KT-XH chủ yếu xuất phát trừ năng lực nội sinh và làm gia tăng năng
lực nội sinh
- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư từ kết quả TTKT
Một QG giàu có tức là QG đó có tốc độ TTKT cao, mới chỉ phản ánh mặt lượng của nền
kinh tế chứ chưa phản ánh mặt chất của nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển không chỉ phản
ánh, bao hàm sự thay đổi về lượng mà còn phản ánh sự thay đổi về chất:
- Nền kinh tế của QG đó phải có thay đổi cơ cấu KT-XH theo hướng tiến bộ:
+ Với các nước từ nền kinh tế nông nghiệp đi lên là chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH
+ Với các nước đã CNH thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh
các ngành dịch vụ
+ Cơ cấu xã hội tiến bộ: gia tăng tỉ lệ dân cư thành thị, giảm tỉ lệ dân cư sống ở nông thôn,
giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, gia tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công
nghiệp và dịch vụ
- Mọi sự phát triển phải xuất phát từ năng lực nội sinh và làm gia tăng năng lực nội sinh:
tăng chất lượng nguồn lao động, gia tăng tích lũy vốn nội bộ, phát triển năng lực sáng tạo
công nghệ QG
- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư từ tăng trưởng: tăng thu nhập BQ đầu người, đảm
bảo chế độ dinh dưỡng, thực hiện công bằng xã hội (việc làm, y tế, giáo dục, an ninh,
quốc phòng, cơ sở hạ tầng ...)
Để trở thành một nước phát triển không chỉ cần là một quốc gia giàu có mà cịn phải đảm
bảo thêm 3 tiêu chí như trên nữa.
Câu 9: Mối quan hệ phát triển bền vững về kinh tế với phát triển bền vững về xã hội
PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
PTBV về kinh tế là phát triển kinh tế lâu dài, ổn định, cơ cấu kinh tế phải được thay đổi

theo hướng hợp lý cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước, đảm
bảo nền kinh tế có khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập hiện nay.
PTBV về xã hội là lã hội phải được cải thiện một cách sâu rộng mọi khía cạnh của cuộc
sống, phải đảm bạo sự cơng bằng trong xã hội, mọi người có cơ hội lựa chọn trong học tập,
tham gia vào các quá trình làm việc và cùng được hưởng lợi, tiến tới một xã hội cơng bằng và
bình đẳng.
 PTBV về kinh tế tác động đến PTBV về xã hội
- PTBV về kt -> TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có kinh phí đầu tư cho xã hội -> đầu tư
xóa đói giảm nghèo, giảm bất công xã hội -> PTBV về xh


7
- PTBV về kt -> TTKT -> tạo nhiều việc làm, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, giảm thời
gian nhàn rỗi ở nông thôn -> PTBV về xh
- PTBV về kt -> TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có kinh phí đầu tư cho y tế, giáo dục, an
ninh, phòng chống tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường -> PTBV về xh
- PTBV về kt -> TTKT -> tăng thu NSNN -> NN có kinh phí đầu tư cho văn hóa: phát
triển làng nghề, tu sửa chùa chiền, khôi phục điệu múa .... -> PTBV về xh
- Nếu quá thiên về phát triển kinh tế gây nên tình trạng phân hóa giàu nghèo gay gắt, tệ
nạn, văn hóa bị mai một
 PTBV về xã hội tác động đến PTBV về kinh tế
- PTBV về xh -> mọi người có thu nhập như nhau, tránh được xung đột, tạo sự đồng thuận
của xã hội -> đk cần thiết để TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về xh -> xã hội ổn định -> tạo môi trwongf thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào hoạt
động kinh tế -> TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về xh -> mọi người đều có việc làm -> tăng số lượng sản phẩm -> PTBV về kt
- PTBV về xh -> mọi người được hưởng thụ các dịch vụ về y tế, giáo dục -> nâng cao chất
lượng nguồn lao động -> NSLĐ tăng -> giảm giá thành sản phẩm -> giảm giá cả -> tăng
năng lực cạnh tranh -> TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về xh -> Bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ -> thu hút được khách du lịch ->

