Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả khai thác nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã duy vinh, huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ VĂN LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHỀ LƯỚI RÊ TRÔI 3 LỚP TẦNG ĐÁY
TẠI XÃ DUY VINH, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ VĂN LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHỀ LƯỚI RÊ TRÔI 3 LỚP TẦNG
ĐÁY TẠI XÃ DUY VINH, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN TÍNH


Khai thác thủy sản
60620304
1490/QĐ-ĐHNT ngày 30/12/2014
1035/QĐ-ĐHNT ngày 05/11/2015
07/12/2015

THS. NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
Chủ tịch Hội đồng
TS. TRẦN ĐỨC PHÚ
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả khai thác nghề
lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Văn Long

iii


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng,
ban trường Đại học Nha Trang, Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
TS. Hoàng Văn Tính và ThS. Nguyễn Trọng Lương đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Quảng Nam, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Duy Xuyên, UBND
xã Duy Vinh, Duy Hải, Duy nghĩa - huyện Duy Xuyên trong quá trình điều tra, thu
thập số liệu. Đặc biệt cảm ơn ông Huỳnh Văn Quân - Chủ phương tiện QNa - 92733
đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, khảo sát trực tiếp trên biển.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Văn Long

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU.............................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................3
1.1. Một số nghiên cứu khoa học về nghề lưới rê .........................................................3
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................................5
1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của
nghề khai thác hải sản..................................................................................................8
1.2. Tổng quan về ngư trường, nguồn lợi ...................................................................10
1.3. Tổng quan về nghề khai thác hải sản xã Duy Vinh..............................................12
1.3.1. Thực trạng đội tàu khai thác hải sản huyện Duy Xuyên....................................12
1.3.2. Thực trạng đội khai thác hải sản xã Duy Vinh..................................................14
1.3.3. Thực trạng nghề lưới rê trôi 1 lớp và 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh....................16
1.3.4. Thực trạng sản lượng khai thác ........................................................................17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................19
2.1. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................19
2.2.1. Phương pháp tiếp cận tài liệu ...........................................................................19
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...............................................................19
2.2.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................................19
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................20
2.2.4.1. Phân tích đặc trưng khai thác của nghề..........................................................20
2.2.4.2. Phân tích các chỉ số kinh tế ...........................................................................22
2.2.4.3. Phương pháp xác định tính chọn lọc của ngư cụ............................................23
2.2.5. Xử lý số liệu.....................................................................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................25
3.1. Thực trạng nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh ....................................25
3.1.1. Đặc điểm tàu thuyền và trang thiết bị ...............................................................25

v



3.1.1.1. Tàu thuyền ....................................................................................................25
3.1.1.2. Máy tàu.........................................................................................................26
3.1.1.3. Trang thiết bị hàng hải ..................................................................................26
3.1.1.4. Trang bị thiết bị an toàn trên tàu....................................................................27
3.1.2. Ngư cụ .............................................................................................................29
3.1.3. Ngư trường và đối tượng khai thác...................................................................31
3.1.4. Nguồn lực và chất lượng lao động....................................................................32
3.1.5. Kỹ thuật khai thác ............................................................................................35
3.1.6. Thời gian hoạt động .........................................................................................36
3.1.7. Thực trạng bảo quản sản phẩm sau thu hoạch...................................................37
3.2. Đánh giá hiệu quả khai thác ................................................................................37
3.2.1. Hiệu quả nghề ..................................................................................................37
3.2.1.1. Số ngày không hoạt động trong tháng ...........................................................38
3.2.1.2. Số ngày hoạt động của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy ..............................38
3.2.1.3. Cường lực khai thác và sản lượng khai thác ..................................................38
3.2.1.4. Hiệu quả nghề của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy ....................................41
3.2.2. Hiệu quả về kinh tế ..........................................................................................42
3.2.2.1. Doanh thu chuyến biển..................................................................................42
3.2.2.2. Chi phí chuyến biển ......................................................................................43
3.2.2.3. Lợi nhuận chuyến biển ..................................................................................44
3.2.3. Hiệu quả về xã hội ...........................................................................................45
3.2.4. Hiệu quả về bảo vệ nguồn lợi thủy sản .............................................................46
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nghề lưới rê trôi 3 tầng đáy..................47
3.3.1. Khối tàu khai thác ............................................................................................47
3.3.2. Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch....................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................49
KẾT LUẬN ...............................................................................................................49
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................50

PHỤ LỤC..................................................................................................................51

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU
λ

: Kinh độ

φ

: Vĩ độ

0

: Độ



: Phút

a

: Kích thước cạnh mắt lưới

LTBmax : Chiều dài trung bình vỏ tàu lớn nhất
BTBmax : Chiều rộng trung bình vỏ tàu lớn nhất
DTBmax : Chiều cao mạn trung bình lớn nhất
Hth.trên


: Chiều cao rút gọn thân trên

Hth.dưới : Chiều cao rút gọn thân dưới
HCC

: Chiều cao rút gọn chao chì

Htb

: Chiều cao rút gọn trung bình tấm lưới

Ltb

: Chiều dài rút gọn trung bình tấm lưới

Ntb

: Số tấm lưới trung bình

Ttb

: Thời gian trôi lưới trung bình

Vtb

: Tốc độ trôi lưới trung bình

vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

N

: North (Bắc)

E

: East (Đông)

D

: Denier (Độ thô của sợi)

BAC

: Boat Activities Coefficient (Hệ số hoạt động tàu)

cv

: Công suất



: Nghị định



: Quyết định


CP

: Chính phủ

TTg

: Thủ tướng Chính phủ

TT

: Thông tư

BTS

: Bộ Thủy sản

BNN

: Bộ Nông nghiệp

TCTS

: Tổng cục Thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND : Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc

