Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng các trường THPT huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.15 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

ĐINH VĂN ÁNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN

THÁI NGUYÊN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô
giáo trong Ban Giám hiệu, khoa Tâm lý giáo dục, phòng Quản lý khoa học, thư viện
Trường Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập và công tác quản
lý của mình, nhất là trong quá trình tiến hành đề tài luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Quang Uẩn,
người thầy đã hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hướng về nội dung đề tài,
phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc
Ninh, Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo 02 trường THPT trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các
thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng phong
phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết; bản thân dù đã cố gắng rất nhiều,
song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn
quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Đinh Văn Ánh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: ĐINH VĂN ÁNH
Công tác tại: Trường THPT Lê Văn Thịnh thị trấn Gia Bình tỉnh Bắc Ninh
Tôi được công nhận là học viên cao học theo quyết định số 1169/QĐ-ĐHTNSĐH ngày 14/10/2011 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên, hình thức đào tạo tập
trung, thời hạn từ ngày 04/11/2011 đến ngày /11/2013.
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số chuyên ngành: 60.14.01.14
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và viết ra,
trước đây chưa có luận văn nào có nội dung tương tự của các tác giả đã được công

bố. Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Đinh Văn Ánh

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nguyên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Mức độ cần thiết
Mức độ thực hiện
Quản lý giáo dục
Tổ trưởng chuyên môn
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung ương
Ủy ban nhân dân

iv

: BCH
: BGH
: CBQL
: CN
: CHXHCN
: CNH - HĐH
: ĐLC
: ĐTB
: GD & ĐT
: GV
: MĐCT
: MĐTH
: QLGD
: TTCM
: THCS
: THPT
: TTGDTX
: TW
: UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG


v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy vai trò to lớn của giáo
dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Những bài học về sự thành công của các
nền kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,v.v…và một số quốc gia khác đã cho
thấy nhờ giáo dục, họ đã đạt được sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội.
Trước hết phải hướng tới sự phát triển con người - nguồn nhân lực của xã hội, động
lực của sự phát triển xã hội. Giáo dục là khởi nguồn của sự phát triển con người, là
điều kiện cơ bản để hình thành, phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất nguồn
nhân lực xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đã đưa đất nước ta tiến hành công
cuộc đổi mới toàn diện nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh làm cho đất nước không ngừng đổi mới và phát triển. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH.
Nghị quyết TƯ 2 Khóa VIII xác định “ Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải
phát triển mạnh Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững” [3]. Bởi vậy, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam) [30].
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo
đức tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Điều 2 Luật Giáo dục của
nước CHXHCN Việt Nam 2005) [7].
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu
sắc và toàn diện: từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Chuyển từ chính sách “đóng cửa” sang chính sách “mở cửa” làm bạn với các nước
trong cộng đồng thế giới.
GD & ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người

1


Việt Nam. Phát triển GD & ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho GD & ĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện GD
& ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu Chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời (trích Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI) [3].
Hoạt động dạy học - giáo dục là hoạt động chủ yếu trong nhà trường. Một
trong những yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng hoạt động giáo dục là năng lực của
giáo viên. Để hoạt động dạy học - giáo dục trong nhà trường đạt chất lượng và hiệu
quả, đòi hỏi công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với việc bồi dưỡng giáo viên phải
chặt chẽ, bởi đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác dạy học và giáo dục học sinh,
quản lý hồ sơ giáo viên…
Theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học theo Thông tư số
30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 hướng dẫn của Bộ GD & ĐT Ban hành, Quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông,
Thông tư này bao gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí [12]:
- Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
- Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
trung học.
- Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với

giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
Thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh cũng có những thuận lợi
và những khó khăn hạn chế. Vấn đề này vẫn còn mới cho nên nhà trường chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng và đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, còn
mang nặng tính hình thức chưa đi sâu vào chất lượng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi
chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu

2


Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tế quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT, chỉ ra các biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu
trưởng các trường THPT tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng ở các trường THPT đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng hiệu
quả chưa cao, điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về quản lý của
Hiệu trưởng nhà trường. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hợp lý và đồng bộ

thì kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo Chuẩn nghề nghiệp sẽ được
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, lý giải
nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu

