Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

thảo luận đề tài trình bày về CRM và viết mô tả và phân tích hệ thống thông tin quản lý cho doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng vật tư trang thiết bị y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.39 KB, 18 trang )

Đề tài: Trình bày về CRM và viết mô tả và phân tích hệ thống thông tin quản lý
cho doanh nghiệp kinh doanh khách sạn/ nhà hàng/ vật tư / trang thiết bị y tế/ cung
ứng sản phẩm lương thực...

MỤC LỤC

1


PHẦN MỘT: TRÌNH BÀY VỀ CRM
1. Giới thiệu chung về CRM
CRM là viết tắt của từ Customer Relationship Management - Quản trị quan hệ khách
hàng. Đó là chiến lược của các công ty trong việc phát triển quan hệ gắn bó với khách
hàng qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen của khách hàng, tiếp cận và
giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của
khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt
hơn.
2. Mô hình CRM
Xây dựng cơ sở dữ liệu

Phân tích thống kê

Lựa chọn khách hàng

Xây dựng mối quan hệ

Thu thập những thông tin có liên
quan đến khách hàng

Đánh giá hiệu quả


2


3. Chức năng chính của CRM

a. Tự động hóa bán hàng
Tự động hóa bán hàng là hệ thống cung cấp một công cụ quản lý quá trình bán hàng
theo các giai đoạn khác nhau và quản lý các hoạt động của nhân viên bán hàng. Tự động
hóa bán hàng cho phép theo dõi và ghi lại mọi giai đoạn trong quá trình bán hàng cho
mỗi khách hàng tiềm năng, từ tiếp xúc ban đầu đến khi kết thúc thương vụ.

b. Dịch vụ khách hàng hỗ trợ
Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ là hệ thống cho phép theo dõi và quản lý các hoạt
động dịch vụ khách hàng và các vấn đề hỗ trợ. Dịch vụ khách hàng là một khác biệt quan
trọng của các doanh nghiệp, hệ thống phần mềm CRM giúp họ cải thiện kinh nghiệm
phục vụ khách hàng, đồng thời tăng hiệu quả và giảm chi phí.

c. Tự động hóa tiếp thị
Hệ thống tự động hóa tiếp thị giúp doanh nghiệp xác định và nhắm đến các khách
hàng tốt nhất, sàng lọc các đầu mối cho lực lượng bán hàng. Một chức năng quan trọng
của tự động hóa tiếp thị là quản lý và đo lường hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị qua
email, thư tín, telemarketing hay chào bán cá nhân trực tiếp… Tự động hóa tiếp thị giúp
quản lý, bổ sung và nâng cao chất lượng khách hàng tiềm năng trong cơ sở dữ liệu.

d. Các chức năng khác
Hệ thống phần mềm CRM cũng cung cấp một loạt các công cụ liên quan và các chức
năng như quản lý kho (giúp các doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho của kho hàng, đảm
bảo mua hàng đáng tin cậy và hiệu quả từ các nhà cung cấp và giao hàng cho khách
hàng), quản lý lịch làm việc, email, thư tín, điện thoại, báo giá, hóa đơn….quản lý bảo
mật và là công cụ hữu ích cho doanh nghiệp.

4. Thực trạng triển khai ở Việt Nam
CRM đã khá phổ biến trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam CRM vẫn chưa được quan
tâm và phát triển đúng mức. Nhiều doanh nghiệp Việt nam hiện nay đã nhận thức được
tầm quan trọng của Quản lý quan hệ khách hàng, nhưng mới chỉ dừng lại ở đầu tư giải
pháp công nghệ đơn thuần. Chỉ một số ít DN mới áp dụng CRM cỡ DN, còn lại hầu hết
áp dụng mức phòng ban hoặc kết hợp CRM vào một hay nhiều dự án khác.
Một số doanh nghiệp chưa thật sự đặt khách hàng ở vị trí trung tâm. Một số doanh
nghiệp khác lại quá vội vàng trong quá trình triển khai CRM. CRM là một chiến lược dài
hạn giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu dài hạn. Tuy nhiên khi áp dụng lại một