JICA

: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

M

: Mét

mm

: Mi li mét

ĐVT

: Đơn vị tính

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản vùng biển Trung Bộ và
vùng biển Quảng Nam[12].........................................................................................11
Bảng 1.2: Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản vùng biển Trung bộ theo
độ sâu [12].................................................................................................................11
Bảng 2.1: Phân chia mẫu phiếu điều tra theo khối công suất tàu ................................20
Bảng 3.1: Kích thước tàu thuyền nghề lưới rê 3 lớp tầng đáy.....................................25
Bảng 3.2: Tuổi thọ vỏ tàu ..........................................................................................25
Bảng 3.3: Thống kê trang thiết bị trên tàu lưới rê trôi 03 lớp tầng đáy........................26
Bảng 3.4: Thống kê các trang thiết bị an toàn trên tàu................................................27
Bảng 3.5. Mức trang bị ngư cụ..................................................................................30
Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh ...32
Bảng 3.7: Cơ cấu độ tuổi lao động nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy............................33
Bảng 3.8: Tổng hợp tuổi đời và kinh nghiệm của thuyền trưởng ................................34
Bảng 3.9: Cơ cấu độ tuổi thuyền trưởng nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy ...................34
Bảng 3.10: Kinh nghiệm của thuyền trưởng...............................................................34
Bảng 3.11: Số ngày không hoạt động trung bình/tháng của các khối tàu ....................38
Bảng 3.12: Số ngày hoạt động của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy theo khối công
suất ............................................................................................................................38
Bảng 3.13: Các thông số đặc trưng về khai thác.........................................................41
Bảng 3.14: Khối nước ngư cụ lọc qua theo thời gian..................................................41
Bảng 3.15: Doanh thu chuyến biển của các khối tàu ..................................................43
Bảng 3.16: Chi phí chuyến biển của các khối tàu .......................................................43
Bảng 3.17: Cơ cấu chi phí biến đổi trung bình chuyến biển .......................................43
Bảng 3.18: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trung bình chuyến biển ..............................45
Bảng 3.19: Thống kê cá mối, mực nang nhỏ bị khai thác ...........................................46

ix



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Biểu đồ biến động tàu cá huyện Duy Xuyên từ năm 2010 ÷ 6/2015 ...........12
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu tàu thuyền theo công suất ...................................................13
Hình 1.3: Biểu đồ số lượng tàu thuyền phân theo địa phương đến tháng 6/2015 ........13
Hình 1.4: Biểu đồ cơ cấu tàu thuyền theo nghề huyện Duy Xuyên đến tháng 6/2015 .14
Hình 1.5: Biểu đồ cơ cấu tàu thuyền theo công suất xã Duy Vinh đến tháng 6/2015 ..15
Hình 1.6: Biểu đồ cơ cấu tàu thuyền theo nghề xã Duy Vinh đến tháng 6/2015 .........15
Hình 1.7: Biểu đồ biến động nghề lưới rê trôi 1 lớp và 3 lớp tầng đáy........................16
Hình 1.8: Biểu đồ tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh đến tháng 6/2015 .......16
Hình 1.9: Biểu đồ sản lượng khai thác hải sản từ năm 2010 ÷ 6/2015 ........................17
Hình 3.1: Tời khai thác ..............................................................................................28
Hình 3.2: Bản vẽ triển khai lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy ...............................................29
Hình 3.3: Một số đối tượng chính của nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy.......................32
Hình 3.4: Lái phụ trên tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy .................................................35
Hình 3.5: Thu lưới và gỡ cá vào ban ngày..................................................................36
Hình 3.6: Thu lưới và gỡ cá vào ban đêm ..................................................................36
Hình 3.7: Cường lực và sản lượng khai thác khối tàu từ 20 ÷ <50cv theo thời gian....39
Hình 3.8: Cường lực và sản lượng khai thác khối tàu từ 50 ÷ <90cv theo thời gian....39
Hình 3.9: Cường lực và sản lượng khai thác khối tàu 90cv trở lên theo thời gian .......40
Hình 3.10: Hiệu quả nghề của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy theo thời gian .........42
Hình 3.11: Chi phí biến đổi trung bình một chuyến biển từ tháng 1÷ 8/2015..............44

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tỉnh Quảng Nam phát triển ở xã Duy Vinh,
huyện Duy Xuyên, tuy nghề này mới được ngư dân ứng dụng nhưng khai thác khá
hiệu quả, chi phí thấp, kỹ thuật khai thác không quá phức tạp, phù hợp với điều kiện

kinh tế và trình độ của ngư dân Quảng Nam. Hiện nay, địa phương đang có định
hướng nhân rộng, phát triển nghề này, đồng thời chuyển đổi một số nghề khai thác
hiệu quả thấp, có tác động xấu đến nguồn lợi sang nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả khai thác của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh,
huyện Duy Xuyên; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nghề lưới rê trôi 3 lớp
tầng đáy.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận tài liệu: Sử dụng số liệu đăng kiểm tàu cá tại Chi cục Khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Quảng Nam, các công trình khoa học đã công bố,
các văn bản quy phạm pháp luật về Quản lý nghề cá của Trung ương và địa phương.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp tại các Sở, Ngành
có liên quan, phòng chuyên môn của huyện Duy Xuyên, UBND xã Duy Vinh, Duy
Hải, Duy Nghĩa.
Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Xây dựng phiếu điều tra dựa theo khối công
suất tàu (20 ÷ <50cv, 50 ÷ <90cv, ≥ 90cv); trực tiếp phỏng vấn thuyền trưởng, chủ tàu,
thuyền viên và cán bộ về nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy theo mẫu có sẵn.
Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tiếp tại bến cá, tại nhà, trên biển để xác định
các thông số cơ bản của ngư cụ một cách chi tiết; kỹ thuật khai thác, thành phần loài...
Kết quả nghiên cứu
Lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy có hai lớp ngoài, kích thước mắt lưới lớn, lớp giữa có
kích thước mắt lưới nhỏ và lắp chùng so với hai lớp lưới lớn bên ngoài, mỗi vàng lưới
rê trôi 3 lớp tầng đáy có khoảng từ 180 đến 240 cheo lưới, mỗi cheo lưới có kích thước
và cấu tạo như nhau.