phát triển ngành dịch vụ -> TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về xh -> Giảm nghèo đói, giảm tệ nạn xã hội -> tiết kiệm kinh phí đầu tư cho xóa
đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội để đầu tư vào kinh tế -> TTKT -> PTBV về
kt
- Nếu quá thiên về phát triển xã hội làm giảm nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế
Câu 10: Mối quan hệ phát triển bền vững về kinh tế với phát triển bền vững về môi
trường
PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
PTBV về kinh tế là phát triển kinh tế lâu dài, ổn định, cơ cấu kinh tế phải được thay đổi
theo hướng hợp lý cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước, đảm
bảo nền kinh tế có khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập hiện nay.
PTBV về môi trường là đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, chất lượng môi trường đảm
bảo tốt, nghĩa là trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên phải đảm bảo hiệu
quả, hợp lý. Xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi trường,
phải có quy hoạch khai thác, xử lý.
 PTBV về kinh tế tác động đến PTBV về môi trường
- PTBV về kt -> tăng thu NSNN -> NN có kinh phí để xử lí chất thải, cải thiện chất lượng
mơi trường, quy hoạch khai thác tài ngun giảm ơ nhiễm mơi trường, phịng chống cháy
từng -> PTBV về mt
- PTBV về kt -> tăng thu nhập cho DN -> DN có kinh phí đầu tư vào cơng nghệ hiện đại,
cơng nghệ sạch, ít gây ơ nhiễm mơi trường, xử lí chất thải -> PTBV về mt


8
- PTBV về kt -> tăng thu nhập cho dân cư -> người dân không tàn phá tài nguyên để mưu
sinh -> giảm gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên -> PTBV về mt
- Quá quan tâm đến PTKT sẽ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng, tài nguyên bị tàn phá
làm giảm nguyên liệu đầu vào
 PTBV về môi trường tác động đến PTBV về kinh tế

- PTBV về mt -> môi trường trong sạch -> nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong đó
có người lao động -> nâng cao sức khỏe người lao động -> NSLĐ tăng -> giảm giá thành
sp ->tăng tính cạnh tranh của các DN -> TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về mt -> tài nguyên không bị khai thác bừa bãi -> không gây ô nhiễm môi trường,
tăng yếu đấu đầu vào cho hoạt động kinh tế của các ngành -> TTKT -> PTBV về kt
- PTBV về mt -> môi trường trong sạch -> thu hút khách du lịch -> phát triển ngành dịch
vụ -> PTBV về kt
- Q thiên về bảo vệ mơi trường sẽ khó thu hút các nhà đầu tư vì khó đáp ứng được các
điều kiện về môi trường.


9
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Câu 1: KN, đặc điểm sản xuất CN
CN là ngành sản xuất vật chất bao gồm các ngành: CN khai khoáng, CN chế biến, CN sản
xuất và phân phối điện, ga và nước.
Đặc điểm 1: Q trình sx CN có thể chia ra làm nhiều cơng đoạn khác nhau, mỗi cơng
đoạn có thể do một bp trong hệ thống dây chuyền sx or do 1 bp độc lập thực hiện
- Với sp địi hỏi phải sx theo hệ thống dây chuyền thì các cơng đoạn phải sắp xếp theo
đúng trình tự quy định.
- Với sp phải lắp ráp nhiều chi tiết lại vs nhau mới tạo thành sp hoàn chỉnh thường bố trí sx
các bp chi tiết sp ở nhiều cơ sở khác nhau (các phân xưởng trong DN or các cơ sở độc
lập) sau đó lắp ráp thành sp hồn chỉnh (VD: ô tô, xe máy, xe đạp ...)
- Sx sp CN có khả năng thực hiện chun mơn hóa sâu, chun mơn hóa sx ra chi tiết sp
 Nghiên cứu đặc điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
sp cuối cùng
Yêu cầu:
- Tiêu chuẩn hóa sx, mỗi chi tiết sp phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo độ
chính xác rất cao
- Phải tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị sx bp chi tiết sp vs đơn vị lắp ráp sp hoàn