3


số doanh nghiệp thiếu sự kiên nhẫn, chưa được chú trọng như một phần quan trọng của
DN.
5. Giải pháp tăng tính khả dụng của CRM ở Việt Nam
Để triển khai CRM thành công, doanh nghiệp nên chú ý những điểm sau:
- Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nhất. Đầu tiên là vai trò của nhà lãnh đạo
trong việc quyết tâm triển khai CRM. Tiếp đến là vai trò của nhân viên làm việc với phần
mềm CRM. Người lãnh đạo phải cho nhân viên thấy được lợi ích mà CRM mang lại cho
công việc hiện tại và trong tương lai, qua đó giúp nhân viên sẵn sàng đón nhận sự thay
đổi!
- Yếu tố văn hóa và quy trình làm việc: Công ty cần xây dựng “văn hóa công ty” của
riêng mình, xem khách hàng là trung tâm để phục vụ vì chăm sóc khách hàng không phải
chỉ riêng phòng kinh doanh mà toàn công ty phải thực hiện, từ ban giám đốc, kế toán, văn
phòng đến các thành viên khác. Cần xây dựng quy trình công việc rõ ràng trước khi ứng
dụng CRM.
- Yếu tố công nghệ. Nên chọn CRM ứng dụng nền Web để triển khai trên Internet nhằm
phục vụ công việc mọi lúc, mọi nơi, giảm thiểu việc bảo trì hệ thống.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu khách hàng. Ngân hàng dữ liệu khách hàng được xây dựng

từ đầu sẽ giúp nhân viên và công ty tiết kiệm thời gian, tiền bạc mà chỉ tập trung vào khai
thác nguồn dữ liệu khách hàng.

PHẦN HAI : XÂY DỰNG HTTT CHO BÀI TOÁN
I. Giới thiệu và viết mô tả bài toán
1. Giới thiệu về Digiworld.

Công ty CP Thế Giới Số - Digiworld Corporation thành lập 1997, hiện là Nhà phân
phối chính thức của các hãng Acer, HP, Fujitsu, Toshiba, DELL, Lexmark, InFocus với hệ
thống kênh phân phối hơn 800 đại lý trên cả nước, Digiworld mang đến cho người tiêu
dùng cơ hội tiếp cận sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ chính hãng với chất lượng, giá cả
cạnh tranh nhất. Liên tục trong nhiều năm liền, Digiworld được trao tặng nhiều giải
thưởng uy tín như: “Nhà phân phối có chương trình Marketing xuất sắc nhất khu vực
năm 2005” của Tập đoàn Lexmark, “Nhà phân phối máy tính xách tay xuất sắc nhất năm
2006” của tập đoàn Acer, “Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thương hiệu uy tín năm 2007” do
UBND TP và hội Doanh nhân TpHCM trao tặng. Xếp thứ 2 trong “VNR500 – top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”, ngành CNTT. Digiworld corporation cũng là công ty
thiết lập và điều hành hệ Hệ thống Cửa hàng chuyên doanh máy tính xách tay Thế Giới
Số – Notebook Professional Shop đầu tiên tại Việt Nam.

4


2. Mô tả bài toán quản lý xuất nhập hàng của công ty.

Quản lý nhập hàng: Khi công ty muốn nhập hàng thì trước hết phải chọn nhà cung
cấp thích hợp để làm đối tác. Khi nhà cung cấp nào đó được chọn thì sẽ ghi nhận lại các
thông tin về nhà cung cấp. Sau đó, bộ phận kinh doanh tiến hành lập đơn đặt hàng để gửi
tới nhà cung cấp đặt mua hàng. Nếu nhà cung cấp đồng ý cung ứng hàng hoá thì tiến
hành lập phiếu nhập hàng và nhận hàng về công ty. Mỗi khi nhập hàng về thì phải tiến