3


- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
theo Chuẩn nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo Chuẩn
nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THPT; đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Gia Bình
tỉnh Bắc Ninh.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên
THPT theo chuẩn nghề nghiệp theo mẫu các loại khách thể sau:
1) BGH, Bí thư chi bộ Đảng, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch Công đoàn, cán
bộ Thanh tra giáo dục ở các nhà trường THPT trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc

Ninh gồm :
- 02 Hiệu trưởng và 05 Phó Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Gia Bình
tỉnh Bắc Ninh.
- 02 Bí thư Chi bộ, 02 Chủ tịch Công đoàn, 06 cán bộ Thanh tra giáo dục
- 16 Tổ trưởng chuyên môn.
2) 168 giáo viên ở các trường THPT tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu ở 02 trường THPT thuộc huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh
trong năm học 2012 - 2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Triết học Mác – Lê nin, quan điểm của Đảng và Nhà nước về QLGD đảm bảo
tính hệ thống, tính toàn diện và tính phát triển
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các
tài liệu lý luận, các văn bản, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi

4


Bằng phiếu hỏi dành cho BGH, Bí thư chi bộ, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch
Công đoàn, cán bộ Thanh tra giáo dục và một số giáo viên các nhà trường THPT trên
địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, để tìm hiểu thực trạng quản lý tổ chuyên môn
của Hiệu trưởng các trường THPT.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
Thiết kế các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên về các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu

trưởng các trường THPT.
7. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên môn của giáo
viên và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các sản phẩm hoạt động quản lý giáo
viên của Hiệu trưởng.
7. 2.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý giáo viên của Hiệu trưởng, hoạt động giáo dục của
các giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở nhà trường THPT.
7. 2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các Hiệu trưởng và
giáo viên có kinh nghiệm về việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT.
7. 2.2.6. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của các khách thể.
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu
như: Sử dụng công thức tính điểm trung bình, tính xác suất, độ lệch chuẩn, xếp thứ bậc,
công thức tính các hệ số tương quan. Phương pháp xử lý số liệu bằng SPSS 16.0.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT.

5


Chương 2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THPT tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

theo Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay trong giáo dục thế giới đã xuất hiện xu hướng “cải cách dựa trên các
chuẩn” (reform based on standards). Nhiều nước đã tiến hành xây dựng bộ chuẩn cho
giáo dục của nước mình: Chuẩn chất lượng giáo dục, Chuẩn nhà trường, Chuẩn cán
bộ quản lý giáo dục, Chuẩn giáo viên. Trong bộ chuẩn cho giáo viên có Chuẩn trình
độ đào tạo, Chuẩn chức danh, Chuẩn nghề nghiệp (professional standard)...Trong
Chuẩn nghề nghiệp, một số nước đã tiến đến xây dựng Chuẩn nghề nghiệp cho GV
từng ngành học, cấp học, môn học.
Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn) của giáo viên phổ thông là văn
bản quy định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Ở Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia đi tiên phong trong xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
phổ thông. Uỷ ban quốc gia chuẩn nghề dạy học (National Board for Professional
Teacher Standards - NBPTS) [14] - được thành lập năm 1987 - đã đề xuất 5 điểm cốt
lõi để các bang vận dụng:
(i) Giáo viên phải tận tâm với học sinh và việc học của họ (Teachers are
Committed to Students and Their Learning).
(ii) Giáo viên phải làm chủ môn học, biết cách dạy môn học của mình
(Teachers Know the Subjects They Teach and How to Teach Those Subjects to
Students).

(iii) Giáo viên phải có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn học sinh học tập
(Teachers are Responsible for Managing and Monitoring Student Learning).
(iv) Giáo viên phải suy nghĩ một cách hệ thống về thực tế hành nghề của họ và
học tập qua trải nghiệm (Teachers Think Systematically about Their Practice and
Learn from Experience).