chỉnh
Biện pháp:
- Từng ngành, từng DN phải có quy hoạch sản xuất hợp lý từ xác định vị trí đặt các cơ sở
sx phụ tùng đến thống nhất về tiêu chuẩn sp, quy mô sx, trang bị máy móc thiết bị, đào
tạo cơng nhân
- Có kế hoạch nhập khẩu các phụ tùng, linh kiện
- Quan tâm giáo dục, rèn luyện về ý thức, thái độ và tác phong lao động của công nhân
Câu 2: CN phụ trợ ở VN
CN phụ trợ là một thuật ngữ mới, nó được xem xét như công việc giúp cho việc lắp ráp các
sp cuối cùng thông qua cung cấp các bp, chi tiết, linh kiện sp hàng hóa trung gian khác.
VD: Để tạo ra một chiếc ôtô nhà sản xuất cần rất nhiều linh kiện như động cơ, hệ thống
đèn, điện, ghế, kính, bánh và ruột xe, chi tiết nhựa nội và ngoại thất,... Có cả ngàn linh kiện và
phụ tùng cần thiết để láp rắp thành một chiếc ôtô. Thông thường các nhà sản xuất ơtơ khơng tự
mình cung ứng tất cả các chi tiết đó, thay vào đó họ phải gia cơng ở bên ngồi những phần hay
cơng đoạn khơng cần thiết.
Ý nghĩa, vai trị của ngành CN phụ trợ
- Thực hiện chun mơn hóa trong sx CN làm giảm giá thành các phụ tùng linh kiện dẫn
đến giảm giá thành sp cuối cùng
- Giải quyết việc làm: mỗi DN chỉ chun mơn hóa sx ra 1 or 1 số phụ tùng linh kiện mà
việc tạo ra sp cuối cùng có rất nhiều DN cùng tham gia nên giải quyết nhiều việc làm cho người

- Làm giảm thâm hụt thương mại


10
- Chủ động linh kiện cho CN lắp ráp
Ở nước ta CN phụ trợ chưa được quan tâm đầu tư phát triển:
- Hầu hết các linh kiện, phụ tùng của các ngành CN cơ khí vẫn do các cơng ty mẹ or các
liên doanh của các DN lắp ráp ở nước ngoài cung cấp
- Các ngành dệt may, da giầy các phụ tùng,linh kiện chủ yếu là nhập khẩu, các DN trong

nước chủ yếu là gia công cho các DN nước ngồi
Biện pháp:
- Có quan điểm đúng dắn và có chiến lược phát triển các ngành CN phụ trợ phù hợp với
yêu cầu phát triển từng ngành CN chuyên môn hóa
- Có quy hoạch phát triển tổng thể CN phụ trợ, gắn với chiến lược liên kết toàn cầu của các
tập đồn đa QG
- Chủ động tìm hiểu thơng tin, hợp tác, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước trong
việc đầu tư phát triển dịch vụ phụ trợ
Câu 3: CN nông thôn VN
CN nông thôn là 1 bp của kết cấu ngành CN được hình thành và phát triển ở nông thôn,
bao gồm các cơ sở CN, tiểu thủ CN tồn tại dưới nhiều hình thức, thuộc nhiều thành phần kt, có
quy mơ nhỏ và vừa, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau nhưng gắn bó mật thiết với sx
nông nghiệp và KT-XH nông thông, do địa phương quản lý về mặt NN.
Thuận lợi:
- Lực lượng lao động dư thừa trong nơng thơn
- có tiềm năng về tài nguyên tại chỗ cho phát triển CNNT
- Chính sách của NN khuyến khích phát triển CNNT như NN tạo điều kiện về chính sách
tín dụng, đào tạo lao động, thuế, mặt bằng sx...
- Có lịch sử truyền thống trong việc phát triển các ngành nghề thủ cơng
Khó khăn, hạn chế
- Mặt bằng sx rất chật hẹp
- Thiếu vốn và CN lạc hậu
- Trình độ lđ thấp do trình độ văn hóa thấp, đào tạo nghề khơng được quan tâm
- Thị trường tiêu thụ sp gặp khó khăn
Giải pháp phát triển CNNT VN
- Lựa chọn ngành nghề, sp tiểu thủ CN phù hợp với tiềm năng, lợi thế từng vùng, địa
phương, phù hợp với nhu cầu thị trường và không bị cạnh tranh bới CN đô thị
- Đối với những địa phương có khả năng phát triển CNNT cần quan tâm đến công tác quy
hoạch.
+ Đối với những ngành thủ công truyền thống, hoạt động sx không ảnh hưởng đến mơi

