Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐKQKD TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐẠI PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 130 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi mới
sâu sắc và tồn diện. Cơng cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực
cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách
thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đã và đang ngày càng hồn thiện.
Hạch tốn kế tốn với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bước theo mức độ
phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán
phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế,
đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho q trình quản lý kinh tế tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh
sự cần thiết của cơng cụ hạch tốn kế tốn. Đặc biệt q trình bán hàng được coi
là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, do vậy hạch toán các
nghiệp vụ bán hàng rất quan trọng cần được quan tâm thỏa đáng. Nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi
cách phải đưa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình đến tay người tiêu dùng,
được người tiêu dùng chấp nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch tốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ sau mỗi kì kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp có được
cái nhìn tổng quát và kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể như các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận… từ đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh
cơ cấu hàng hóa, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Cơng ty TNHH Dịch
vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát, nhận thức được tầm quan trọng của công
1


tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, được sự giúp đỡ


của phòng kế tốn, các phịng ban chức năng trong cơng ty, em đã chọn đề tài: “
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại và Sản xuất Đại Phát” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình
với mong muốn hiểu sâu về phần hành kế toán này, nắm được thực tế cơng tác
kế tốn trong Doanh nghiệp, từ đó tìm ra các nguyên nhân để đề xuất các biện
pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện và thúc đẩy q trình kinh doanh của Doanh
nghiệp được tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
* Về mặt lý luận: luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về
Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh; hệ thống hóa cơ sở lý luận về
Kế tốn Bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành (theo quyết định số :48/2006/QĐ-BTC ngày 14/092006 của Bộ
trưởng BTC) và các quy định tài chính có liên quan.
* Về mặt thực tiễn: luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình
Kế tốn Bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại và Sản xuất Đại Phát để thấy được thực trạng cơng tác kế tốn, sự
khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà
nước với thực tế áp dụng tại cơng ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược
điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải
quyết trong cơng tác Kế tốn Bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát, đồng thời đưa ra các quan
điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn kết quả
kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà cơng ty có
thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2


* Đối tượng nghiên cứu: đối tượng của luận văn là nghiên cứu kế tốn kết quả

kinh doanh tại cơng ty. Đó là những lý luận cơ bản về bản chất của các khoản
mục doanh thu, chi phí, chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng để hạch toán kết
quả kinh doanh. Q trình ghi sổ kế tốn tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các chế độ
kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác định kết quả kinh
doanh.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt lý thuyết: Luận văn nghiên cứu Kế toán Bán hàng và Xác định kết
quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số
48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam, Luật kế tốn, các Thơng tư hướng dẫn của Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập
thực tế tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát.
+ Không gian: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát.
Địa chỉ: Số 1025 đường Đê La Thành, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
+ Thời gian thực tập tại công ty: ngày 27/11/2014 đến ngày 25/04/2015.
+ Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán là kết quả kinh
doanh trong năm tài chính (năm 2014).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện đề tài: “Kế tốn Bán hàng và Xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát”, để
đảm bảo thơng tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu
phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên
cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại Công
ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá
trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu.
3



Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu
tài liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân
công công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viêc kế tốn của cơng
ty, theo dõi q trình từ khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, lên bảng cân đối
tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy
trình thực hiện các cơng việc. Kết quả thu được của q trình quan sát sẽ khách
quan, chính xác và làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các
chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của cơng ty.... Ngồi ta,
việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngồi như các chuẩn mực kế tốn số
01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng
giúp ích phần rất nhiều cho việc nghiên cứu. Các thơng tin thu thập được góp
phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác,
đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình
hình tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn kết quả kinh doanh
nói riêng tại cơng ty. Qua các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình
hình kinh doanh, cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn kết quả kinh doanh nói
riêng tại đơn vị. Việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề
còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty.
* Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: tất cả các thơng tin thu thập được
đều được ghi chép cẩn thận, hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Để
có đầy đủ các dữ liệu cần thiết và có giá trị cho luận văn của mình em cịn sử
dụng các kỹ thuật phân tích so sánh, đối chiếu, kết hợp với những phương pháp
khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn như phần mềm hỗ trợ word và
excel... Tất cả các thông tin sau khi xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực trạng
cơng kế toán kết quả kinh doanh.