7


(v) Giáo viên phải là thành viên của cộng đồng học tập (Teachers are Members
of Learning Communities).
Dựa vào 5 đề xuất cốt lõi đó, mỗi bang đã xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên phổ thông của bang mình.
Ở Anh
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Anh (2007) [14] được cấu trúc gồm 3 phần
(lĩnh vực) có liên quan lẫn nhau, đó là:
(i) Những đặc trưng nghề nghiệp
(ii) Kiến thức và sự am hiểu nghề nghiệp
(iii) Các kĩ năng nghề nghiệp.
Mỗi phần (lĩnh vực) lại có các tiêu chuẩn (ký hiệu dấu * ở dưới). Các tiêu
chuẩn này chung cho tất cả các loại giáo viên. Mỗi tiêu chuẩn có các yêu cầu. Đối với
mỗi loại giáo viên có những yêu cầu khác nhau (cả về số lượng và mức độ).
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát
triển nghề của giáo viên:
- Giáo viên mới vào nghề (Q): (33 yêu cầu)
- Dành cho tất cả giáo viên (C): (41 yêu cầu)
- Giáo viên trong thang bậc trả lương cao (P): (10 yêu cầu)
- Giáo viên giỏi (E): (15 yêu cầu)
- Giáo viên có kĩ năng cấp cao (chuyên gia) (A): (3 yêu cầu)
Ở Đức

Theo Nghị quyết Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá Giáo dục các bang trong Liên
bang (2004)[14] thì Chuẩn đào tạo giáo viên là những yêu cầu mà mọi giáo viên phải
đáp ứng. Theo đó, những nét chính về hình ảnh nghề nghiệp của người giáo viên là:
(i) Giáo viên là những chuyên gia về dạy và học. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá quá trình dạy và học.
(ii) Giáo viên phải ý thức được rằng nhiệm vụ của họ gắn bó chặt chẽ với các
giờ lên lớp và với cuộc sống nhà trường.
(iii) Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá và tư vấn một cách công bằng có
trách nhiệm. Muốn vậy họ phải có trình độ cao về sư phạm tâm lý và chẩn đoán.
(iv) Giáo viên liên tục phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng
mọi cơ hội để theo kịp các phát triển mới trong hoạt động nghề nghiệp.

8


(v) Giáo viên tham gia xây dựng một nền văn hoá học đường khuyến khích
học tập.
Ở Úc
Khối Australia xây dựng Khung quốc gia về Chuẩn nghề nghiệp dạy học (The
National Framework for Professional Standards for Teaching).[14] Trên cơ sở đó, các
bang xây dựng Chuẩn nghề nghiệp riêng của minh.
Khung quốc gia có 4 lĩnh vực :
(i) Kiến thức nghề nghiệp (Professional Knowledge)
(ii) Thực hành nghề nghiệp (Professional Practice)
(iii) Giá trị nghề nghiệp (Professional Values)
(iv) Quan hệ nghề nghiệp (Professional Relationships).
Đối với các bang, không nhất thiết xây dựng cả 4 lĩnh vực, chỉ hai lĩnh vực 1
và 2 là giống nhau, các lĩnh vực 3 và 4 không giống nhau. Ví dụ:
- Ở Western Australia : Lĩnh vực 3 (không có lĩnh vực 4) và lấy tên là
Engagement (tạm dịch là : Sự cam kết)

- Ở New South Wales: cũng chỉ có 3 lĩnh vực, lĩnh vực 3 là Commitment (tạm
dịch là : Sự tận tuỵ).
- Ở Queensland thì hoàn toàn không theo cấu trúc này và Chuẩn (Professional
Standards for Queensland Teachers) có 10 tiêu chuẩn thể hiện các năng lực cần có
của nghề dạy học.
Ở Trung Quốc
Chưa thấy công bố Chuẩn quốc gia, nhưng đã có những công trình nghiên cứu
về phương pháp đánh giá giáo dục nói chung, đánh giá giáo viên nói riêng của các tác
giả Thường Phong Mã (2005), Liên Bản Cố (2001), Thẩm Ngọc Thuần (2002) Ngô
Cương (1996, 2001) [14].
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong thời gian qua, công tác bồi dưỡng giáo viên THPT đã góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên - yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên và cán bội quản lý giáo dục có ý nghĩa cao cả
đặc biệt. Họ là bộ phận lao động sáng tạo của đất nước, lao động của họ trực tiếp và