trường thì quy hoạch theo hướng gắn với các làng nghề, với từng hộ gđ để phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng (đường giao thông, điện,nước sinh hoạt...), hệ thống dịch vụ cho làng
nghề (giới thiệu sp, đào tạo nghề ...)


11
+ Đối với những ngành nghề địi hỏi phải có mặt bằng sx đủ lớn, địi hỏi cơng nghệ tiên tiến,
sx có ảnh hưởng đến mơi trường (các ngành chế biến nơng, lâm, thủy sản ...) có thể quy
hoạch thành các khu sx tập trung để cho thuê mặt bằng sx.
- Về phía NN (TW, địa phương) cần quan tâm hỗ trợ các cơ sở sx đổi mới công nghệ, đào
tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển CNNT từng vùng, địa phương
- Các cơ quan, các tổ chức nghiên cứu cần có các giải pháp giúp các cơ sở sx trong khâu
thiết kế sp (đổi mới sp) phù hợp với nhu cầu thị trường
- Cần có chính sách và giải pháp hỗ trợ các cơ sở sx quảng bá sp, tìm kiếm thị trwowngfm
nhất là thị trường TG


12
- CHƯƠNG 7: XÂY DỰNG CƠ BẢN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Câu 1: KN, đặc điểm XDCB
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng có chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân bằng các hình thức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khơi phục các cơng
trình.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đai (bao gồm cả
khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết
bị và lao động
 Đặc điểm 1: Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định
- Sản phẩm xd gắn liền với đất, nên sau khi hồn thành khơng thể di dời đi nới khác được.
Đặc điểm này làm cho việc lựa chọn địa điểm xd cơng trình có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nếu chọn địa điểm sai lầm sẽ gây lãng phí vốn đầu tư rất lớn. Để lựa chọn địa điểm