hành cập nhật lại danh mục hàng. Cuối cùng, bộ phận kinh doanh so sánh các hoá đơn
chứng từ với lượng hàng nhận về, nếu khớp với đơn hàng về xong mà không sai sót gì thì
tiến hành thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
Quản lý xuất hàng: Khi có khách hàng mới đặt mua hàng thì hệ thống sẽ ghi nhận
thông tin khách hàng. Sau đó bộ phận kinh doanh tiến hành giải quyết đơn đặt hàng, nếu
đủ điều kiện thì sẽ tiến hành lập phiếu xuất hàng. Mỗi lần xuất hàng thì phải tiến hành
cập nhật lại danh mục hàng. Sau khi giải quyết xuất hàng thì tiến hành thu tiền bán hàng.
Thống kê và báo cáo: lượng hàng hoá nhập về, xuất bán và lượng hàng tồn được
thống kê theo tháng hoặc theo yêu cầu của ban quản lý. Sau đó gửi bản thống kê nhập
xuất chi tiết tới ban quản lý.
Tìm kiếm: Bộ phận kinh doanh cần tiến hành các hoạt động tìm kiếm như: tìm kiếm
phiếu nhập hàng khi nhà cung cấp yêu cầu, tìm kiếm phiếu xuất hàng, phiếu thu tiền khi
khách hàng yêu cầu, tìm kiếm phiếu chi tiền khi nhà cung cấp yêu cầu.
II. Phân tích bài toán và vẽ biểu đồ
1. Phân tích bài toán

Các chức năng của hệ thống
 Quản lý nhập hàng: quản lý các thông tin về nhập hàng hoá
- Thông tin vào: các thông tin cơ bản về mặt hàng cần nhập (mã hàng, tên hàng, số
lượng, giá nhập, nhà cung cấp).
-

Thông tin ra: danh mục hàng cần nhập.

 Quản lý xuất hàng: quản lý các thông tin liên quan trong công tác xuất hàng
của Công ty.
- Thông tin vào: các thông tin cơ bản khách hàng yêu cầu, thông tin về hàng hoá,
thông tin về kho hàng.
-


Thông tin ra: danh mục hàng xuất kho, phiếu xuất hàng.

 Thống kê: thống kê và báo cáo về hoạt động giao dịch kinh doanh.
-

Thông tin vào: các yêu cầu thống kê.
5


-

Thông tin ra: báo cáo thống kê.

 Tìm kiếm: tìm kiếm các thông tin liên quan đến hoạt động nhập, xuất hàng
hoá.
-

Thông tin vào: các yêu cầu tìm kiếm.

-

Thông tin ra: các kết quả tìm kiếm.

Đây là các chức năng chủ yếu của một hệ thống thông tin giao dịch xuất nhập hàng hoá.
Các chức năng này được chia nhỏ ra và được trình bày trong sơ đồ phân cấp chức năng
dưới đây, để cho ta hình dung hệ thống một cách chi tiết hơn.
2. Biểu đồ phân cấp chức năng.

Sơ đồ phân cấp chức năng được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Xác định các động từ gồm :

-

Quản lý nhập hàng, quản lý xuất hàng, thống kê và báo cáo, tìm kiếm

-

Chọn nhà cung cấp thích hợp, ghi nhận nhà cung cấp mới, lập đơn đặt hàng,
lập phiếu nhập hàng, cập nhật danh mục hàng, khớp với đơn hàng về, thanh
toán

-

Ghi nhận khách hàng mới, giải quyết đơn đặt hàng, lập phiếu xuất hàng, giải
quyết xuất hàng, cập nhật danh mục hàng, thanh toán

-

Thống kê hàng nhập, thống kê hàng xuất, thống kê hàng tồn, thống kê nhập
xuất chi tiết

-

Tìm kiếm phiếu nhập hàng, tìm kiếm phiếu xuất hàng, tìm kiếm phiếu thu, tìm
kiếm phiếu chi

Bước 2: Vẽ biểu đồ phân cấp chức năng

QUẢN LÝ GIAO DỊCH XUẤT NHẬP HÀNG

QUẢN LÝ XUẤT HÀNG


THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO

TÌM KIẾM
6


QUẢN LÝ NHẬP HÀNG

7


Chọn nhà cung
cấp thích hợp

Ghi nhận khách
hang mới

Thống kê hàng
nhập

Tìm kiếm phiếu
nhập hàng

Ghi nhận nhà
cung cấp mới

Giải quyết đơn
đặt hàng


Thống kê hàng
xuất

Tìm kiếm phiếu
xuất hàng

Lập đơn
hàng

đặt

Lập phiếu xuất
hàng

Thống kê hàng
tồn

Tìm kiếm phiếu
thu

Lập phiếu nhập
hàng

Giải quyết xuất
hàng

Thống kê nhập
xuất chi tiết.