9


gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
khi nền kinh tế thế giới đang ở giai đoạn phát triển nền kinh tế tri thức.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Đã có rất nhiều các văn bản chỉ đạo ngành GD & ĐT thực hiện
trong thời kì đổi mới.
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 18/2001 TTg [52] nêu ra
các biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Ban Bí thư Trung ương Đảng có Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục [1]. Từ Chỉ thị này ngày 11/01/2005 Thủ tướng chính phủ
ra Quyết định phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 với nội dung: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước” [53].
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 của Bộ GD & ĐT ban
hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông, ban hành kèm theo thông tư này Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông ( gọi tắt là giáo viên trung học) bao gồm
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, đánh giá xếp loại giáo viên trung học theo
Chuẩn nghề nghiệp [12].
Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ GD& ĐT
ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông [16].
Ban hành kèm theo thông tư này là chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
trung học phổ thông áp dụng cho tất cả cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên giảng
dạy trung học phổ thông trong phạm vi toàn quốc; các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông . Do đó vấn đề bồi dưỡng giáo
viên phổ thông nói chung và bồi dưỡng giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp nói
riêng được coi là rất quan trọng và cấp thiết.
Vấn đề bồi dưỡng giáo viên theo hướng Chuẩn hóa đã được nhiều nhà khoa
học, cán bộ quản lý giáo dục trong và ngoài nước nghiên cứu.

10


1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về đào tạo – bồi dưỡng giáo viên,
ví dụ: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” của Lê Trần Lâm[36], “Bồi dưỡng và đào
tạo lại nguồn nhân lực” của Nguyễn Minh Đường [23] “Về nghiệp vụ sư phạm cho

sinh viên” của Nguyễn Quang Uẩn [56] hội thảo khoa học về bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm của các trường Đại học sư phạm Hà nội năm 1991. Đại học sư phạm Thái
Nguyên 1997, 2002..v.v. Một số luận văn thạc sỹ QLGD nghiên cứu về đề tài bồi
dưỡng giáo viên như:
- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Bùi Văn Hòa năm 2009 với đề tài: “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên cốt cán THPT tỉnh Vĩnh Phúc
trong việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông”
- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Quảng Thanh Nghĩa năm 2010 với đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các
trường THPT huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang”
- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Ngô Thị Thư năm 2011 với đề tài: “
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường THPT huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai”
- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Nguyễn Văn Chính năm 2011 với đề tài:
“Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT huyện Thanh Oai – Hà Nội theo
hướng Chuẩn hóa”
Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết được đăng tải trên báo Giáo dục và thời đại, tạp
chí nghiên cứu giáo dục, tạp chí Khoa học giáo dục bàn về vấn đề tổ chức hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trong khuôn khổ tác động của các dự án phát triển giáo dục trung học.
Những nghiên cứu này một mặt giới thiệu những đóng góp to lớn của công tác bồi
dưỡng trong quá trình Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trong việc
nâng cao năng lực của giáo viên đáp ứng theo Chuẩn nghề nghiệp mới ban hành. Mặt
khác nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra những lúng túng chưa được giải quyết trong đảm bảo
chất lượng bồi dưỡng và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, đặc biệt là trên phương diện quản
lý, lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn cho
đến nay vẫn còn rất hạn chế, mặc dù thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

11



trung học ban hành cho đến thời điểm hiện tại đã được hơn hai năm. Những giải pháp
quản lý căn bản đã được đưa ra tuy nhiên vấn đề thực hiện theo những giải pháp đó vẫn
còn là vấn đề phải bàn luận rất nhiều. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
theo chu kỳ của Bộ GD & ĐT quy định cụ thể theo từng năm học, các nội dung bồi
dưỡng về đường lối chính sách phát triển giáo dục trung học phổ thông, chương trình,
sách giáo khoa, kiến thức môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục
phổ thông. Thực hiện chương trình này tới đây các Sở GD & ĐT sẽ tiến hành chỉ đạo
cho các đơn vị tiến hành bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ hàng năm cho đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông theo hướng Chuẩn nghề nghiệp. Hoạt động đánh giá xếp
loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp đã được tiến hành từ năm học 2010 – 2011
nhưng vấn đề bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp thì vẫn chưa có
nhiều công trình nghiên cứu tổng thể, việc tiến hành bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường THPT đã thực hiện và đạt được hiệu quả nhất định.
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi muốn xác định rõ hơn cơ sở lý luận, khảo
sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo Chuẩn nghề nghiệp, thực trạng
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo Chuẩn nghề nghiệp của HT. Từ đó, đề
xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THPT theo Chuẩn nghề nghiệp ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Gia Bình cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số vấn đề lý luận của đề tài
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển tiếng Việt năm 1998 của Hoàng Phê: “Bồi dưỡng là làm tăng
cường thêm năng lực hoặc phẩm chất”[43]. Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề
nghiệp, quá trình này diễn ra khi cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến
thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển xã hội
thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong

lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập nào đó.
- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức tổ chức
thực hiện cụ thể.