xây dựng hợp lý cần tiến hành khảo sát và phân tích tồn diện các yếu tố tác động đến
việc xây dựng và vận hành công trình.
VD: Xây dựng nhà máy đường ở Linh Cảm – Hà Tĩnh, khi xây dựng không điều tra, không
quy hoạch, không nghiên cứu vùng nguyên liệu , đầu tư theo phong trào dẫn tới là khi đi vào
vụ sản xuất đầu tiên nhà máy chỉ chạy được 15 ngày gây lãng phí rất lớn.
- Q trình sản xuất trong XDCB phụ thuộc vào đk tự nhiên của địa điểm xây dựng cơng
trình nên cần hết sức coi trọng việc đề ra các giải pháp thi công phù hợp nhằm đảm bảo
an toàn và hiệu quả cho hoạt động sản xuất
VD: Xây dựng cơng trình ở những nơi có diện tích chật hẹp, nhiều người qua lại cần chú ý
sự an toàn của con người
- Lực lượng xd phải di chuyển từ cơng trình này đến cơng trình khác rất tốn kém và gây ảnh
hưởng đến người lao động. Vì vậy chúng tâ cần quan tâm xd các giải pháp nhằm hạn chế sự
di chuyển trên cơ sở tận dụng tối đa lực lượng thi công tại chỗ (lao động, máy móc, thiết
bị...) đồng thời có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng cũng như sự quan tâm giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của họ liên quan đến quá trình di chuyển địa điểm làm việc.
 Đặc điểm 3:Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp
- Sản phẩm xd có quy mơ lớn, thể hiện:
+ về mặt hiện vật: hình khối vật chất lớn
+ về mặt giá trị: chi phí tạo ra sản phẩm lớn
 quy mô lớn, thời gian thi công dài nên nguy cơ lạc hậu về công nghệ và đọng vốn đầu tư
- Kết cấu phức tạp thể hiện: một cơng trình xd bao gồm nhiều hạng mục cơng trình. 1 hạng
mục cơng trình gồm nhiều đơn vị cơng trình. 1 đơn vị cơng trình bao gồm nhiều bộ phận
cơng trình. Các bp cơng trình có u cầu kĩ thuật khác nhau. Có những bp sau khi hồn
thành thì bị che khuất như móng, rịng, mái ...
 Khó đánh giá, ktra chất lượng và tạo kẽ hở cho bên thi công dễ ăn bớt vật liệu, thay đổi
chủng loại vật liệu, thay đổi kết cấu cơng trình ... gây thất thốt trong XDCB. vì vậy
trong cơng tác quản lí xd phải quan tâm kiểm tra, giám sát chất lượng từng phần việc,
từng bp, từng đơn vị, từng hạng mục cơng trình. Việc kiểm tra chất lượng cơng trình phải



13
có sự kết hợp chặt chẽ giữa bên A, bên B, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và phải quy
định rõ trách nhiệm từng bên trong việc đảm bảo chất lượng cơng trình
- Mỗi cơng trình xây dựng có nhiều hạng mục cơng trình, có thể do nhiều đơn vị thi cơng
cùng đảm nhận.
 Do đó phải có sự phối hợp hợp lý giữa các đơn vị thi cơng về mặt thời gian, tiến độ để
tránh tình trạng chồng chéo or chờ đợi trong q trình thi cơng có thể gây ra lãng phí
nguồn lực.
Câu 2: Ngun nhân dẫn đến thất thốt, lãng phí trong XDCB
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng có chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân bằng các hình thức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khơi phục các cơng
trình.
Thất thốt là tình trạng một phần vốn đầu tư dự kiến bỏ vào công trình bị rút ra và sử dụng
sai mục đích
Lãng phí trong đầu tư xd là việc sd vốn đầu tư vượt quá mức cần thiết, không hợp lý,
không đúng mục tiêu or không hiệu quả
Nguyên nhân:
- Do đặc điểm của XDCB làm cho cơng tác quản lí gặp khó khăn, đb là quản lí chất lượng
và chi phí.
- Do duy trì khu vực kt Nhà nước quá lớn dẫn đến tình trạng khơng thể kiểm sốt chặt chẽ
khu vực này -> tham nhũng và tiêu cực
- Do hệ thống luật pháp thiếu đồng bộ, còn nhiều kẽ hở, việc thực thi pháp luật chưa
nghiêm cùng tình trạng tham nhũng và tiêu cực tràn lan
- Do tồn tại cơ chế xin – cho dẫn đến tình trạng khơng cần quan tâm đến hiệu quả. Xin
được dự án là thành công bất kể dự án có lợi cho đất nước hay khơng
- Do công tác qui hoạch xd chưa thực sự đi trước một bước để làm căn cứ xác định địa
điểm xd cho dự án đầu tư nên khơng ít dự án chọn địa điểm xd sai lầm. Chất lượng công
tác qui hoạch còn thấp, thiếu phối hợp giữa các ngành, các cấp, các bp công việc dẫn tới
công việc chồng chéo, làm đi làm lại gây lãng phí vốn đầu tư
- Do xác định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư khơng chính xác bắt nguồn từ qui

