Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Lao động thương binh và Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 106 trang )

 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

LỜI CAM ĐOAN 
 
Em xin cam đoan nội dung  được trình bày trong  khóa luận này là kết 
quả quá trình nghiên cứu và nỗ lực cá nhân. Các nội dung nghiên cứu, phân 
tích được dựa trên kết quả thu thập và xử lý bảng hỏi, phỏng vấn sâu và các 
tài  liệu  thực  tế  thu  được  từ  quá  trình  làm  việc  với  cán  bộ  tại  Phòng  Lao 
động  – Thương binh và Xã hội  quận Đống Đa, UBND các phường trên địa 
bàn  quận  Đống  Đa,  cán  bộ  tại  nhà  nuôi  dưỡng  trẻ  em  Hữu  Nghị, các đối 
tượng  xã  hội  hiện  đang  thụ  hưởng  các  chính sách bảo trợ  cùng  sự nỗ  lực 
làm việc của bản thân. 
Các số liệu,  kết quả nêu trong  khóa luận là trung thực  và xuất phát từ 
tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. 
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 
Tác giả khóa luận 
 
Lê Thị Hà 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 



                                  Page 1 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

 

LỜI CẢM ƠN 
 
Sau bốn năm được học tập  và rèn luyện  dưới mái trường Đại học Lao 
động  – Xã  hội, nhờ  sự quan tâm của Ban giám  hiệu  nhà  trường, sự  dạy dỗ 
tận  tình  của  các  thầy  cô,  giờ  đây  em  đã  có  những  kiến  thức  cơ  bản  về 
chuyên ngành  công tác  xã hội. Thông  qua  khóa  luận này, em xin được gửi 
lời  cảm  ơn  chân  thành  nhất  tới  Ban  giám  hiệu nhà trường và các  thầy cô, 
đặc  biệt  là  các  thầy  cô khoa Công tác  xã hội đã  tận tình giảng dạy,  truyền 
thụ cho em những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu trong quá 
trình học tập cũng như thực tiễn công việc. 
Để  bài  khóa luận đạt được  kết quả như ngày hôm  nay, em xin  bày  tỏ 
lòng  biết  ơn  sâu  sắc  tới  TS.  Nguyễn  Huyền  Linh,  cô  giáo  đã  dành  nhiều 
thời gian quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên em trong suốt 
quá  trình  làm khóa  luận, từ  khi  bắt đầu chọn  đề tài nghiên  cứu cho tới  khi 
bài khóa luận hoàn thành. 
Qua  đây,  em  cũng  xin  chân  thành  cảm  ơn  các  cán  bộ làm việc trong 
lĩnh vực Lao động –  Xã hội tại Phòng  Lao  động – Thương  binh  và Xã hội 
quận  Đống  Đa, UBND các phường trên địa bàn quận Đống Đa, cán bộ tại 
Nhà nuôi  dưỡng trẻ em Hữu Nghị  đã tạo  mọi  điều  kiện thuận lợi, giúp đỡ 
em rất  nhiệt tình trong quá trình  nghiên cứu đề tài. Đồng thời, em cũng xin 
gửi  lời  cảm  ơn  chân  thành  đến  các  đối  tượng  bảo  trợ  xã hội đã  thoải mái 

chia sẻ những tâm tư  nguyện  vọng của  bản  thân  và tham  gia một cách tích 
cực trong quá trình trả lời phỏng vấn sâu,  tham gia  đánh giá phiếu hỏi một 
cách  tự  nguyện, giúp em có đánh giá khách quan  hơn trong  việc  phân tích 
sâu,  bổ  sung  thông  tin  và  hoàn  thành  đề tài khóa  luận một cách toàn diện 
nhất. 
Đây  là  một  đề  tài mới, chưa có công trình nghiên cứu nào được thực 
hiện trên địa bàn quận Đống Đa, dù đã nỗ lực, cố gắng tìm hiểu nghiên cứu 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 2 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

về  đề  tài  nhưng  do thời gian,  kiến  thức  cũng như  kinh nghiệm  thực  tế của 
bản  thân  còn  nhiều  hạn  chế, vì  vậy, khóa  luận  khó  tránh khỏi những  thiếu 
sót.  Em  rất mong nhận được  nhiều ý kiến  đóng góp và sự chỉ bảo, giúp đỡ 
của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận của em được hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 
Sinh viên thực hiện 
Lê Thị Hà 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 3 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
 

