Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật
tư Xi măng Minh Tuấn” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn. Trước
khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công
ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn và nghiên cứu cơ sở lý luận liên
quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Xi măng tại
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn, qua nghiên cứu, phân tích
kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu
điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng Xi măng
tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn, đưa ra các đề xuất, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH
Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp


toán

Khoa Kế toán - Kiểm
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Nguyễn Thu Hoài – giảng
viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại,
Ông Trần Trung Pha - Giám đốc, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các
thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn
còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ
các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Cường

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm
MỤC LỤC

Nguyễn Mạnh Cường............................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................vi
* Phương pháp so sánh...................................................................................................9
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu....................................................................................9
* Phương pháp toán học.................................................................................................9
1.2.2.4. Sổ kế toán................................................................................................................37
1.2.2.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính........................................................................41
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp Sản xuất
Thương mại..........................................................................................................................42
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty
TNHH Kinh doanh Vật tư Xi Măng Minh Tuấn..................................................................52
2.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp............................52
2.2 Thực trạng kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi
măng Minh Tuấn..................................................................................................................55
2.2.1 Đặc điểm kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi
Măng Minh Tuấn..................................................................................................................55
2.2.2 Phương pháp kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư Xi
măng Minh Tuấn..................................................................................................................58
2.2.2.1 Chứng từ kế toán......................................................................................................58
2.2.2.2 Tài khoản kế toán.....................................................................................................59
2.2.2.3 Định khoản và sổ kế toán.........................................................................................60

Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG XI
MĂNG TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƯ XI MĂNG MINH TUẤN.......66
3.1 Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán mặt hàng Xi măng tại công ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.......................................................................................66
3.1.1 Những kết quả đã đạt được..........................................................................................66
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................................67
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Xi Măng tại Công
ty TNHH Kinh Doanh Vật tư Xi Măng Minh Tuấn.............................................................69
3.3 Điều kiện thực hiện........................................................................................................75
KẾT LUẬN..........................................................................................................................76
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................78

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ số 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung (Phụ lục
số 01)
Sơ đồ số 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái (Phụ lục
số 02)
Sơ đồ số 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Phụ lục
số 03)
Sơ đồ số 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục
số 04)

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

v

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

DNSXTM
DN
GTGT
DTBH & CCDV
CKTM
CKTT
TNHH

:Doanh nghiệp sản xuất thương mại
:Doanh nghiệp
:Giá trị gia tăng
:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
:Chiết khấu thương mại
:Chiết khấu thanh toán
:Cổ phần

TM

:Thương mại

SX
TK
TGNH

:Sản xuất
:Tài khoản

:Tiền gửi ngân hàng

GBC

: Giấy báo có

PX

: Phiếu xuất kho

HTK

: Hàng tồn kho

DPPTKD

: Dự phòng phải thu khó đòi

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

v

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua
đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của
người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu,
hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư
cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là
phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải
pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với
mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn càng phải đối mặt với những khó
khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động thích
ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn
và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn,
em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và
hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán
hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc
phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp
lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây
giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em
xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

7


SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Xi măng Minh Tuấn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho việc
nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật
tư Xi măng Minh Tuấn. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế
toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm
góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng
Minh Tuấn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh
doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
Mặt hàng xi măng kinh doanh tại Công ty bao gồm các sản phẩm:
- Xi Măng PCB30
- Xi Măng PCB40
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của Công ty

TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty TNHH Kinh doanh

Vật tư Xi măng Minh Tuấn gồm hai đợt: đợt 1 từ ngày 27/08/2015 đến ngày 20/09/2015, đợt
2 từ ngày 28/09/2015 đến 15/11/2015 , số liệu kế toán bán mặt hàng xi măng năm 2015 tại
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Ông Trần
Trung Pha - Giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các câu hỏi trực

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

8

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp. Sau đó, em ghi lại câu trả
lời đã thu thập được. (Phụ lục số 05: Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn)
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát
cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế
toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách
quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có
thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan
đến việc bán mặt hàng Xi măng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có,
sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực

hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,…
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc so sánh,
đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên
các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với
các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được
tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các
kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp toán học.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu
thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn,
giá trị hàng tồn kho...

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế toán
bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức thanh
toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán bán hàng. Trình
bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH
Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán
mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi Măng Minh Tuấn. Khảo sát
thực trạng kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi Măng
Minh Tuấn, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số
nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng Xi măng tại
Công ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi Măng Minh Tuấn.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Xi măng tại Công ty TNHH Kinh doanh Vật
tư Xi Măng Minh Tuấn.

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương
mại.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
• Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ

hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được định
nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
• Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng nhiều
lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.

• Khái niệm giá vốn hàng bán.
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học
Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá qua
kho:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức

này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng phương
tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm
mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNSXTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài


1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm
là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm

giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

mua một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
1.1.2.2. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNSXTM

cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số
hàng này.
1.1.3. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên mà
lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua
sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng
đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
1.1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương thức
thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
1.1.3.3 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về
không gian và thời gian.

1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế
toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động
của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán
công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu
thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh
một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác để
xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng
là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên
quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách
hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng
khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra,
dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm
bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại
để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải
thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách

có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNSXTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh.

- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày

31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một
nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi nhuận theo
cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và
BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu
trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn
vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận
và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao
dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi

phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được chia ra
trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá
đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản trị có
những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần

thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài


1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn chế
rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp tính
trị giá hàng xuất kho.
1.2.1.2

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC


ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật

tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá
trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được

phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp
dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu
kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong
kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng
hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài


2

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự
cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối
sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những
chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số

chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung thông
tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và
sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính,
nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp
Mức dự phòng

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Lượng vật tư hàng hóa

Giá gốc hàng

giảm giá vật tư = thực tế tồn kho tại thời x tồn kho theo hàng hóa

= điểm lập

báo cáo tài

sổ kế toán


Giá trị thuần có
thể

thực

hiện

được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá
bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ
(ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá
vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập

khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận

doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc

bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý và
quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều
này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền
kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về
người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ
thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của
khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn mực
01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với

GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2


SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên
mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.

Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này,
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC)

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu quy
định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp vụ
cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
• Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của
nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận
GVHD: ThS.Nguyễn Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Mạnh Cường


×