hoạch sai or khơng có qui hoạch. Cơng trình xd xong hiệu quả sd thấp or khơng hiệu quả
gây lãng phí
- Do bố trí vốn đầu tư cịn phân tán, dàn trải
- Do trình độ của người làm cơng tác xd thấp gây ra sai sót
- Do tính cạnh tranh trên thị trường xd chưa cao, tình trạng cạnh tranh giả vờ or thông đồng
giữa các bên xảy ra phổ biến làm giảm đi động lực phải tiết kiệm, gây lãng phí, thất thốt.
Giải pháp
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thu hẹp một cách đáng kể khu vực kt NN để có thể
quản lý một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng vơ chủ trong khu vực này. Đây là giải
pháp lâu dài, phải được thực hiện kèm với việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực này.


14
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xóa bỏ những kẽ hở cho các hiện tượng
tiêu cực trong quản lý đầu tư và XDCB. Nâng cao tính nghiêm minh của PL, nâng cao
khung hình phạt đặc biệt là phạt về kinh tế với các trường hợp vi phạm PL liên quan đến
quản lý kt
- Nâng cao trách nhiệm trong xác định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
- Làm tốt công tác kế hoạch và phân bổ kế hoạch vốn đầu từ
- Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)
- Tuyển chọn cán bộ tham gia Ban quản lý dự án phải là người đủ tài, đủ đức
- Phải có chế độ khen thưởng cho Ban quản lý dự án khi cơng trình khơng bị thất thốt
- Thường xun kiểm tra, kiểm sốt trong q trình thực hiện và kỉ luật đối với bất kì ai
trong Ban quản lý dự án vi phạm làm thất thốt, lãng phí vốn đầu tư
- Nâng cao chất lượng thiết kế và dự toán
- Thực hiện nghiêm luật đấu thầu
- Nâng cao vai trị của tư vấn giám sát trong thi cơng
- Làm tốt cơng tác nghiệm thu và quyết tốn cơng trình, cơng tác đền bù, giải phóng mặt
bằng ...

Câu 3: Thất thốt, lãng phí, chất lượng cơng trình thấp ảnh hưởng đến PTBV về kinh tế
Thất thốt là tình trạng một phần vốn đầu tư dự kiến bỏ vào cơng trình bị rút ra và sử dụng
sai mục đích
Lãng phí trong đầu tư xd là việc sd vốn đầu tư vượt quá mức cần thiết, không hợp lý,
không đúng mục tiêu or khơng hiệu quả
Chất lượng cơng trình xd được đánh giá trên 3 khía cạnh: kỹ thuật, kt và thẩm mỹ
PTBV về kinh tế là phát triển kinh tế lâu dài, ổn định, cơ cấu kinh tế phải được thay đổi
theo hướng hợp lý cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước, đảm
bảo nền kinh tế có khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập hiện nay.
- Thất thốt lãng phí -> giảm nguồn lực cho phát triển kinh tế vì vốn bị rút ra khỏi cơng
trình, sử dụng sai mục đích or vốn bị vùi vào cơng trình -> a/h đến PTBV về kinh tế
- Thất thốt, lãng phí -> làm giảm hiệu quả sd nguồn lực, vốn sd vào xd cơng trình kém
hiệu quả -> a/h PTBV về kt
VD: thiết kế cơng trình với cơng suất lớn, khi đi vào sd, không sd hết công suất -> giảm hiệu
quả sd vốn
- CLCT thấp -> tăng chi phí sửa chữa -> hiệu quả sd vốn thấp -> a/h PTBV về kt
- CLCT thấp tức là cơng trình khơng đảm bảo tuổi thọ -> làm giảm năng lực sản xuất, năng
lực phục vụ -> giảm khối lượng sản phẩm, khối lượng dịch vụ -> giảm TTKT -> a/h tới
PTBV về kt
- CLCT thấp tức là trình độ KHCN của cơng trình lạc hậu -> năng suất thấp, chất lượng sp
thấp -> giá thành sp cao -> a/h tới tính cạnh tranh của sp -> a/h PTBV về kt


15
CHƯƠNG 8: DỊCH VỤ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Câu 1: KN, đặc điểm của DV
Dịch vụ là ngành tạo ra các sản phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Một số loại dịch vụ: thông tin và truyền thơng; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục đào tạo; nghệ thuật, vui chơi giải trí ...