Ký hiệu 

Nội dung 

BTXH 


Bảo trợ xã hội 

CBXH 

Cán bộ xã hội 

CTXH 

Công tác xã hội 

LĐ ­ TB & XH 

Lao động – Thương binh và Xã hội 

LĐ – XH 

Lao động – Xã hội 

UBND 

Ủy ban nhân dân 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 4 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 
 

➢ DANH MỤC CÁC BẢNG 
STT 

Bảng 



Bảng 1.1 



Bảng 1.2  




Bảng 1.3 



Bảng 1.4 

Nội dung 
Độ tuổi cán bộ  trợ giúp đối tượng bảo trợ xã 
hội trên địa bàn quận Đống Đa 
Thâm niên công tác của đội ngũ cán bộ 
Chất  lượng  cán  bộ,  công  chức bảo  trợ phân 
theo độ tuổi và trình độ đào tạo 
Trình  độ  quản  lý  hành  chính  Nhà  nước  của 
cán bộ bảo trợ trên địa bàn quận Đống Đa 

Trang 
44 
46 
48 

53 

Thái  độ  nghề  nghiệp  của  đội  ngũ  cán  bộ 


Bảng 1.5 


làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã 

54 

hội trên địa bàn quận Đống Đa 
Kiến  thức  nghề  của  đội ngũ cán bộ trợ giúp 


Bảng 1.6 

đối  tượng  bảo  trợ  xã  hội  trên  địa  bàn  quận 

58 

Đống Đa 
Kỹ  năng  làm  việc  của  đội  ngũ  cán  bộ  làm 


Bảng 1.7 

làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã 

63 

hội trên địa bàn quận Đống Đa 
Đánh  giá  hiệu  quả  của  những  hoạt  động 


Bảng 1.8 


nâng  cao  năng  lực  của  cán  bộ  bảo  trợ  trên 

73 

địa bàn quận Đống Đa 
 
 
➢ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 5 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

STT 

Biểu đồ 



Biểu đồ 1.1 

Nội dung 
Cơ  cấu  giới  tính  đội  ngũ  cán  bộ  bảo  trợ 
trên địa bàn quận Đống Đa 

Trang 

45 

Trình  độ  lý  luận  chính  trị  của  cán  bộ  trợ 


Biểu đồ 1.2  giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn 

52 

quận Đống Đa 
Hình  thức  tham  gia  các  hoạt  động  nâng 


Biểu đồ 1.3  cao  năng  lực  trong  3  năm  (từ  2012  – 

70 

2014) 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 

MỤC LỤC 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 6 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

 
LỜI CAM ĐOAN

 

LỜI CẢM ƠN

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

 


MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU

 

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

 

2.  MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

 

3.  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

 

4.​
 ​
PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 

5:  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1.


 
Phương pháp quan sát
 

5.2.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
 

5.3.

Phương pháp phỏng vấn sâu
 

5.4.

Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu
 

5.5.

Phương pháp phân tích tài liệu
 

6: Ý NGHĨA LUẬN VĂN

 

7: KẾT CẤU LUẬN VĂN


 

PHẦN NỘI DUNG

 

CHƯƠNG  1.  LÝ  LUẬN  VỀ  VỊ  TRÍ,  VAI  TRÒ,  CHỨC  NĂNG  VÀ 
NHIỆM  VỤ,  QUYỀN HẠN  CỦA CÁN  CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỰC 
HIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XàHỘI
 
1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

 

1.1.Khái niệm cán bộ

 

1.2.​
Khái niệm công chức

 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 7 



 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

1.3.Năng lực

 

1.4.Năng lực nghề nghiệp

 

1.5.Công vụ

 

1.6. Bảo trợ xã hội

 

1.7.Các đối tượng bảo trợ xã hội

 

1.8.Cán  bộ,  công  chức  thực  hiện  chức  năng thực hiện chức năng trợ  giúp 
đối tượng bảo trợ xã hội
 
