Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận môn quản trị chiến lược định hướng chiến lược của công ty may việt tiến thông qua ma trận swot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.43 KB, 13 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong
chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Nó phục vụ nhu cầu
thiết yếu của con người, và là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội… Với tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào
tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam.
Năm qua, ngành may mặc vượt qua khó khăn một cách ngoạn mục, là một trong
những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Bước sang năm 2010, các doanh
nghiệp may mặc đều nhận định "cánh cửa" đã rộng mở.
Nói đến ngành dệt may Việt Nam thì một trong những doanh nghiệp tiêu biểu đó
là Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Năm 2015, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Lãnh đạo, CBCNV Tổng Công ty
Cp May Việt Tiến đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ của đại hội cổ đông, của
cấp trên giao và vinh dự 8 năm liền được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ trao
tặng. Việt Tiến tiếp tục giữ vững danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dệt
may Việt Nam.
Để ngành dệt may nói chung và tổng công ty cổ phần may Việt Tiến nói riêng
ngày càng phát triển thì việc cần thiết đó là phải đưa ra được các chiến lược đúng đắn và
phù hợp. Ma trận Swot là một trong những công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược đơn
giản mà hữu ích được các nhà quản trị sử dụng rộng rãi.


2

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Được thành lập từ năm 1976, Công ty may Việt Tiến với tiền thân là một nhà máy
nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu
chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây
dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV, Công ty


may Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng công ty may Việt Tiến, hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty
liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Và đến ngày 30/8/2007 Bộ trưởng Bộ
Công Thương chính thức quyết định chuyển Tổng Công Ty May Việt Tiến thành Tổng
Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con.
Thương hiệu "Việt Tiến" được xây dựng ngay từ khi công ty được thành lập với ý
nghĩa Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên - Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên
trong thế kỉ mới.
Bước sang năm 2015, mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng đã xuất hiện
những tín hiệu lạc quan đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Tổng công ty
nói riêng. Thách thức lớn nhất thị trường xuất khẩu của ngành dệt may sẽ có rất nhiều
cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh ...
1. Cơ cấu tổ chức

Mô hình quản lý của Tông Công ty Cổ phần May Việt Tiến được sắp xếp theo thứ tự :
(1) HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(2) TỔNG GIÁM ĐỐC
(3) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(4) GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
(5) BAN KIỂM SOÁT
Trong công tác quản lý, doanh nghiệp chủ trương :
- Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban
chức năng, sát nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “ Tinh gọn, hiệu quả,
chuyên môn hóa”.
- Ap dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất,
chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí.
- Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm 2008
đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng bình quân
20% so với trước đây).
- Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho



3

việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của
khách hàng.
2. Sản phẩm
Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội địa
với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập cao; Việt
Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và Việt Long
nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số đông.
Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn
khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến chỉ
cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết không có
chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần áo.
Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến “chê” hàng Việt
Nam.
DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để
đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với kích cỡ và
phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang để nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu
dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang thương hiệu của VTEX hiện
có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế
thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện
3. Một số thành tích đạt được
Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ
1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:















Tập thể Anh hùng lao động.
Cờ thi đua của Chính phủ.
Huân chương lao động hạng I - II - III.
Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2013-20142015.
Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2014.
Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2014.
Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2014.
Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2014.
Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2014.
Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2014.
Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2014.


4










Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2014.
Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2014 .
Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2014.
Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2012-2013-2014-2015.
Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn
năm 2006.
Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2014-2015.
Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2015 về việc sử dụng
sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ
chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.

CHƯƠNG II : MA TRẬN SWOT TỔNG CÔNG TY CP MAY VIỆT TIẾN


5

1.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghề kinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;

* Đầu tư và kinh doanh tài chính
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng





Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion
Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International
và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử
dụng).