 Đặc điểm 1: Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vơ hình, khơng mang hình thái vật chất độc
lập, cụ thể
VD: cắt tóc, giặt là, du lịch ...
- Sản phẩm dịch vụ này ta khơng nhìn thấy về hình dáng, màu sắc, mẫu mã và ta không
cảm nhận được bằng giác quan
- Bản thân châts lượng dịch vụ không ổn định mà dao động trong 1 khoảng rất rộng tùy
thuộc vào người cung ứng cũng như thời gian, địa điểm cung ứng dịch vụ.
VD: dịch vụ tư vấn hay giáo dục, chất lượng của dịch vụ được đánh giá sau một thời gian
dài
 Đặc tính này gây khó khăn trong việc xác định chất lượng và số lượng sản phẩm
- Biện pháp:
+ tăng tính hiện hữu của sản phẩm dịch vụ tạo lịng tin cho khách hàng
+ nâng cao vai trò đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ từ phía xã hội
+ xác định mục tiêu, hình thức, đối tượng khách hàng, chất lượng phục vụ, dùng những tác
nhân kinh tế để thỏa mãn khách hàng
 Đặc điểm 2: Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
VD: mát xa, bóng đá trực tiếp, ca nhạc trực tiếp ...
- Việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, sản phẩm không dự trữ được
+ Đối với người sx: q trình sx sản phẩm dịch vụ chính là q trình cung ứng, tiêu thụ, bán
sản phẩm của mình
+ Đối với người mua: thời gian mua sản phẩm dịch vụ trùng với thời gian sử dụng
+ Trong quá tình lưu thơng hàng hóa dịch vụ thì giá trị sử dụng của hàng hóa được thừa
nhận đồng thời cũng được thực hiện
- Giải pháp
+ Bố trí các cơ sở sxkd hợp lí, thuận tiện cho người mua
+ đa dạng hóa các phương thức kinh doanh như dịch vụ tại nhà, dịch vụ lưu động...
+ có kế hoạch dự trữ các phương tiện làm dịch vụ vì thực tế nhu cầu nhiều loại dịch vụ
khơng đều đặn quanh năm, mang tính thời vụ rõ rệt như dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ vận tải hành khách, du lịch ... nếu không sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các ngành
khác và mất cơ hội kinh doanh.

+ việc tổ chức hoạt động dịch vụ phải hết sức linh hoạt để dễ dàng thích nghi với sự biến
động của nhu cầu. cần theo dõi để nắm bắt nhu cầu không chỉ về chất lượng mà cả về thời
gian, địa điểm cụ thể để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu mọi lúc, mọi nơi
 Đặc điểm 3: Trong nhiều TH, hoạt động dịch vụ sau khi đã được thực hiện thì các yếu tố
cấu thành sản phẩm dịch vụ không mất đi mà vẫn còn nguyên vẹn