2.
VỊ  TRÍ,  VAI  TRÒ,  CHỨC  NĂNG,  NHIỆM  VỤ  CỦA  CÁN  BỘ 
CÔNG  CHỨC  THỰC  HIỆN  CHỨC  NĂNG  TRỢ  GIÚP  ĐỐI  TƯỢNG 

BẢO TRỢ XàHỘI
 
2.1. Vị trí, vai trò

 

2.2. Nghĩa vụ,  quyền hạn

 

2.2.1. Nghĩa vụ

 

2.2.2. Quyền hạn :

 

3.  YÊU  CẦU VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN  MÔN NGHIỆP VỤ, THÁI ĐỘ, 
ĐẠO  ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA  CÁN BỘ CÔNG CHỨC  THỰC HIỆN 
CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XàHỘI
 
3.1. Chuyên môn nghiệp vụ

 

3.2. Thái độ, đạo đức công vụ

 


3.3. Phương pháp và kỹ năng làm việc

 

CHƯƠNG  2.  THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN  BỘ, CÔNG CHỨC 
TRỢ  GIÚP ĐỐI TƯỢNG  BẢO TRỢ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO 
ĐÃ, ĐANG THỰC HIỆN
 
1.
KHÁI QUÁT  CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,  KINH TẾ Xà
HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA
 
1.1.

Điều kiện tự nhiên
 

1.2.

Kinh tế ­ xã hội
 

2.
THỰC TRANG VỀ CÁC  ĐỐI  TƯỢNG BẢO TRỢ  XàHỘI TRÊN 
ĐỊA BÀN QUÂN ĐỐNG ĐA
 
2.1.

Trợ giúp thường xuyên
 


 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 8 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

2.2.

Trợ giúp xã hội đột xuất
 

2.3.

Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
 

2.4.

Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
 

3.
THỰC  TRANG  NĂNG  LỰC  CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRỢ  GIÚP 
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XàHỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA  
3.1.


Khái quát chung về đội ngũ cán bộ
 
3.1.1.Độ tuổi

 

3.1.2.Giới tính

 

3.1.3.Thâm niên công tác

 

3.1.4.Dân tộc, tôn giáo

 

3.2.

Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức
 
3.2.1.Về trình độ

 

3.2.2.Đạo đức công vụ (thái độ nghề nghiệp)

 


3.2.3.Về kiến thức và kỹ năng thực hiện công việc

 

3.3.

Hiệu quả thực thi công vụ
 

3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực  cá nhân và chất lượng công vụ 
của cán bộ bảo trợ trên địa bàn quận Đống Đa
 
3.4.1.Nguyên nhân chủ quan

 

3.4.2.Nguyên nhân khách quan

 

4.
HOẠT  ĐỘNG  ĐÀO  TẠO,  BỒI  DƯỠNG  NÂNG  CAO  NĂNG 
LỰC CÁN BỘ TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ  XàHỘI TRÊN ĐỊA 
BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
 
4.1.

Thực trạng tham gia các hoạt động nâng cao năng lực
 


4.2.

Đánh giá hiệu quả hoạt động nâng cao năng lực
 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 9 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

4.3.

Đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực
 

CHƯƠNG  3.  KIẾN  NGHỊ  NHẰM  NÂNG  CAO  CHẤT  LƯỢNG  ĐỘI 
NGŨ  CÁN BỘ,  CÔNG  CHỨC TRỢ  GIÚP ĐỐI TƯỢNG  BẢO TRỢ Xà
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
 
1.

CƠ SỞ ĐỀ RA KIẾN NGHỊ

1.1.
chức


 

Quan điểm chung của Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công 
……………………………………………………………………. 

1.2. Các chính sách bảo trợ  của Nhà nước ngày càng đa dạng và mở rộng 
diện tích bao phủ

 

1.3. Vai trò quan trọng của cán bộ thực hiện công tác trợ giúp đối tượng bảo 
trợ xã hội

 

1.4. Yêu cầu chung của Nhà nước đối với cán bộ, công chức và thực trạng 
năng  lực  cán  bộ  công  thực  hiện  công  tác  bảo  trợ trên địa bàn quận Đống 
Đa ở thời điểm hiện tại
 
2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ­ GIẢI PHÁP

2.1.