xi


Ngư trường khai thác thường cách bờ từ 60 đến 100 hải lý, vùng biển khai thác
có độ sâu từ 50 đến 160m nước, hiện có 3 ngư trường truyền thống thường xuyên tham

gia khai thác có Vĩ độ φ = 15000’ ÷ 17030’N và Kinh độ λ = 107000’ ÷ 109000 E.
Đối tượng khai thác của nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh chủ yếu là
các loài cá đáy như: Cá đổng, cá mối, cá bánh đường, cá chai, cá lạc, các trác, cá
lượng, cá phèn, cá bã trầu, mực nang, ghẹ...
Cường lực và sản lượng khai thác cả 3 khối tàu giảm mạnh vào tháng 2; sản
lượng tăng cao nhất vào tháng 7, trong khi đó cường lực khai thác từ tháng 3 đến tháng
8 ít biến động.
Thời gian và tốc độ trôi lưới của các khối tàu trong thời gian nghiên cứu có giá
trị tương đương nhau với Ttb = 6 giờ, Vtb = 1,2 km/giờ.
Tổng khối nước tác dụng của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy trong thời gian
nghiên cứu là 369,78 km3/8 tháng và biến thiên tăng dần theo chiều tăng công suất tàu.
Hiệu quả khai thác của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy trong thời gian nghiên
cứu có công suất từ 20 ÷ <50cv đạt thấp nhất, trung bình 2,12 tấn/km3, công suất trên
90cv có hiệu quả nghề cao nhất, đạt 2,24 tấn/km3.
Hiệu quả kinh tế: Chi phí nhiên liệu và lương thực, thực phẩm của 3 khối tàu đều
chiếm tỷ lệ cao, trong đó chi phí nhiên liệu chiếm cao nhất, trên 50% tổng chi phí
chuyến biển.
Thu nhập bình quân mỗi lao động đối với tàu có công suất từ 20 ÷ <50cv khoảng
34 triệu đồng/năm, tàu từ 50 ÷ <90cv khoảng 39 triệu đồng/năm và tàu có công suất
trên 90cv khoảng 48 triệu đồng/năm. Ngoài ra, các lao động tham gia khai thác đều có
cổ phần lưới nên thu nhập bình quân hàng năm mỗi lao động tăng gần gấp đôi.
Kết luận
Nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh có ngư cụ là phần góp vốn chung;
lợi nhuận trung bình của đội tàu là 1.159.263.237 đồng/tàu/năm, tương ứng khoảng
76,26% tổng doanh thu. Tàu có công suất càng lớn và lưới càng dài thì hiệu quả mang
lại cho chủ tàu và lao động càng cao.
Từ khóa: Lưới rê 3 lớp, khai thác tầng đáy, xã Duy Vinh.

xii



MỞ ĐẦU
Nghề khai thác hải sản ở Quảng Nam khá đa dạng: Câu mực xà, lưới vây, lưới rê,
lưới kéo, chụp mực, pha xúc vó mành... Quảng Nam hiện có 4.212 tàu cá với tổng
công suất 197.676 cv, trong đó tàu trên 20cv có 1.332 phương tiện, chiếm 31,52% tàu
cá của tỉnh. Đội tàu nghề lưới rê tầng đáy có 1.443 phương tiện (Chiếm 34,26%), với
khoảng 4.000 lao động. Hàng năm, sản lượng khai thác của nghề lưới rê khoảng trên
11.000 tấn, chiếm khoảng 20% tổng sản lượng khai thác toàn tỉnh.
Nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tỉnh Quảng Nam phát triển ở xã Duy Vinh,
huyện Duy Xuyên, khai thác chính ở vùng biển có tọa độ từ 15000 ÷ 17000 N và từ
107000 ÷ 109000 E. Tuy mới được ngư dân ứng dụng nhưng nghề lưới rê trôi 3 lớp
tầng đáy phát triển khá nhanh, từ 01 tàu (Năm 2009) lên 26 tàu (06/2015), chiếm
16,45% số lượng và 42,26% tổng công suất tàu cá huyện Duy Xuyên và chiếm 62,5%
số lượng và 80,4% tổng công suất đội tàu cá của xã.
Bước đầu qua đánh giá của địa phương, đây là nghề khai thác khá hiệu quả, chi
phí thấp, kỹ thuật khai thác không quá phức tạp, phù hợp với điều kiện kinh tế và trình
độ của ngư dân Quảng Nam. Đối tượng khai thác của nghề lưới rê trôi 03 lớp tầng đáy
là các loài hải sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao như mực, ghẹ, cá Đổng, Bạc má,
Ngân, Hố, Chim, cá lạc...
Hiện nay, địa phương đang có định hướng nhân rộng phát triển nghề này và
chuyển đổi một số nghề khai thác hiệu quả thấp, có tác động xấu đến nguồn lợi và các
hệ sinh thái vùng biển ven bờ. Việc này hoàn toàn phù hợp với “Quy hoạch phát triển
thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” của Tỉnh, đề
án “Tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản” theo Quyết định 375/QĐ-TTg ngày
01/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và “Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 2760/QĐ-BNNTCTS ngày 22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Nếu có được những nghiên cứu, đánh giá hiệu quả khai thác của nghề này sẽ là
một trong những cơ sở khoa học giúp địa phương định hướng phát triển nghề trong
những năm tới.


1


Từ những phân tích trên tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả khai thác nghề
lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”.
*Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Là một trong những cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, quy
hoạch, điều chỉnh cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho nghề khai thác hải sản trong thời
gian đến.
- Về thực tiễn: Xác định được hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động của nghề đối
với nguồn lợi thủy sản của các khối tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả khai thác của đội tàu lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh,
huyện Duy Xuyên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy.
* Đối tượng nghiên cứu
Nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Các tàu làm nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam tại vùng biển Quảng Nam đến Quảng Trị.
* Nội dung của luận văn
- Nội dung 1: Thực trạng khai thác của nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy
Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả khai thác của nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã
Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp.