Tìm kiếm phiếu

chi

Cập nhật danh
mục hàng

Cập nhật danh
mục hàng

Khớp với đơn
hang về

Thanh toán

Thanh toán

Giải thích các chức năng:
 Quản lý nhập hàng:
- Chọn nhà cung cấp mới: Khi công ty muốn nhập hàng thì trước hết phải chọn
nhà cung cấp thích hợp để làm đối tác, tiêu chí chọn nhà cung cấp được dựa trên các
thông tin về nhà cung cấp và các mặt hàng mà nhà cung cấp đó có khả năng cung ứng.
- Ghi nhận nhà cung cấp mới: Khi nhà cung cấp nào đó được chọn làm đối tác thì
sẽ lưu lại các thông tin về nhà cung cấp (họ tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại, …).
- Lập đơn đặt hàng: Khi đã chọn nhà cung cấp nào đó làm đối tác rồi thì bộ phận
kinh doanh sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng để gửi tới nhà cung cấp đặt mua hàng.
8


- Lập phiếu nhập hàng: Khi đã được nhà cung cấp thoả thuận cung ứng hàng hoá
thì bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu nhập hàng và nhận hàng về công ty.
- Cập nhật danh mục hàng: Mỗi khi nhập hàng về thì tiến hành cập nhật lại danh

mục hàng như là Tên mặt hàng (nếu là mặt hàng mới), số lượng, …
- Khớp với đơn hàng về: Tiến hành so sánh các hoá đơn chứng từ với lượng hàng
nhận về xem đã đủ số lượng, đúng mặt hàng như yêu cầu hay chưa.
- Thanh toán: Sau khi khớp với đơn hàng về xong mà không sai sót gì thì bắt đầu
lập phiếu thanh toán, tiến hành việc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.

 Quản lý xuất hàng:
- Ghi nhận khách hàng mới: Khi có khách hàng mới đặt mua hàng thì sẽ lưu lại
một số thông tin về khách hàng mới đó (họ tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại, …).
- Giải quyết đơn đặt hàng: Sau khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng thì bộ phận
kinh doanh sẽ tiến hành giải quyết đơn đặt hàng, nếu đủ điều kiện thì chấp nhận bán
hàng, ngược lại thì hẹn lại với khách hàng hoặc từ chối bán hàng.
- Lập phiếu xuất hàng: Dựa vào các đơn đặt hàng đã được giải quyết, bộ phận kinh
doanh sẽ tiến hành lập phiếu xuất hàng.
- Giải quyết xuất hàng: Lập các hoá đơn chứng từ xuất hàng, tiến hành xuất hàng
cho khách mua hàng.
- Cập nhật danh mục hàng: Mỗi lần xuất hàng thì phải tiến hành cập nhật lại danh
mục hàng.
- Thanh toán: Sau khi giải quyết xuất hàng thì bắt đầu lập phiếu thanh toán, tiến
hành thu tiền bán hàng.

 Thống kê:
- Thống kê hàng nhập: Thống kê lượng hàng hoá nhập về theo tháng hoặc theo
yêu cầu của ban quản lý.
- Thống kê hàng xuất: Thống kê lượng hàng hoá xuất bán theo tháng hoặc theo
yêu cầu của ban quản lý.
- Thống kê hàng tồn: Thống kê lượng hàng hoá còn tồn trong kho theo tháng hoặc
theo yêu cầu của ban quản lý.
9



 Tìm kiếm:
- Tìm kiếm phiếu nhập hàng: Tiến hành tìm kiếm phiếu nhập hàng khi nhà cung
cấp yêu cầu.
- Tìm kiếm phiếu xuất hàng: Tiến hành tìm kiếm phiếu xuất hàng khi khách hàng
yêu cầu.
- Tìm kiếm phiếu chi: Tiến hành tìm kiếm phiếu chi tiền khi nhà cung cấp yêu cầu.
- Tìm kiếm phiếu thu: Tiến hành tìm kiếm phiếu thu tiền khi khách hàng yêu cầu.
3. Biểu đồ ngữ cảnh

Bước 1: Xác định các tác nhân ngoài (TNN), luồng thông tin (LTT)
-

TNN: Nhà cung cấp, khách hàng, Ban quản lý

-

LTT : thông tin về hàng, đơn đặt hàng, hóa đơn, phiếu trả tiền, thông báo hóa
đơn sai, yêu cầu tìm kiếm, yêu cầu thống kê, thông báo từ chối..