-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra
các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2015, Tổng Công ty may Việt Tiến chính
thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun,
quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn
toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm.
- Thị trường rộng lớn cả ở trong nước và xuất khẩu.
- Quy mô lớn mạnh: Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đơn vị sản xuất
trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn
điều lệ 230.000.000.000 đồng
- Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt: Có thương hiệu lâu năm,
khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp sao



6

vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu
top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may.
- Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị
mới vào sản xuất.
- Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến
mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
- Trang thiết bị sản xuất hiện đại.
2. Những điểm yếu (W)
- Nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập
từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế
giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
- Lao động : Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
còn chiếm tỷ lệ nhỏ
3. Những cơ hội (O)
- Chính sách hỗ trợ :Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự
án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các
công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng
đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung
tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
- Xã hội: Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động,
đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng
- Nhu cầu xuất khẩu tăng: con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim
ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu

xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,


7

+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng
10%.
- Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào
ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
4. Những thách thức (T)
- Đối thủ cạnh tranh:
+ Sản phẩm: Thách thức lớn nhất : có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này, sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người
khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh
trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty
CP dệt may Thành Công… …
+ Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng
hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ
giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam
nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước
ngoài trong thời gian tới.
- Lao động: Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam
càng làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động. , nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao
động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.
- Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.
- Nhu cầu,tâm lí của khách hàng:
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn về
mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh.

Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15%
hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu
sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo
- Môi trường Kinh tế:


8

+ Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức
+ Cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu
kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt
may sẽ bị thiệt hại nặng.
+ Lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao
- Chính sách, pháp luật:
+ Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam
đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi
chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn
chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng
khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội,
chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước
+ Nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì,
thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI
còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.
+ Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
+ Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.

CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY

THÔNG QUA MA TRÂN SWOT
3.1 Ma trận SWOT
Điểm mạnh ( S )

Cơ hội ( O )


9

1.Ngành nghề đa dạng
2.Sản phẩm đa dạng, phù hợp nhiều
KH,chất lượng tốt
3.Giá cả cạnh tranh
4.Thị trường rộng lớn
5.Quy mô lớn
6.Vị trí cao, thương hiệu uy tín, hình ảnh
tốt.
7.Nhân viên trình độ cao
8.Chăm sóc khách hàng tốt
9.Trang thiết bị sản
xuất hiện đại
Điểm yếu ( W)
1.Nhân công chưa ổn định, lao động chủ
yếu là phổ thông.
2.NVL chủ yếu là nhập khẩu

1.Chính sách hỗ trợ Nhà nước hỗ trợ từ
nguồn vốn ngân sách, vốn ODA
2.Xã hội: Cuộc vận động "Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam"

3. Nhu cầu xuất khẩu tăng
4. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu.
5.Vốn đầu tư tăng

Thách thức ( T )
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá cả
2.Lao động bị chia sẻ
3.Hàng nhái,hàng giả
4.Nhu cầu,tâm lí
5.Môi trường kinh tế:suy thoái, nguy cơ
phá sản của doanh nghiệp cùng ngành,lãi
suất cao.
6.Chính sách, pháp luật chưa thuận lợi

3.2 Định hướng phát triển của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến
3.2.1 .Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
- S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức
giá phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị
phần trong nước.
- S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương
trường, nên có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.
- S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng
thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng.
- S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao
tay nghề công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong
lòng người tiêu dùng.


10


- S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm
lo,đảm bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
- S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc của
khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm
không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến.
3.2.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
- S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập
trung ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.
- S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối
tượng khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của
đối thủ cạnh tranh…
- S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập
trung hơn cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở
thị trường bị ảnh hưởng lớn.
- S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường,
cạnh tranh với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.
- S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu
thụ=>cần tận dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa
chọn người có trình độ phù hợp.
- S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt
Nam để
- S9T1T4: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.-> tạo ra những sản phẩm đạt
yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ
tầng tại công ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường.
- S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng với
hàng nhái, hàng giả.
3.2.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)


11


- W1O2: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về
nguyên liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.
- W1O4: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải
thiện tình trạng nhập khẩu nguyên liệu
- W2O1: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu
đầu vào ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.
- W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.
3.2.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
-W1T1: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh
tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông,
lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số lượng nhân công giá
rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
về giá.
-W1 T2 :Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam tăng
thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty cần sử
dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người
lao động; tăng lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo
nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng ,lại vừa đảm
bảo chất lượng nguồn nhân công.
-W2 T1T5T6 : NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản
xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ
phá sản của các doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí
nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với DN trong nước,hàng rào bảo hộ
trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm giá NVL đầu vào
tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó Việt Tiến nên đầu tư nghiên cứu và
thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy hoạch,phát triển vùng nguyên liệu ,đặc

biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ
nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh
với các đối thủ.


12

KẾT LUẬN
Qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho Tổng công ty CP may Việt Tiến
giúp ta thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không
phải kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp
với nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến
lược nhanh chóng và hiệu quả hơn


13



×