2



Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu khoa học về nghề lưới rê
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
- Nghiên cứu thiết kế ngư cụ:
Những nghiên cứu này đã được các nhà khoa học nghề cá Nga như Fridman,
Baranov...hoàn thiện từ thế kỷ trước như tính toán áo lưới rê (Kích thước mắt lưới,
đường kính chỉ lưới, vật liệu), tính toán dây giềng, trang bị phao chì. Các nghiên cứu
này đã chỉ ra các yếu tố của cấu trúc ngư cụ ảnh hưởng đến hiệu quả đánh bắt của lưới
rê: Kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới, hệ số rút gọn, vật liệu chế tạo chỉ lưới, trang
bị phao chì. Những nghiên cứu này đã cho thấy, muốn nâng cao hiệu quả đánh bắt của
lưới rê cần quan tâm đến những yếu tố trên khi tính toán thiết kế ngư cụ. Tất nhiên,
hiệu quả đánh bắt của nghề lưới rê nói riêng, nghề khai thác thủy sản nói chung còn
phụ thuộc vào trình độ đánh bắt của người sử dụng, đối tượng khai thác, môi trường
và nhiều yếu tố khác nữa. Song, các yếu tố liên quan đến ngư cụ vẫn là quan trọng
nhất [16].
Các nghiên cứu cho thấy, để tăng năng suất khai thác cho nghề lưới rê cần phải
tính kích thước mắt lưới phù hợp với đối tượng khai thác; sử dụng độ thô chỉ lưới phải
đảm bảo đủ độ bền và càng mềm mại càng tốt; màu sắc chỉ lưới phù hợp với môi
trường và để cá khó phát hiện ra lưới; sức căng chỉ lưới nhỏ nhất, nghĩa là cần trang bị
phao chì có lực nổi và lực chìm nhỏ nhất cho phép. Như vậy, cá dễ bị mắc hơn và năng
suất khai thác sẽ cao hơn; trang bị phao chì phù hợp để lưới định hình tốt nhất trong
nước, tránh bị xoắn lưới, tránh cho sức căng lưới quá lớn và cũng không để lưới bị
nghiêng quá nhiều dưới tác động của dòng chảy; thời gian đánh bắt hạn chế cá khó phát
hiện ra lưới.
- Nghiên cứu về tính chọn lọc:
Các thuộc tính lựa chọn của lưới rê đã được xét trong công trình của Hamley
(1975). Những trao đổi về sự lựa chọn lưới rê có thể tìm thấy trong các công trình của
Giáo sư Baranov (1948), Mecombic & Fry (1960), Gulland & Harding (1961) Regier
& Robson (1996), Hamley & Regier (1975), Jensen (1986), Per Sparre (1989)... Trong


3


số các công trình của các tác giả trên có công trình của Giáo sư Baranov đã đánh giá
tính chọn lọc của lưới rê [18].
+ Xây dựng đường cong chọn lọc đối xứng lưới rê (Dạng chuông) để xác định
kích thước cá tối ưu cho từng cỡ mắt lưới.
+ Xác suất của cá bị mắt lưới phụ thuộc vào hệ số rút gọn.
Năm 1990, T. Matsuoka, H. Nagaleta và S. Yasuda thuộc khoa Thuỷ sản - Đại
học Kagoshima đã nghiên cứu “Thử nghiệm tính lựa chọn ngư cụ và kỹ thuật khai thác
nghề lưới rê cá vược (Lates calcarifer)”. Các tác giả đã sử dụng các cỡ mắt lưới 2a =
76, 250, 130, 150, 180mm, lưới PA sợi xe 210D/24 và 2 cỡ mắt lưới 250mm và
130mm lưới PA sợi đơn số 14, 15 hệ số rút gọn U1 = 0,5 để khai thác cá vược. Tác giả
đã xây dựng đường cong chọn lọc mắt lưới rê 250mm sợi xe và đề xuất nhóm kích
thước cá thể cần quy định cấm khai thác [17], [20].
Theo Kolyer Hovgard, các thông số chủ yếu của lưới rê trôi là màu sắc chỉ lưới,
đường kính chỉ lưới, loại vật liệu, hệ số rút gọn, số lớp lưới và chiều dài vàng lưới [19].
Với các kết quả nghiên cứu trên cho thấy: Để tăng năng suất khai thác cho nghề
lưới rê cần phải:
+ Lựa chọn kích thước mắt lưới phù hợp với đối tượng khai thác.
+ Lựa chọn độ thô chỉ lưới phải đảm bảo đủ độ bền nhưng càng mềm mại và
càng nhỏ càng tốt. Theo kinh nghiệm, người ta thường chọn d/a = 0,01 với a = 30 ÷
50mm; với a > 50mm chọn d/a = 0,005 ÷ 0,007.
+ Màu sắc chỉ lưới: Chọn màu phù hợp với môi trường và để cá khó phát hiện ra
lưới.
+ Sức căng chỉ lưới: Để giảm lực căng chỉ lưới cần trang bị phao chì có lực nổi
và lực chìm nhỏ nhất cho phép. Như vậy, cá dễ bị mắc hơn và năng suất khai thác sẽ
cao hơn.
+ Trang bị phao chì: Phải phù hợp để lưới định hình tốt nhất trong nước, tránh bị

xoắn lưới, tránh cho sức căng lưới quá lớn và cũng không để lưới bị nghiêng quá nhiều
dưới tác động của dòng chảy.