12


- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần
được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ..v.v.
- Mục đich bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao
động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt được hiệu
quả công việc đang làm.
Tóm lại, khái niệm bồi dưỡng thường chỉ cho hoạt động dạy học nhằm bổ sung,
bồi đắp kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt thời gian thì đào
tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình
độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn hơn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong
khóa bồi dưỡng. Tuy nhiên, khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.
1.2.1.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng giáo viên là quá trình đào tạo lại và hoàn thiện năng lực sư phạm
của giáo viên. Đây là hoạt động đào tạo lại giúp giáo viên cập nhật được kiến thức
khoa học chuyên ngành, tiếp thu kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Theo Nguyễn Minh Đường “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học thường được
xác định bằng một chứng chỉ”[23]
Mục đích chung để bổ sung kiến thức mới, tiên tiến, kiến thức còn thiếu, củng
cố và bổ sung những kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo chuyên ngành
đào tạo, nhằm giúp cho giáo viên củng cố và phát triển có hệ thống những tri thức, kỹ
năng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để nâng cao hiệu quả sản phẩm nghề nghiệp
của mình. Thông qua hoạt động bồi dưỡng giáo viên, họ được gặp gỡ, giao lưu học

hỏi kinh nghiệm ở đồng nghiệp để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt
yếu, bổ sung những mặt còn hạn chế để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Có thể hiểu bồi dưỡng giáo viên THPT trong giai đoạn hiện nay là quá trình đào tạo
để tiếp tục hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT. Hoạt
động bồi dưỡng giúp cho đội ngũ giáo viên THPT hiểu được những đổi mới về mục
tiêu, chương trình THPT, đổi mới về kiểm tra, đánh giá, đổi mới về phương pháp
giảng dạy từ đó nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2.1.3. Chuẩn

13


* Khái niệm Chuẩn có thể được định nghĩa như sau: Chuẩn là hệ thống các
yêu cầu cơ bản được cụ thể bằng các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể nhằm đạt được một
mục tiêu nhất định nào đó [54].
* Chuẩn nghề nghiệp
Chuẩn nghề nghiệp là thước đo năng lực nghề nghiệp. Năng lực nghề nghiệp
là khả năng làm được, thực hiện có hiệu quả một công việc nào đó (Hướng dẫn áp
dụng Chuẩn nghề nghiệp vào đánh giá giáo viên )[11]
- Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh
vực cần đạt được.
- Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được về một số nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn. Một tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí.
- Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng)
được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ cần đạt được của tiêu chí.
* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với
giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục.

1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
a) Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
+ Giúp cho đội ngũ giáo viên phấn đấu đạt chuẩn.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tổ chuyên môn, Hiệu trưởng .
+ Nâng cao kết quả hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục.
b) Nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp được cụ thể theo 6 tiêu
chuẩn, 25 tiêu chí. Các tiêu chuẩn và tiêu chí được thực hiện theo thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD & ĐT ban hành Quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.[12]
Theo Thông tư ban hành thì Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học bao gồm:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

14


- Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực
hiện nghĩa vụ công dân.
- Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương
tốt cho học sinh.
- Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để

cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
- Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc
điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
- Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học.
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn

15


học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
- Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học.
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống,
vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
- Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ được quy định trong chương trình môn học.
- Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ

động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
- Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi,
an toàn và lành mạnh.
- Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học.
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
- Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác,
toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của
học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
- Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng
dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá
và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

16


- Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao

động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
- Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra.
- Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
- Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng.
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển nhà trường.
- Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát
triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
- Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
c) Các hình thức bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng thường xuyên
- Giáo viên bồi dưỡng bằng tự học kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn, cơ sở giáo dục, liên trường hoặc cụm trường.