 

Đối với các hoạt động nâng cao năng lực cán bộ
 


2.2.
Đối với các cơ quan chịu trách nhiệm về lĩnh vực trợ giúp đối tượng 
bảo trợ  xã hội
2.3.

 

Đối với cán bộ trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội
 

KẾT LUẬN

 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

PHỤ LỤC

 

Phụ lục số 1:

 

Phụ lục số 2​
:

 


Phụ lục số 3:

 

Phụ lục số 4:

 

Phụ lục số 5:

 

 
 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 10 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

 
 
 
 
 
PHẦN MỞ ĐẦU 

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công  chức  Nhà nước là mối quan tâm hàng 
đầu của Đảng và Nhà nước ra nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới 
trong  mọi  giai  đoạn của sự phát triển đất nước.  Đội  ngũ cán bộ,  công chức 
Nhà  nước  chính  là  những  người  trực  tiếp  phục  vụ  chế  độ,  đại  diện  cho 
Đảng  và  Nhà nước xây dựng và  thực  thi các chủ trương,  chính sách và trở 
thành  nhân  tố  quyết  định  đối  với  sự  phát  triển  của  đất  nước. Do  vậy, đào 
tạo,  bồi  dưỡng  cán bộ,  công chức ngang  tầm  với những nhiệm vụ  mới của 
đất  nước  là một nhu cầu cấp bách, là chủ trương lớn  trong chiến lược phát 
triển  nguồn  nhân  lực  của  Đảng  và  Nhà  nước,  là  một  trong những nhân  tố 
quyết  định thắng lợi  của sự nghiệp  công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước 
và an sinh toàn dân. 
Đội ngũ cán bộ, công  chức  nước ta  hiện nay nói chung và đội ngũ cán 
bộ,  công  chức  làm  công  tác  bảo  trợ  xã  hội  nói  riêng  đã  đáp  ứng  cơ  bản 
những  yêu  cầu  chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực công tác lại 
có  những  đặc  trưng  riêng  và  đối  tượng bảo trợ xã  hội  với những tính chất 
nhạy cảm vốn có thì  cán bộ, công chức làm công tác trợ giúp đối tượng bảo 
trợ  cũng cần có những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt riêng của ngành nghề 
để hoàn thành thật tốt công việc của mình. 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 11 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

Với  đặc  điểm  địa  bàn  rộng,  nẳm  ở  vị  trí  trung  tâm  của Tp. Hà Nội, 

quận  Đống  Đa  là  một  trong  những  quận có số  lượng đối tượng bảo trợ xã 
hội lớn nhất  thành phố. Vì vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách trên 
địa  bàn  quận  luôn  nhận  được  sự  quan  tâm  của  các  cấp  chính quyền. Việc 
thực  hiện  thật  tốt  công  tác  trợ  giúp  các  đối  tượng  xã  hội  đặc  biệt  là  đối 
tượng bảo trợ xã hội  không chỉ có nghĩa to  lớn đối với chính đối tượng thụ 
hưởng  mà  nó  còn  có  ý  nghĩa  rất  lớn  đối với nền an sinh trên toàn địa bàn 
T.p  Hà  Nội.  Để  thực  hiện  tốt  điều  này,  yêu  cầu  đặt  ra là cần  một  đội  ngũ 
cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất  và tâm huyết với công việc. 
Trong đợt thực tập vừa  qua  tại Phòng Lao động –  Thương binh và Xã 
hội quận Đống Đa, em đã có điều kiện được tiếp xúc, làm việc với hệ thống 
cán  bộ  làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã  hội  trên  toàn  quận,  em 
nhận  thấy  năng  lực  cán  bộ  (trình  độ  chuyên  môn,  đạo  đức  và  tác  phong 
nghề  nghiệp)  còn một số bất cập chưa đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu 
công việc và nhu cầu của các đối tượng xã hội.  
Nhằm cung cấp một cách nhìn khách quan về thực  trạng năng lực cán 
bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội  trên  địa bàn quận, em đã 
chọn  đề  tài  “  ​
Thực  trạng  năng  lực  đội  ngũ  cán  bộ, công chức làm  công 
tác trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ xã hội trên địa bàn quận Đống Đa​
” làm đề 