4


+ Thời gian đánh bắt: Tốt nhất là ban đêm, những ngày không trăng để cá khó
phát hiện ra lưới.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Lưới rê là một nghề quan trọng trong cơ cấu nghề khai thác thủy sản ở nước ta.
Tại các tỉnh Bắc bộ nghề lưới rê chiếm khoảng 60%, tại các tỉnh Bắc Trung bộ chiếm
42%, ở Tây Nam bộ chiếm 22,4%. Tùy theo đặc điểm từng vùng mà ngư dân sử dụng
các loại lưới rê khác nhau như: Rê thu ngừ, rê cá chim, rê chuồn, rê trích, rê bạc má,
rê 3 lớp khai thác mực, rê nghẹ… nhưng phổ biến nhất vẫn là lưới rê 1 lớp và lưới rê
3 lớp.
Theo tác giả Hoàng Hoa Hồng, các yếu tố cấu trúc ngư cụ ảnh hưởng đến hiệu
quả đánh bắt của lưới rê: Kích thước mắt lưới, hệ số rút gọn, độ thô chỉ lưới, loại vật
liệu, màu sắc chỉ lưới, trang bị phao chì [2].
Nghiên cứu ứng dụng lưới rê 3 lớp khai thác mực: Nghiên cứu này được tác giả
Nguyễn Long cùng nhóm nghiên cứu (2003). Kết quả nghiên cứu của đề tài này vẫn
đang được áp dụng [5].
Nghiên cứu sử dụng lưới rê 3 lớp khai thác một số loài cá kinh tế, tác giả Nguyễn
Long (1992), kết quả cho thấy hệ số độ chùng tốt nhất từ 1,1 đến 1,6. Khi hệ số độ
chùng lớn hơn 1,6 hiệu quả đánh bắt giảm [6].
Năm 1979, Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện đề tài “Thực nghiệm đánh cá
bằng lưới rê cơ giới trên tàu 23 ÷ 33cv”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước
mắt lưới rê thu 2a = 250mm là loại cho năng suất khai thác cao nhất. Với phạm vi
đóng lưới rộng nên cỡ mắt lưới này có khả năng bắt được cá thu có chiều dài 320 ÷
520mm, tương ứng với trọng lượng từ 300 ÷ 1500g, kích thước cá khai thác trung bình
từ 360 ÷ 420mm, tương ứng với trọng lượng từ 350 ÷ 900g. Loại mắt lưới có kích

thước 2a = 80mm có khả năng đánh bắt được cá thu có kích thước từ 250 ÷ 450mm,
tương ứng với trọng lượng từ 220 ÷ 2500g. Tuy nhiên, cá thu loại lớn không khai thác
được ở loại kích thước mắt lưới này. Ngoài ra, đề tài còn khai thác thử nghiệm với loại
kích thước mắt lưới 2a = 120mm và 2a = 140mm. Kết quả thử nghiệm cho thấy, loại
kích thước mắt lưới 2a = 120mm có sản lượng cao hơn loại kích thước mắt lưới 2a =
80mm nhưng không bằng loại kích thước mắt lưới 2a = 250mm; loại kích thước mắt
lưới 2a = 140mm khai thác không có sản lượng [11].

5


Trong khuôn khổ dự án JICA kết hợp giữa Việt Nam và Nhật Bản ở vùng biển
miền Trung và Đông Nam Bộ Việt Nam từ 1996 đến 1997 đã sử dụng lưới rê trôi,
nguyên liệu lưới sợi PE để nghiên cứu nguồn lợi cá ngừ. Năm 1996 sử dụng 5 loại
kích thước mắt lưới 2a = 73, 95, 123, 150 và 160mm. Đối với kích thước mắt lưới 2a =
73, 95, 123mm sử dụng sợi đơn, còn loại 150 và 160mm sử dụng sợi kép, mỗi loại mắt
lưới thả 20 cheo được nối liền nhau thành vàng lưới rê 250 cheo (Dài khoảng 5km).
Sang năm 1997, lưới được bổ sung thêm loại kích thước mắt lưới 2a = 250mm, mỗi
loại thả 15 cheo. Kết quả đánh lưới cho thấy loại mắt lưới 2a = 250mm và 150mm cho
năng suất cao và ổn định. Tuy nhiên, sản lượng không lớn, số liệu chưa liên tục nên
mới chỉ xác định được chiều dài đánh bắt thích hợp cá ngừ vằn cho các cỡ mắt lưới 95,
123, 150mm mùa gió Đông Bắc và cỡ mắt lưới 150, 160mm mùa gió Tây Nam [12].
Nghiên cứu lưới rê có túi khai thác tôm: Năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Động đã
thực hiện nghiên cứu này tại Vịnh Cam Ranh và đầm Thị Nại đã có kết luận có thể sử
dụng lưới rê túi khai thác tôm.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Huy Sơn, 2005 về một số thông số cấu trúc lưới rê
khai thác cá ngừ ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ [5] cho thấy:
- Năng suất khai thác của lưới rê phụ thuộc vào kích thước mắt lưới, vùng biển
miền Trung và Đông Nam Bộ kích thước mắt lưới rê cá ngừ 2a = 250mm và 123mm là
phù hợp nhất. Lưới rê đánh bắt đối tượng cá thu ngừ nên dùng 2a = 250mm, với đối

tượng cá ngừ vằn nên dùng 2a = 123mm.
- Hệ số rút gọn cho lưới rê khai thác cá ngừ U1 = 0,55 ÷ 0,6 là phù hợp, tốt nhất
là U1 = 0,58.
- Độ thô chỉ lưới rê khai thác cá ngừ 210D/15 và 210D/18 cho năng suất cao và ổn
định ở ngư trường miền Trung và Đông Nam Bộ.
- Tầng nước hoạt động của ngư cụ (Độ dài dây phao ganh) đối với lưới rê khai
thác cá ngừ tốt nhất ở những tầng nước gần sát mặt biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy
đối với loại lưới rê có kích thước mắt lưới 2a = 250mm chiều dài dây phao ganh 1m
cho năng suất khai thác cao nhất và thấp nhất ở loại có chiều dài dây phao ganh 30m.
Nghiên cứu cải tiến lưới rê hỗn hợp: Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác khi sử
dụng lưới rê hỗn khai thác ở vùng biển nước ta, tác giả Nguyễn Phi Toàn và nhóm