16
VD: vận tải hành khách, bưu chính viễn thơng...
- Q trình tạo ra sản phẩm dịch vụ được lặp đi lặp lại nhiều lần. Những yếu tố cấu thành
trên không phải là sản phẩm dự trữ của dịch vụ, nó chỉ là tiềm năng tạo nên dịch vụ
- Biện pháp:
+ Các cơ sở sxkd dịch vụ cần có kế hoạch để giữ gìn, tơn tạo, nâng cao chất lượng các yếu tố
tạo nên sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng
+ Cần có biện pháp điều tiết tiêu dùng để sử dụng tối đa công suất cơ sở vật chất – kỹ thuật
của ngành dịch vụ. Như sử dụng phương pháp điều chỉnh giá cước trong dịch vụ bưu chính
viễn thơng, vận tải hành khách ... ở thời kỳ cao điểm tính theo quy định chung, ở thời kỳ
thấp điểm tính giá cước thấp hơn để khuyến khích người sử dụng (điều tiết nhu cầu khách
hàng).
Câu 2: HĐH dịch vụ ở VN
Dịch vụ là ngành tạo ra các sản phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Một số loại dịch vụ: thơng tin và truyền thơng; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục đào tạo; nghệ thuật, vui chơi giải trí ...
Sự cần thiết phải HĐH hoạt động dịch vụ ở VN
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của dịch vụ:
+ Dịch vụ thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế phát triển năng động,có hiệu quả
+ Dịch vụ sẽ tăng cường mqh giữa các vùng miền trong cả nước, giữa trong nước và nước
ngoài, tạo điều kiện thực hiện quá trình hợp tác và hội nhập KTQT
+ Dịch vụ sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, góp phần làm cho nền

kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững
+ Dịch vụ góp phần nâng cao đời sống nhân dân
- Do thực trạng dịch vụ VN hiện nay:
+ Dịch vụ chưa được quan tâm, phát triển nên hệ thống kết cấu hạ tầng dịch vụ lạc hậu,
không đồng bộ
+ Đội ngũ lao động làm dịch vụ chất lượng lại thấp, thiếu tính chuyên nghiệp
- Do áp lực cạnh tranh với dịch vụ của nước ngoài như là các dịch vụ y tế, giáo dục ...
ND của HĐH hoạt động dịch vụ
 HĐH hệ thống kết cấu hạ tầng
- Hệ thống kết cấu hạ tầng trong dịch vụ: hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông, giao thông
vận tải: đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng ...
- HĐH hệ thống kết cấu hạ tầng là điêu kiện tiên quyết để dịch vụ phát triển nhanh và có
hiệu quả
- Chất lượng và giá cả các loại dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào hệ thống kết cấu hạ tầng dịch
vụ
- Việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế dịch vụ phải
gắn với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và dịch vụ nói riêng.
 Địi hỏi hệ thống kết cấu hạ tầng cần phải được đầu tư đồng bộ và hiện đại


17
 HĐH hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện làm dịch vụ
VD: trong dịch vụ hàng không cần các máy móc thiết bị như: máy bay, ơ tơ chuyên chở hành
khách từ máy bay vào khu vực chờ, máy kiểm tra hành lí
- Đây là yếu tố cùng với hệ thống kết cấu hạ tầng, lao động sẽ trực tiếp tạo ra sản phẩm
dịch vụ, trực tiếp tác động vào người sử dụng các sản phẩm dịch vụ
- Bộ phận này quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dịch
vụ
-> Cần quan tâm đầu tư trang bị hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện hiện đại, thay thế
dần những thiết bị, máy móc và phương tiện lạc hậu

 Đào tạo đội ngũ lao động cho phát triển dịch vụ
VD: trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn đội ngũ tiếp tân và phục vụ chưa thực sự chuyên
nghiệp
- Dịch vụ là ngành sử dụng nhiều lao đơng. Có những loại dịch vụ không thể thiếu bàn tay
cong người như hướng dẫn viên du lịch, tiếp viên hàng không ...
- Mỗi lĩnh vực của dịch vụ có tính đặc thù riêng, địi hỏi người lao động phải có trình độ
chun mơn phù hợp với cơng việc của mình
- Chất lượng lao động quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ
 Nhà nước cũng như từng ngành dịch vụ phải có chiến lược và kế hoạch đào tạo đội ngũ
lao động làm dịch vụ về mặt chuyên môn cũng như ý thức, tác phong làm việc.



×