tài  khóa  luận  tốt  nghiệp  của  mình.  Thông  qua  quá  trình  nghiên  cứu thực 
trạng, dựa trên tổng kết có  được, em  cũng đã  đưa ra  một  số đề xuất có ích 
nhằm  nâng  cao  chất  lượng  đội  ngũ  cán  bộ  bảo  trợ  trên  địa  bàn  quận.  Hi 
vọng  những tài  liệu  nghiên cứu của em dưới đây có thể  tạo được một phần 
cơ  sở  cho  những  định  hướng  nâng  cao  chất  lượng  cán  bộ,  công  chức  làm 
công tác bảo trợ trên địa bàn quận trong thời gian tới. 
2.​
  ​
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 

­ Nghiên cứu nhằm đánh  giá năng  lực chuyên môn về nghề của một bộ 
phận  cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội  trong lĩnh 
vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa. 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 12 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

­ Đánh  giá thực trạng  các  hoạt  động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng 
lực  cho  cán  bộ  làm  công  tác trợ  giúp  đối  tượng bảo trợ  xã hội  trong 
lĩnh vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa. 
­ Đưa  ra  các  biện  pháp  nhằm  cải  thiện,  nâng  cao  hiệu  quả  đào  tạo,bồi 
dưỡng  góp  phần  nâng  cao  chất  lượng  hoạt  động  của  đội  ngũ  cán  bộ, 
nhân  viên  làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã  hội  trong  lĩnh 
vực  Lao  động  –  Xã  hội  trên địa bàn quận Đống  Đa nói riêng  và toàn 
Tp.Hà Nội nói chung. 
 
 
 
3.  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 
● Đối tượng nghiên cứu 
­ Đội  ngũ  cán bộ, công  chức  thực  hiện  công tác  trợ giúp đối tượng bảo 
trợ xã hội cấp phường, quận 
­ Yêu  cầu  nghiệp  vụ  cán  bộ,  công  chức  trong  thực  hiện  chức  năng trợ 
giúp đối tượng bảo trợ xã hội 

­ Các  hoạt  động  đào  tạo  và  bồi  dưỡng  đã  và  đang được thực hiện trên 
địa bàn quận 
● Khách thể nghiên cứu 
+  Cán  bộ  ngành  Lao  động  –  Thương  binh  và  Xã  hội  thực  hiên  chức 
năng  trợ  giúp  đối tượng  xã hội trực thuộc phòng Lao động –  Thương binh 
và Xã hội Quận Đống Đa.  
Số phiếu điều  tra nghiên cứu  đề tài “ ​
Thực trạng năng lực của đội ngũ 

cán  bộ  làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã hội trên địa bàn quận 
Đống  Đa​
”  phát  ra 55 phiếu;  số phiếu  thu  về: 55phiếu. Lượng cán bộ  tham 
gia trả lời phiếu hỏi được thể hiện như sau: 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 13 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

­ Cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội cấp phường: 42 
người 
­ Cán  bộ  làm  công  tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội  tại Phòng Lao 
động – Thương binh và Xã hội : 5 người 
­ Cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tại Nhà trẻ hữu 
nghị: 8 người   
+ Để  có cái nhìn khách  quan,  phân tích và đánh  giá toàn  diện  hơn về 
đề tài nghiên cứu, tôi thực hiện thêm một số cuộc phỏng vấn sâu đối với các 

đối  tượng  hiện  đang  thụ  hưởng  các  dịch  vụ  bảo  trợ  xã  hội  và  cán  bộ  cấp 
trên quản lý trực tiếp cán bộ làm  công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. 
­

Đối tượng bảo trợ thụ hưởng các chính sách  đang sống tại cộng 

đồng : 20 người 
­

Đối  tượng  bảo  trợ  đang  được chăm  sóc tại Nhà nuôi dưỡng trẻ 

em Hữu Nghị: 5 người 
­

Phó chủ tịch các phường : 3 người 

­

Giám đốc nhà nuôi dưỡng trẻ Hữu Nghị : 1 người 

­

Phó trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: 2 người  

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
­ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2014 đến tháng 05/2015 
­ Địa điểm nghiên cứu:  
o Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội 
o Nhà nuôi dưỡng trẻ em  Hữu Nghị 
o UBND phường: Hàng Bột, Khâm Thiên, Cát Linh 

­ Nội dung  nghiên cứu: Năng  lực công tác của đội ngũ cán bộ thực hiện 
công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Đống Đa. 
5:  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
5.1.