6


nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải tiến lưới rê hỗn hợp để khai thác các loài
cá thu, dưa, song... ở vùng biển xa bờ Việt Nam”. Đề tài đã xác định mẫu ngư cụ khai
thác có hiệu quả các đối tượng nghiên cứu và đã được chuyển giao công nghệ [6].
Kết quả nghiên cứu về tính chọn lọc của các loại lưới rê sử dụng nghiên cứu với
đối tượng cá ngừ vằn giai đoạn 2000 ÷ 2004 theo phương pháp của Per Sparre, 1989
cho thấy: Với 5 loại kích thước mắt lưới sử dụng nghiên cứu (2a = 73mm, 85mm,
250mm, 123mm và 150mm) thì loại lưới có kích thước mắt lưới 2a = 123mm là loại
lưới cho năng suất khai thác và tính chọn lọc khá cao.
Như vậy, các nghiên cứu về nghề lưới rê khai thác hải sản đã được thực hiện từ
trước đến nay chủ yếu tập trung vào 2 loại gồm:
- Lưới rê trôi: Đây là loại nghề hoạt động với quy mô lớn hơn so với nghề rê 3
lớp. Ngư trường hoạt động chủ yếu là ở các vùng biển xa bờ, khai thác các đối tượng
cá nổi như cá thu, cá ngừ. Vàng lưới được cấu tạo với quy mô lớn, chiều cao lưới
khoảng 18 ÷ 20m, kích thước mắt thường được sử dụng là 2a = 110 ÷ 250mm; vật liệu
chỉ lưới sử dụng là Nilon sợi xe. Loại lưới này thường được hoạt động ở những tầng

nước mặt hoặc gần sát với mặt biển, khai thác các đối tượng cá nổi di cư.
- Lưới rê 3 lớp khai thác tầng đáy: Đây là loại lưới rê hoạt động với quy mô nhỏ,
lưới có chiều cao tương đối nhỏ, khoảng từ 3 ÷ 7m tuỳ theo đối tượng khai thác. Kích
thước mắt lưới lớn trong thường chỉ từ 30 ÷ 50mm; Vật liệu chế tạo thường là các loại
chỉ PA sợi xe hoặc PA sợi đơn. Khu vực hoạt động khai thác của nghề này thường là
những vùng nước nông, ven bờ. Trong khuôn khổ của đề tài, tập trung nghiên cứu khu
vực hoạt động của nghề ngày ở vùng biển xa bờ.
- Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Kháng thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa
học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác hải sản”. Kết
quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các đội tàu khai thác hải sản trên toàn quốc cho
thấy [3]:
+ Vốn đầu tư cho nghề lưới kéo, lưới rê, nghề câu, nghề khác trên dưới 500 triệu
đồng và nghề lưới vây trên dưới 1 tỷ đồng. Trong đó, phần lớn là vốn tự có chiếm 80 ÷
90%; vốn đầu tư tàu thuyền và ngư cụ chiếm từ 70 ÷ 86% tổng giá trị đầu tư nghề
nghiệp.

7


+ Lợi nhuận trung bình/năm của đội tàu tăng dần theo nhóm công suất tàu. Lợi
nhuận của nhóm tàu dưới 20cv đạt từ 33,7 ÷ 44,4 triệu đồng; nhóm tàu từ 20 ÷ 49cv
đạt từ 46,5 ÷ 88,7 triệu đồng; nhóm tàu từ 50 ÷ 89cv đạt từ 88,7 ÷ 156,4 triệu đồng;
nhóm tàu từ 90 ÷ 249cv đạt từ 106,5 ÷ 159,3 triệu đồng và nhóm tàu ≥ 250cv đạt từ
136,9 ÷ 159,9 triệu đồng.
- Nghiên cứu sử dụng lưới rê 3 lớp với chiều cao lưới H = 2,2m; H = 2,6m và H
= 8,2m; chiều dài mỗi tấm lưới là 50m. Kích thước mắt lưới của tấm lưới trong 2a =
42mm, 52mm, 62mm. Kích thước mắt lưới của tấm lưới ngoài 2a = 300mm và
400mm. Vật liệu chỉ lưới được sử dụng đối với lưới lớp trong là cước sợi đơn d =
0,18mm và lưới lớp ngoài là cước sợi đơn d = 0,35mm. Kết quả nghiên cứu cho thấy
kích thước mắt lưới 2a = 52mm cho kết quả tốt nhất và chiều cao lưới rê 3 lớp khai

thác cá tốt nhất nên nhỏ hơn 3m [4].
- Theo kết quả điều tra, khảo sát của nghề lưới rê trôi tầng đáy trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam cho biết, nghề này có cấu tạo khá đơn giản, gồm các cheo lưới lắp lại
thành vàng lưới. Tùy thuộc vào kinh nghiệm, điều kiện kinh tế và công suất máy
chính, chiều dài tàu mà mỗi vàng lưới có khoảng từ 160 ÷ 180 cheo lưới. Kích thước
mắt lưới sử dụng phổ biến trong vàng lưới 2a = 47 ÷ 50mm, tương đối phù hợp để
khai thác các loài cá đáy có giá trị kinh tế như cá mú, cá đổng, cá bã trầu (Trác đỏ), cá
bánh đường, cá lạc, các hồng, cá nục sồ, cá lưỡi trâu...[8].
- Mỗi năm nghề lưới rê trôi tầng đáy khai thác được khoảng 20 chuyến biển, thời
gian mỗi chuyến biển từ 7 ÷ 9 ngày, trong đó sản lượng chiếm giá trị kinh tế chủ yếu
là cá đổng (Chiếm 70%), còn lại 30% là các loại cá khác như cá mối, cá phèn, cá bã
trầu và một số loài cá có giá trị kinh tế khác. Doanh thu mỗi chuyến biển từ 60 ÷ 80
triệu đồng, sau khi trừ chi phí mỗi chuyến biển, mỗi lao động thu nhập được từ 30 ÷
50 triệu đồng/năm. Nghề này mang lại hiệu quả kinh tế khá ổn định, giúp ngư dân yên
tâm đầu tư, trang bị trang thiết bị hiện đại, cải hoán công suất tàu thuyền để hoạt động
ngư trường xa và khơi hơn [8].
1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của nghề khai thác hải sản
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Lương (2009) cho thấy: Nhóm
tàu có công suất từ 75 ÷ <90cv, doanh thu đạt cao nhất và thấp nhấp là nhóm tàu
công suất <20cv. Doanh thu của đội tàu lưới vây tăng dần theo công suất máy tàu và
doanh thu trung bình đội tàu lưới vây ở Cam Ranh cao hơn so với đội tàu lưới vây tại

8


Nha Trang. Lợi nhuận trung bình một năm của tàu lưới vây đạt từ 23,8 ÷ 109,8 triệu
đồng. Nghiên cứu chỉ ra yếu tố tác động mạnh nhất đến doanh thu nghề lưới vây ở
Cam Ranh và Nha Trang là chiều dài vàng lưới. Yếu tố kỹ thuật tác động có ý nghĩa
đối với nghề lưới vây là chiều dài lưới, kinh nghiệm của thuyền trưởng, địa phương.