Bước 2: Vẽ biểu đồ ngữ cảnh

NHÀ CUNG CẤP
KHÁCH HÀNG
Hoạt động giao dịch xuất nhập hàng
Thông tin về hàng
Đơn đặt hàng
Hoá đơn
Từ chối
Phiếu trả tiền

Hàng hoá
Thông báo hoá đơn sai
Y/C tìm kiếm ĐĐH/ PTT
Thống kê
Báo cáo
Thông tin về hàng
Đơn đặt hàng
Từ chối

10


Hoá đơn
Phiếu trả tiền
Y/C tìm kiếm ĐĐH/ PTT
Hàng hoá
Yêu cầu thống kê

BAN QUẢN LÝ

11


4. Biểu đồ LDL mức đỉnh

Bước 1: Liệt kê kho dữ liệu gồm: Danh mục hàng, phiếu nhập – xuất, phiếu thông tin
Bước 2: Vẽ biểu đồ:

NHÀ CUNG CẤP
KHÁCH HÀNG

Quản lý xuất hàng
12


Thông tin về hàng
Đơn đặt hàng
Hoá đơn
Từ chối
Phiếu trả tiền
Thông báo HĐ sai
Thông boá HĐ sai
Y/C tìm kiếm
Thông tin về hàng
Đơn đặt hàng
Từ chối
Hoá đơn
Phiếu trả tiền
Y/C tìm kiếm
Y/C thống kê

Quản lý nhập hàng
BAN QUẢN LÝ
Thống kê
Tìm kiếm
Danh mục hàng
Phiếu N/X
Phiếu TT
Y/C tìm kiếm

13



Tên
dan
h

Tên
dmu
c

Tên phiếu
Tên phiếu
Tên phiếu
Tên phiếu

Tên phiếu

Tên phiếu

Tên phiếu

Tên phiếu

14


5. Biểu đồ LDL mức dưới đỉnh
a. Chức năng quản lý nhập hàng

Thông tin

vềvới
hàng
Khớp
đơn hoá,
hàngnhà
về
Thanh toán
Chọn NCC
Lập đơn đặt hàng
Nhà cung cấp
Đơn đặt hàng
Phiếu nhập hàng
Danh mục hàng
Cập nhật DM hàng
Lập phiếu nhập hàng
Phiếu thanh toán

Từ
Nhà cung cấp
Đơn
đặt
Thông tin
về NCC

Thông
báo
hoá

Ghi nhận
NCC mới


T/t về NCC được

15


Hoá
Phiếu

b. Chức năng quản lý xuất hàng

trả

Thông tin về hàng
Thông tin về KH mới

Đơn

Giải quyết
đơn đặt hàng

Khách hàng

Từ

Ghi nhận
KH mới

Ho
á


Đơn
ĐH
được
giải

Khách hàng

đặt

Đơn đặt hàng
Thông báo về
hoá đơn sai
Lập phiếu
xuất hàng
Phiếu
xuất

Danh mục hàng

Phiế
u
phát
Giải quyết xuất
hàng

Phiếu xuất hàng
Cập nhật danh
mục hàng


16

Phi
ếu
trả


Phiếu thanh toán

H


Thanh toán

17


c. Chức năng thống kê

Ban quản lý
Thống kê hàng nhập
Lập nhật ký nhập xuất chi tiết
Thống kê hàng tồn
Thống kê hàng xuất
Phiếu N/X
Yêu cầu thống kê
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu thống kê


d. Chức năng tìm kiếm

Nhà CC
Tìm kiếm phiếu nhập hàng
Tìm kiếm phiếu xuất hàng
Tìm kiếm phiếu TT
18


Tìm kiếm phiếu TT
Phiếu nhập xuất
Phiếu thanh toán
Y/ c tìm kiếm PN
Y/C tìm kiếm PX
Y/c tìm kiếm PTT
Khách hàng
Y/C tìm kiếm PTT

19


6. Mô hình thực thể-liên kết

Bước 1: Xác định các thực thể của hệ thống và thuộc tính của chúng
 Khách Hàng
Mã KH : 1 ký tự đầu dùng để phân biệt nhà cung cấp và khách mua hàng, 4 ký tự sau là
số thứ tự khách hàng.
Họ KH : Họ khách hàng, độ dài




Tên KH : Tên khách hàng, độ dài

25 ký tự.