4


5. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, cung cấp thơng
tin về tình hình tiêu thụ, sử dụng chi phí và lợi nhuận nhằm tạo thuận lợi cho
người quản lý trong việc điều hành Doanh nghiệp.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi Lời nói đầu, Khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng về đề tài kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát.
Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản
xuất Đại Phát.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Phương

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
- Bán hàng: là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong

các doanh nghiệp Dịch vụ thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hố người mua và doanh nghiệp thu tiền, các giá trị tương đương
khác về hoặc được quyền thu tiền, các giá trị tương đương khác. [10, tr.12]
Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là q trình hàng hố của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Q trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý
bán,người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hố: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản: giá
vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh. Nó được biểu hiện bằng số tiền lỗ, lãi
trong một niên độ kế toán nhất định. Việc xác định kết quả bán hàng là thước đo
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện các nghĩa vụ đối với NSNN.

6


1.1.2. Các khái niệm về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu.
Theo VAS 14 Doanh thu và Thu nhập khác (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường,

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm hai loại:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm: Doanh thu bán buôn,
doanh thu bán lẻ, doanh thu gửi bán đại lý.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ Doanh thu phát sinh từ hoạt
động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản giảm trừ doanh thu theo
quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại; thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị số hàng hóa bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn do khơng phù hợp với yêu
cầu, tiêu chuẩn, quy cách, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
1.1.3. Giá vốn hàng bán.
Theo VAS 02 Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất bán của hàng hóa bao gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ hoặc là giá cả giá
7


thành thực tế của sản phẩm hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành

sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua thực tế phân bổ cho số hàng đã xuất kho
bán..
1.1.4. Nhóm khái niệm về Kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh : là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở tổng
hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế
toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế tốn đó. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh
nghiệp bị lỗ. [10, tr.322]
Kết quả hoạt động kinh doanh : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. [5, tr.302]
Kết quả hoạt động khác : là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngồi dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu
khơng mang tính chất thường xun, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít
có khả năng xảy ra do ngun nhân chủ quan hay khách quan mang lại. [5,
tr.316]

8


1.1.5. Nhóm khái niệm về chi phí.
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. [6, tr.78]

+ Trị giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phầm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. [1, tr.317]
+ Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa. [1, tr39]
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong q trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
liên quan đến toàn bộ doanh. [1, tr.39]
+ Chi phí tài chính: phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản đi hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn LDLK, chi phí giao dịch bán chứng
khốn, lỗ tỷ giá hối đối... [2, tr.358]
+ Chi phí khác : là các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như:
chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi
phạm hợp đồng... [6, tr.128]
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế TNDN bao gồm tồn bộ số thuế thu
nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngồi mà Việt Nam
chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.Thuế TNDN bao gồm các các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngồi hoạt động tại Việt Nam khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thanh tốn bởi cơng ty liên doanh, liên kết hay cơng ty con tính trên khoản phân
9


phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh tốn dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành. [4,

tr.238]
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. [4,
tr.238]
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hoátiêu thụ.
Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có thể thực
hiện qua bốn phương thức: bán buôn; bán lẻ; đại lý ký gửi; bán hàng trả chậm;
trả góp.
a. Phương thức bán bn hàng hóa.
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa
thường được bán theo lơ hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn
thường bao gồm hai phương thức:
* Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán mà trong đó, hàng hóa
mua về được nhập kho rồi từ kho xuất bán ra. Bán buôn qua kho có thể thực hiện
dưới hai hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, Doanh nghiệp xuất kho hàng
10


hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến

kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán bn vận chuyển thẳng: theo hình thức này, Doanh
nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua và
cũng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai phương thức:
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, DN giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
+ Nếu bên bán có tham gia thanh toán: theo phương thức này, Doanh nghiệp
mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua bằng phương
tiện vận tải tự có hoặc thuê ngồi. Hàng hóa gửi đi vẫn cịn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì
doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu
hay bên mua phải tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn :
Trong trường hợp này, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp
vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng
không thu tiền tập trung, và bán hàng tự động.
* Phương thức bán hàng thu tiền tập trung.
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng,
cịn việc thu tiền có người chun trách làm cơng việc này.Trình tự được tiến
hành như sau:
Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua, người bán viết “hóa đơn
bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “đã thu tiền”,
khách hàng mang hố đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp
số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy, tính
tốn lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy.
11



* Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung.
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng,
vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán
hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng
hố cịn lại để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán
theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
* Phương thức bán hàng tự động.
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hố sau đó mang đến bộ
phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa, thiếu tiền bán
hàng.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý hay ký gửi.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
d. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp cho người mua sự ưu đãi
được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay
gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hoá được
xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận tồn bộ mà
chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao
dịch bán. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách thì
hàng hóa coi là đã bán, nhưng thực chất thì Doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu

về số hàng đó.
12


1.2.1.2. Các phương thức thanh tốn.
Có hai phương thức thanh toán mà ngày nay doanh nghiệp hay sử dụng.
- Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
- Phương thức thanh tốn trả chậm: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu của
khách hàng.
1.2.1.3. Các phương thức tình giá vốn hàng xuất kho để bán.
a. Phương pháp nhập trước – Xuất trước (FIFO).
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước
rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản
ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
- Ưu điểm: Hạch tốn hàng hóa xuất kho theo từng lần nhập
- Nhược điểm: ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu giá cả
của thị trường có sự biến động.
b. Phương pháp bình quân gia quyền.
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hố. Sau đó tính giá trị hàng
hoá xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình
quân. Nếu giá đơn vị bình qn được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình
qn gia quyền liên hồn. Nếu giá đơn vị bình qn chỉ được được tính một lần
lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
Giá thực tế

hóa đơn xuất kho

Số lượng hàng hóa
=

xuất kho
13

Đơn giá bình qn
X

gia quyền


Đơn giá bình qn =

Giá trị hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

+

Giá trị hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ

- Ưu điểm: giá trị hàng hóa tồn kho được phản ánh chính xác.
- Nhược điểm: đơn giá bình quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính.

Vì vậy, cơng việc thường dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến việc lập báo cáo của
kế toán.
c. Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của
lơ hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá
trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
- Ưu điểm: rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập.
- Nhược điểm: phức tạp, tốn kém.
d. Phương pháp giá hạch tốn.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xun thì việc hạch tốn theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi khơng thực hiện được.
Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch tốn là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực
tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở
một thời điểm nào đó hay giá hàng bình qn tháng trước để làm giá hạch toán.
Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho cơng tác kế tốn nhập xuất
hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất,
tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán.

14


1.2.1.4. Điều kiện ghi nhận, nguyên tắc hạch toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Theo Chuẩn mực kế tốn số 14 Ban hành và cơng bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thoả mãn đồng
thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được các khoản chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
- Việc xác định doanh thu:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc
sẽ thu được
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bởi giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu phải được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có
thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
15


thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá

hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hoá hoặc dịch vụ mang đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu do vậy doanh thu không được ghi nhận.
+ Giá trị hợp lý của hàng hóa được thỏa thuận giữ Doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản phản ánh trên hóa đơn gọi là giá bán hàng hóa.
Mặt khác theo nguyên tắc phù hợp, ghi nhận doanh thu phải phù hợp với ghi
nhận chi phí tạo ra doanh thu, trong đó chi phí trực tiếp tạo ra doanh thu chính là
giá vốn hàng bán. Đồng thời với việc xác định giá vốn hàng hóa, Doanh nghiệp
phải xác định được giá vốn hàng bán.
- Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản
ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hố chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu được phản ánh trên tổng giá thanh tốn.
+ Đối với hàng hố thc diện chiu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
+ Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản
phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng mơt hệ
thống tổ chức (cùng tổng cơng ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty - Công ty - Xí
nghiệp) như : Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho
16



cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp.
- Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các
khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại đươc
xác định như sau:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
+ Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
1.2.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả
hoạt động khác.
KQKD trước thuế TNDN = KQ hoạt động kinh doanh + KQ hoạt động khác
KQKD sau thuế TNDN

= KQKD trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN

- Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập
hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
kỳ. [9, tr.196]
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:

17



+ Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác
định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế
TNDN phải nộp.
+ Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh
doanh mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sỡ hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí tài chính - CP quản lý kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
cung cấp dịch vụ

dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán.

Doanh thu thuần về bán hàng = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
và cung cấp dịch vụ

vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp
- Kết quả hoạt động kinh doanh khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh
không thường xun hoặc doanh nghiệp khơng dự tính được trước như: thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn thất.... và được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động khác


=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngồi dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
18


- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đói đã xử lý xóa sổ...
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngồi dự tính của doanh nghiệp và khơng
thường xun, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế...
1.2.3. Yêu cầu và nhiệm vụ của Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.3.1. Yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.

Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống cịn đối với doanh nghiệp. Kế tốn trong các doanh nghiệp với tư cách là
một cơng cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài
sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng
trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Quản lý kinh doanh là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu
thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư
hỏng hoặc tham ơ lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. phải quản
lý chăt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu thanh tốn đúng hình
thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
19


1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập_xuất) của từng loại hàng hoá
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
quản lý doanh nghiệp.

1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH.
1.3.1. Chứng từ kế tốn sử dụng.
- Hóa đơn GTGT: là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế tốn).
- Hóa đơn bán hàng thơng thường: là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế tốn ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do
bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ
20


kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển vào phịng kế tốn, liên 3 giao cho khách
hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Hóa đơn cước phí vận chuyển.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi,thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Các chứng từ tình hình thanh tốn: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
và các chứng từ thanh toán khác.
- Các chứng từ dịch vụ mua ngồi.
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng.

1.3.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán
sửdụng các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Thuế TTĐB,thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT(đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp)
21


- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ.
- Các khoản doanh thu khác mà doanh nghiệp được hưởng.
TK 511 khơng có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai.
Cấp 1: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cấp 2:
- 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- 5118 - Doanh thu khác
* Tài khoản “Doanh thu nội bộ”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp hoạch tốn ngành. Ngồi ra, tài khoản này cịn sử
dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản
phẩm hàng hóa để biếu tặng quảng cáo, chào hàng…Hoặc để trả lương cho
người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá.
Ký hiệu tài khoản Doanh thu nội bộ được Doanh nghiệp tự thiết kế theo chi
tiết tài khoản cấp hai của tài khoản 511 sao cho phù hợp với điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.
* TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”.
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với lượng lớn.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511.
TK 5211 khơng có số dư.
- TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”.
22


Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách…) được
doanh nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên có: Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản
511 hoặc tài khoản Doanh thu nội bộ.

TK 5212 khơng có số dư.
- TK 5213 “Giảm giá hàng bán”.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận TK111, 112,131…
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511.
TK 5213 khơng có số dư.
1.3.2.2. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Sau khi tính được trị giá mua của hàng hố xuất bán,ta tính được trị giá vốn
của hàng hoá đã bán ra:
Để hoạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 – Tài khoản này
dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá nhập lại kho.
TK 632 khơng có số dư.
1.3.2.3. Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”.
23


* Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”.
Để hạch tốn Chi phí bán hàng kế tốn sử dụng Tài khoản 6421 “Chi phí bán
hàng”.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:

- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911.
Tài khoản 6421 khơng có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản:
+ Tài khoản 64211 “Chi phí nhân viên bán hàng”.
+ Tài khoản 64212 “ Chi phí vận chuyển bao bì”.
+ Tài khoản 64213 “Chi phí cơng cụ ,dụng cụ”.
+ Tài khoản 64214 “Chi phí khấu hao Tài sản cố định”.
+ Tài khoản 64215 “Chi phí bảo hành”.
+ Tài khoản 64217 “Chi phí dịch vụ mua ngồi”.
+ Tài khoản 64218 “Chi phí bằng tiền khác”.
* Tài khoản 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Để hạch tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp kế tốn sử dụng TK 6422 “Chi
phí quản lý doanh nghiệp”.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản làm giảm Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 hoặc Tài
khoản 142.
Tài khoản 6422 khơng có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản:
+ Tài khoản 64221 “Chi phí nhân viên quản lý”.
+ Tài khoản 64222 “Chi phí vật liệu quản lý”.
+ Tài khoản 64223 “Chi phí đồ dùng văn phịng”.
+ Tài khoản 64224 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”.
24


+ Tài khoản 64225 “Thuế, phí và lệ phí”.
+ Tài khoản 64226 “Chi phí dự phịng”.
+ Tài khoản 64227 “Chi phí dịch vụ mua ngồi”.

+ Tài khoản 64228 “Chi phí bằng tiền khác”.
1.3.2.4. Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Để hạch tốn Doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515
“Doanh thu hoạt động tài chính”.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
- Số thuế Giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài
chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ.
1.3.2.5. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
Để hạch tốn Chi phí tài chính, kế tốn sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”.
25


×