Các yếu tố khác không thay đổi, chiều dài lưới tăng lên 1% thì doanh thu tăng lên
1,51%. Tương tự, kinh nghiện của thuyền trưởng tăng lên 1% thì doanh thu tăng lên
0,17% [21].
Theo kết quả nghiên cứu của nghề lưới rê thu ngừ tại Nha Trang, tuổi của tàu
không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu, trong khi đó, chiều dài ảnh hưởng đáng kể đến
doanh thu của nghề lưới rê thu ngừ. Tuổi của tàu và doanh thu có tỷ lệ nghịch khi tàu
có số năm sử dụng càng lớn thì doanh thu tạo ra càng nhỏ. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế bởi tàu có thời gian sử dụng dài, chất lượng vỏ tàu giảm nên việc khai
thác dài ngày sẽ ảnh hưởng đến quả sản xuất. Doanh thu đạt tối đa với chiều dài ngư
cụ là 268 tấm lưới. Hiện nay số tấm lưới ngư dân đầu tư mỗi tàu bình quân chỉ đạt 236
tấm lưới/tàu, thấp hơn số tấm lưới để đạt doanh thu tối đa. Vì thế, để tăng doanh thu,
ngư dân có thể đầu tư thêm số lượng ngư cụ khai thác đến 268 tấm lưới. Đầu tư cho
trong thiết bị trung bình là 57,8 triệu đồng, mức đầu tư này khá thấp, doanh thu có thể
đạt cao nhất là 97,7 triệu đồng. Do vậy, ngoài việc chú trọng đầu tư vào tàu và ngư cụ
khai thác, ngư dân cần ưu tiên đầu tư cho các trang thiết bị trên tàu, nó cũng góp phần
tạo doanh thu cao cho đội tàu [10].
Năm 2009, tác giả Mai Văn Điện đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
hiệu quả kinh tế đội tàu lưới rê trôi xa bờ các tỉnh miền Trung năm 2007”. Điều tra 58
tàu lưới rê xa bờ ở vùng biển miền Trung, kết quả cho thấy: Chiều dài trung bình vỏ
tàu từ 16,2m; công suất trung bình 103,5cv; chiều dài vàng lưới trung bình 13,6km;
tổng số ngày đánh bắt trung bình trong năm là 201 ngày; tổng số lao động trung bình
trên tàu là 10 người. Doanh thu trung bình đạt năm 2007 đạt 822 triệu đồng/tàu/năm và
lãi ròng đạt 83,3 triệu đồng/tàu/năm [1].
- Đội tàu lưới rê có công suất <90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu
nghề là chiều dài tàu, chiều dài lưới, số thuỷ thủ trên tàu, công suất máy tàu và số ngày
hoạt động của tàu. Trong đó, yếu tố kỹ thuật tác động có ý nghĩa là công suất tàu và số
thuỷ thủ. Các yếu tố khác không thay đổi, công suất máy tàu tăng lên 1% thì doanh thu
tăng lên 0,4247%; số thuỷ thủ tăng lên 1% thì doanh thu tăng 2,4923% [1].
Đội tàu lưới rê có công suất ≥90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu nghề
là chiều dài tàu, chiều dài lưới, số thuỷ thủ trên tàu, nhưng công suất tàu không có ý


9


nghĩa thống kê. Trong đó, yếu tố kỹ thuật tác động có ý nghĩa là chiều dài tàu, chiều
dài vàng lưới và số thuỷ thủ. Các yếu tố khác không thay đổi, chiều dài tàu tăng lên
1% thì doanh thu tăng 1,2057%; số thuỷ thủ tăng lên 1% doanh thu tăng 0,9130% và
chiều dài lưới tăng 1% doanh thu tăng 0,7146% [1].
Tóm lại, một số nghiên cứu trong và ngoài nước của nghề lưới rê đã chỉ ra được
các yếu tố ảnh hưởng của ngư cụ như: Kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới, hệ số rút
gọn, vật liệu chế tạo chỉ lưới, trang bị phao chì. Kết quả nghiên cứu đã cho biết hệ số
độ chùng của nghề lưới rê trôi 3 lớp khai thác có hiệu quả nhất từ 1,1 ÷ 1,6. Đây là
một trong những cơ sở khoa học quan trọng để nghiên cứu, cải tiến lại ngư cụ để nghề
lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh đạt hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả khai thác ngoài việc phụ
thuộc vào ngư cụ thì công suất, chiều dài tàu cũng là một trong những yếu tố quan
trọng để đem lại hiệu quả khai thác cho đội tàu lưới rê. Đội tàu lưới rê có công suất ≥
90cv, yếu tố kỹ thuật tác động đến doanh thu nghề là chiều dài tàu, chiều dài lưới, số
thủy thủ trên tàu... Đây là yếu tố quan trọng trong việc đề xuất các nhóm công suất tàu
phù hợp để phát triển nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy xã Duy Vinh.
1.2. Tổng quan về ngư trường, nguồn lợi
Theo đánh giá của các cơ quan nghiên cứu, vùng biển Quảng Nam có nguồn
lợi phong phú, giàu về chủng loại hải sản. Những nhóm cá chiếm tỷ lệ cao trong
sản lượng gồm:
- Cá đáy: Cá đổng, cá mối, cá phèn, cá chai, cá lạc, các trác, cá lượng…
- Cá nổi: Cá chuồn, cá nục, cá trích, cá hố, cá cơm…
- Mực gồm nhiều loài, trong đó có 3 loài có giá trị kinh tế cao là mực ống, mực
nang và mực xà.
- Một số đối tượng quý hiếm khác là ngọc trai, bào ngư và cá rạn san hô phân bố
tại các đảo thuộc cụm đảo Cù Lao Chàm.