17



- Giáo viên dự lớp bồi dưỡng tập trung nhằm được trao đổi về chuyên môn,
hướng dẫn tự học, hệ thống hóa kiến thức và luyện tập kỹ năng. Thời lượng, số lượng
học viên/lớp trong hình thức bồi dưỡng tập trung phải đảm bảo sự phù hợp với các
yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp được quy định trong chương trình
BDTX và các quy định hiện hành về BDTX.
- Các hình thức khác như: bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng qua mạng Internet…
phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định hiện hành về BDTX.
+ Bồi dưỡng theo chu kỳ
Là hình thức tiến hành hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ của Bộ GD
& ĐT ban hành trong thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011, nội
dung thông tư quy định đối với giáo viên THPT thực hiện bồi dưỡng vào trong năm
học và thời gian hè hằng năm theo các hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ
chuyên môn, theo nhóm giáo viên của từng trường hay cụm trường THPT [16].
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề
Song song với việc tiến hành bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ là việc tiến
hành bồi dưỡng theo chuyên đề, chia nội dung bồi dưỡng thành các chuyên đề
khác nhau để tiến hành bồi dưỡng vào thời gian theo kế hoạch đã được vạch ra của
người Hiệu trưởng.
+ Hoạt động tự bồi dưỡng
Tự học, tự bồi dưỡng là một trong những khả năng quan trọng của con người.
Năng lực này vốn tiềm ẩn bên trong ý thức mỗi người, giúp cho con người tiếp thu và
lĩnh hội nguồn kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. Tự học, tự bồi dưỡng có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với hoạt động dạy học mà còn đối với tất cả các lĩnh
vực ngành nghề khác trong đời sống xã hội. Ngay từ thời xa xưa, vấn đề tự học, tự
bồi dưỡng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong thực tiễn, tự học, tự
bồi dưỡng là hình thức học tập đem lại hiệu quả cao đối với nhiều người. Tác giả
Phạm Minh Hạc cho rằng “Học trong tự học là một khái niệm rất rộng, rất chặt chẽ
và kéo dài suốt cuộc đời con người. Mỗi người từ lúc sinh ra, lớn lên, dù ở nhà hay
đến trường tuỳ hoàn cảnh và điều kiện đều phải liên tục học, tự học để nên người ”

[26].

18


Đối với đội ngũ giáo viên công tác trong lĩnh vực giáo dục, yêu cầu tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về kiến thức văn hóa xã
hội và hoàn thiện kỹ năng hành nghề trở thành yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Để
chuẩn bị tốt cho công việc trong tương lai, GV phải không ngừng rèn luyện năng lực
tư duy sáng tạo, học cách tự học, tự bồi dưỡng và dạy phương pháp tự học cho học
sinh. Xuất phát từ những đòi hỏi và yêu cầu về phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống,
về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của nhà giáo, chúng ta thấy rằng để đáp ứng yêu
cầu đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, mỗi nhà giáo phải không ngừng bồi
dưỡng mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó tự bồi
dưỡng là hoạt động có chủ đích, tự giác của bản thân giáo viên giúp họ hình thành hệ
thống kiến thức, kỹ năng mới. Tự bồi dưỡng trở thành việc làm thường xuyên, liên
tục của GV với ý nghĩa sau:
- Việc tự học, tự bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu tự thân muốn học hỏi, muốn
gia tăng sự hiểu biết để làm việc một cách hiệu quả và có cuộc sống tốt đẹp hơn. Chất
lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của
người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
- Tự học, tự bồi dưỡng là con đường phát triển của mỗi người. Bằng việc tự
học, tự bồi dưỡng ở các mức độ, hình thức khác nhau, con người đã tiếp thu, lĩnh hội,
vận dụng và phát triển các kinh nghiệm, kiến thức của xã hội loài người. Từ đó biến
kinh nghiệm, kiến thức chung của xã hội thành vốn kinh nghiệm, kiến thức riêng của
bản thân. Như vậy việc tự học, tự bồi dưỡng chính là quá trình tạo ra hệ thống giá trị
mới trong nhân cách của con người.
- Tự bồi dưỡng phải đảm bảo nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, tính
sáng tạo, đặc điểm nhân cách mỗi cá nhân.
- Tự bồi dưỡng giúp cho đội ngũ nhanh chóng thích nghi với sự phát triển giáo

dục đồng thời nâng cao khả năng tiếp thu ứng dụng thành quả tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn công việc và cuộc sống.
- Tự bồi dưỡng còn giúp đội ngũ có khả năng đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của bản thân, đồng nghiệp và tập thể sư phạm nhà trường.
Với những ý nghĩa nêu trên, công tác tự bồi dưỡng của GV vừa là điều kiện
cần và đủ cho việc thực hiện các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GV đồng thời giúp
GV sử dụng có hiệu quả những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp vào việc giảng dạy,

19


×