Phương pháp quan sát 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 14 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

Phương  pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối 
tượng nghiên cứu  bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố 
có liên quan đến đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. 
Trong  đề  tài  này,  tôi  sử  dụng  phương  pháp  quan  sát  để  có  cái  nhìn 
khách quan hơn về việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp  cũng 
như thái độ  của  cán bộ bảo trợ xã hội  thông qua cách xử lý công việc hàng 
ngày,thái  độ,  cử  chỉ  khi  tiếp  xúc  với  người  dân  và đối tượng tại nhà nuôi 
dưỡng trẻ em Hữu Nghị. 
5.2.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 

Phương  pháp  điều  tra  bằng bảng hỏi là  phương pháp phỏng  vấn  viết, 
được  thực  hiện  cùng  một  lúc  với  nhiều  người  theo  một  bảng  hỏi  in  sẵn. 

Người  được  hỏi  trả  lời  ý  kiến  của  mình  bằng  cách  đánh  dấu  vào ô tương 
ứng theo một quy ước nào đó. 
Hệ thống câu hỏi gồm: câu hỏi đóng và câu hỏi mở 
Câu hỏi đóng  là loại câu hỏi  có đáp án trả lời sẵn mà người trả lời chỉ 
đọc và đánh dấu vào những ý kiến phù hợp với quan điểm cá nhân. 
Câu  hỏi  mở  là  loại  câu  hỏi  không  có đáp án  trả lời  sẵn mà người trả 
lời phải tự điền ý kiến của mình vào đó. 
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi có 
sự  kết  hợp  giữa  câu  hỏi  đóng  và  câu hỏi mở  với đặc điểm: cho phép  điều 
tra với số lượng  lớn nên dễ  khái quát được vấn đề; đặc biệt đây là phương 
pháp đơn giản, dễ sử dụng, mang tính chủ động cao.  
Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng 55 phiếu điều tra bằng bảng hỏi, 
thu thập lại đủ 55 phiếu từ các cán bộ làm công tác hỗ trợ đối tượng bảo trợ 
tại  các  cơ  quan,  đơn  vị  trên  địa  bàn  quận.  Nguồn  thông  tin  có  được  là 
nguồn tư liệu chính  được sử dụng trong quá trình phân tích thực trạng năng 
lực công tác của  đội  ngũ  cán bộ là  công tác hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội 
thuộc  lĩnh vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa. 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 15 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

5.3.

Phương pháp phỏng vấn sâu 


Đây  là  một  phương  pháp  thu  thập  thông  tin  dựa  trên cơ sở  quá trình 
giao  tiếp  bằng  lời  nói  có tính đến mục đích  đặt ra. Tôi thực hiện các cuộc 
phỏng  vấn  sâu,  lấy  ý  kiến  của  cán  bộ  cấp  trên  quản lý  cán  bộ, công chức 
làm  công  tác  bảo  trợ  tại  Nhà  nuôi  dưỡng  trẻ em Hữu  Nghị,  Phó  chủ  tich 
một  số  phường  hay  lãnh  đạo  Phòng  Lao động –  Thương binh và  Xã hội 
quận  Đống  Đa  nhằm  thu  thập  thêm  thông  tin, tìm hiểu sâu hơn  về vấn đề 
nghiên cứu. Ngoài ra, tôi cũng trực tiếp thực hiện thêm 20 cuộc  phỏng vấn 
đối với 20 đối tượng tại các phường  đang thụ hưởng các dịch vụ do cán bộ 
hướng  dẫn,  cung  cấp,  phỏng vấn sâu đối với  5  trẻ tại Nhà nuôi dưỡng trẻ 
em Hữu Nghị. 
Những thông tin thu thập thêm từ  quá  trình  phỏng vấn sâu từ phía đối 
tượng  được  trợ  giúp  sẽ  góp  phần  bổ  sung,  làm  rõ  những  thông  tin  định 
lượng  thể  hiện  trên  phiếu  hỏi,  giúp  tôi  có  cái  nhìn  khách  quan  hơn  trong 
quá  trình  phân  tích  số  liệu,  góp  phần  đánh  giá  năng  lực  công  tác  của  đội 
ngũ  cán  bộ  làm  công  tác  trợ  giúp  đối  tượng  bảo  trợ  xã  hội  trên  địa  bàn 
quận Đống Đa một cách chính xác, toàn diện hơn. 
 