Trữ lượng hải sản vùng biển Quảng Nam được ước tính như sau:
- Trữ lượng cá khoảng 90.000 tấn, khả năng cho phép khai thác 42.000 tấn,
trong đó:
+ Cá nổi : 30.000 tấn
+ Cá đáy: 12.000 tấn
- Khả năng khai thác mực khoảng 10.0000 ÷ 12.000 tấn.
- Khả năng cho phép khai thác tôm, ruốc khoảng 4.000 ÷ 6.000 tấn.

10


Nguồn lợi hải sản ở vùng biển Quảng Nam đa dạng về chủng loại nhưng số
lượng từng loài không nhiều, do đó cần bố trí kiêm nghề hoặc nghề có thể khai thác
được nhiều đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Bảng 1.1: Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản vùng biển Trung Bộ
và vùng biển Quảng Nam [15]
Vùng biển

Biển Miền Trung

Đối tượng

Nam

Khả năng khai thác

(Tấn)

(Tấn)


- Cá nổi

692.000

321.000

- Cá đáy

444.000

225.000

1.136.000

546.000

- Cá nổi

58.000

30.000

- Cá đáy

32.000

12.000

Tổng cộng


90.000

42.000

Tổng cộng
Vùng biển Quảng

Trữ lượng

Bảng 1.2: Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản vùng biển Trung bộ
theo độ sâu [15]
Độ sâu vùng biển
(m)
< 20

21 ÷ 50

51 ÷ 200

>200

Tổng cộng

Đối tượng

Trữ lượng

Khả năng khai thác

(Tấn)


(Tấn)

- Cá nổi

53.700

25.300

- Cá đáy

41.100

22.100

Tổng cộng

94.800

47.400

- Cá nổi

196.000

88.900

- Cá đáy

163.800


85.800

Tổng cộng

359.800

174.700

- Cá nổi

347.400

161.400

- Cá đáy

213.700

105.200

Tổng cộng

561.100

266.600

- Cá nổi

94.900


45.400

- Cá đáy

25.400

11.900

Tổng cộng

120.300

57.300

- Cá nổi

692.000

321.000

- Cá đáy

444.000

225.000

1.136.000

546.000


Tổng cộng

Những ngư trường phục vụ cho phát triển nghề khai thác vùng khơi đều có vị trí
kế cận và gần kề với vùng biển Quảng Nam bao gồm:

11


- Bãi cá Đông Bắc Đà Nẵng: Phạm vi từ Vĩ độ φ = 16000’ ÷ 16050’N và Kinh độ
λ = 108000’ ÷ 110000’E, độ sâu từ 100 ÷ 300m, trữ lượng đạt trên 38.000 tấn và khả
năng khai thác cho phép trên 9.000 tấn [15].
- Bãi cá Đông Nam Quy Nhơn: Phạm vi từ Vĩ độ φ = 13010’ ÷ 13030’N và Kinh
độ λ = 109010’ ÷ 109040’E, độ sâu từ 50 ÷ 200m, trữ lượng khoảng 27.000 tấn và khả
năng khai thác cho phép khoảng 7.000 tấn [15].
- Bãi cá Hòn Gió - Thuận An: Phạm vi từ Vĩ độ φ = 16030’ ÷ 17030’N và Kinh
độ λ = 107000’ ÷ 108000’E, độ sâu từ 45 ÷ 70m, trữ lượng khoảng 52.000 tấn và khả
năng khai thác cho phép trên 26.000 tấn [15].
Với tiềm năng nguồn lợi hải sản sẵn có trong vùng và các vùng lân cận là điều
kiện thuận lợi cho phát triển nghề khai thác hải sản của địa phương.
1.3. Tổng quan về nghề khai thác hải sản xã Duy Vinh
1.3.1. Thực trạng đội tàu khai thác hải sản huyện Duy Xuyên
Huyện Duy Xuyên có 13 xã và 01 thị trấn, trong đó chỉ có 3 xã làm nghề khai
thác hải sản gồm xã Duy Vinh, Duy Hải và Duy Nghĩa, Phụ lục 1 [14].
Tính đến hết tháng 6/2015, toàn huyện có 341 chiếc tàu cá, với tổng công suất
10.782cv, được thể hiện ở hình 1.1.

Hình 1.1: Biểu đồ biến động tàu cá huyện Duy Xuyên từ năm 2010 ÷ 6/2015
Từ hình 1.1, cho thấy, số lượng tàu cá huyện Duy Xuyên giai đoạn 2010 ÷
6/2015 biến động không nhiều, đến 6/2015 số lượng tàu cá lắp máy toàn huyện là 341

chiếc, giảm 6 chiếc so với năm 2010 và 21 chiếc so với năm 2014. Mặc dù số lượng
tàu thuyền giảm nhưng công suất tàu thuyền trong 6 năm tăng bình quân 8,36%/năm.
Đặc biệt tàu có công suất trên 90cv tăng nhanh từ năm 2013 (Năm 2010 chỉ có 01

12


chiếc tàu thì đến tháng 6/2015 là 18 chiếc tàu), hiện đang có nhiều tàu đóng mới có
công suất trên 700cv.
- Cơ cấu đội tàu theo công suất: Nghề cá huyện Duy Xuyên có quy mô nhỏ,
được thể hiện trên hình 1.2.

Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu tàu thuyền theo công suất
Hình 1.2 cho thấy, số lượng tàu có công suất dưới 20cv chỉ được phép khai thác
ở vùng biển ven bờ nhiều nhất (Chiếm 55,72%). Tàu có công suất trên 90cv trở lên
chiếm 5,28% tổng số tàu cá của huyện.
- Cơ cấu đội tàu theo địa phương: Phân tích cơ cấu đội tàu theo địa phương
của nghề khai thác huyện Duy Xuyên thể hiện trên hình 1.3

Hình 1.3: Biểu đồ số lượng tàu thuyền phân theo địa phương đến tháng 6/2015

13


×