15 ký tự.

 Mặt Hàng
MaHang : 1 ký tự đầu tiên là mã nhóm, 3 ký tự tiếp theo là số thứ tự mặt hàng trong
nhóm.
TenHang : Tên mặt hàng.
SLTonTT : Số lượng tồn tối thiểu ứng với một mặt hàng trong kho.
SLTonTĐ : Số lượng tồn tối đa ứng với một mặt hàng ở trong kho.
MaĐVT : Mã đơn vị tính của đơn vị tính.
MaHSX : Mã hãng sản xuất của hãng sản xuất.
 Quản Lý Kho
MaKho : 4 ký tự đầu là các ký tự viết tắt tên đường, 1 ký tự sau là số thứ tự kho trên
đường đó.
TenKho : Tên kho hàng.
 Quản Lý Đơn Đặt Hàng
MaĐĐH : 1 ký tự đầu dùng để phân biệt đơn đặt mua hàng của khách hàng hay đơn công
ty gửi nhà cung cấp, 4 ký tự sau là số thứ tự đơn đặt hàng.
 Dòng Đơn Đặt Hàng
Chi tiết hàng được đặt Số lượng, đơn giá ...
 Quản lý phiếu nhập xuất hàng <NXHANG>

20



MaPXH : 1 ký tự đầu dùng để phân biệt phiếu nhập hay phiếu xuất hàng (N hay X), 4 ký
tự sau là thứ tự phiếu xuất hay nhập hàng.
 Quản lý dòng phiếu nhập xuất hàng <DONGNXHANG>
Chi tiết hàng được nhập Số lượng, đơn giá ...
 Quản lý phiếu thanh toán <THANHTOAN>
MaPTT : 1 ký tự đầu dùng để phân biệt phiếu thu hay phiếu chi (T hay C), 4 ký tự sau là
số thứ tự phiếu thanh toán.
 Quản lý đơn vị tính <DONVITINH>
MaĐVT: Viết tắt ký tự đầu của tên đơn vị tính.
TenĐVT : Tên đơn vị tính.
Bước 2: Vẽ mô hình thực thể - liên kết:

KHÁCH HÀNG
Mã KH
Họ tên KH
Địa chỉ KH
ĐT khách hàng
Tài khoản KH

KHO
Mã kho
Tên kho
Số nhà kho
Thủ kho
Mã đường

ĐV TÍNH
Mã ĐVT
21



Tên ĐVT

MẶT HÀNG
Mã hàng
Tên hàng
SL tồn TT
SL tồn TĐ
Mã HSX
Mã ĐVT

ĐƠN ĐHÀNG
Mã ĐĐH
Mã KH
Ngày ĐH
Hạn giao hàng

DÒNG ĐƠN ĐH
Mã ĐĐH
Mã hàng
Số lượng ĐH
Đơn giá ĐH

NX HÀNG
Mã PNXH
Mã ĐĐH
Mã kho
Ngày NXH
Ngày HTT

Ngày lập PNX

THANH TOAN
Mã PTT
22


Mã PNXH
Ngày TT
Số tiền

DÒNG NX HÀNG
Mã PNXH
Mã hàng
Số lượng NXH
Đơn giá NXH

23


24


KẾT LUẬN
Hệ thống quản lý xuất nhập hàng của công ty Digiworld sẽ giúp cho việc quản lý
mua bán của công ty được thực hiện một cách thuận tiện nhanh chóng và an toàn, góp
phần tiết kiệm thời gian và giảm bớt các công việc thủ công. Công ty có thể sử dụng hệ
thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông
tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của
công ty, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được

nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà
cho sự phát triển.

25


×