5.4.

Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu 

Phương  pháp  phân  tích,  xử  lý  số  liệu là  phương pháp thu thập thông 
tin thông qua các tài liệu có sẵn từ các phương pháp khác nhằm đánh giá số 
liệu,  đưa  ra  nhận  xét,  biện  pháp  cho  vấn  đề  nghiên  cứu  (phỏng  vấn  sâu, 
điều  tra  bảng  hỏi,  quan  sát…).  Phương  pháp phân tích, xử lý số liệu cung 
cấp nhiều  thông tin đa dạng, những số liệu có được từ quá trình xử lý thống 
kê có độ chính xác cao. 
Sau  khi  thu  thập  thông  tin, tôi  tiến  hành phân tích,  xử lý  và đánh  giá 
thông tin dựa trên việc thống kê số liệu bằng bảng hỏi (số cán bộ, nhân viên 
tham  gia thực hiện phiếu điều tra, tỷ lệ phần  trăm  số cán bộ, nhân viên lựa 

chọn  các phương  án trả lời và quan điểm cá nhân của cán bộ về những vấn 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 16 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

đề nghiên  cứu,..)  và lấy ý kiến từ các cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ và đối 
tượng. 
5.5.

Phương pháp phân tích tài liệu 

Phương  pháp  phân  tích  tài  liệu  là phương pháp  thu  thập  thông tin xã 
hội dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn. 
Các  loại  tài  liệu  có  thể  là: tài  liệu  viết, tài liệu thống kê,  tài liệu điện 
quang, tài liệu ghi âm,…. 
Các phương pháp phân tích tài liệu: 
Phân  tích  truyền thống  (phương pháp phân  tích  định tính): dễ rơi vào 
sự phân tích chủ quan (phân tích bên trong và phân tích bên ngoài). 
Phân  tích  hình  thức  hóa  (phương  pháp  phân  tích  định  lượng):  phân 
tích  theo  nhóm  các  dấu  hiệu,  các  phạm  trù,  tìm  ra  mối  quan  hệ nhân  quả 
giữa các nhóm chỉ báo. 
Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu: 
Ưu  điểm: tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh phí, nhân  lực. Thu 
được thông tin đa dạng, nhiều mặt; giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu những đối 
tượng trong quá khứ, hiện tại. 

Nhược  điểm​
:  tài  liệu  ít  được  phân  chia  theo  dấu  hiệu  mà  ta  mong 

muốn.  Thông  tin  dễ  bị  ảnh  hưởng  bởi  quan  điểm,  tư  tưởng  của  tác  giả. 
Tổng  hợp thông  tin rất khó,  có những tài liệu đòi hỏi phải có chuyên gia có 
trình độ cao, nhiều tài liệu bảo mật cản trở việc nghiên cứu. 
Tôi sử  dụng phương pháp phân tích tài liệu thu thập được từ các kênh: 
internet, sách báo,  tạp chí, sách chuyên ngành  hóa để hiểu sâu hơn, có nền 
tảng kiến  thức về yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ năng, thái độ của cán bộ 
làm việc với đối tượng bảo trợ xã hội  thuộc  lĩnh vực Lao động – Xã hội.  
Mỗi phương  pháp đều có tác dụng bổ trợ cho những phương pháp còn 
lại với mục tiêu làm rõ vấn đề nghiên cứu. Trong đó, phương pháp điều tra 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 17 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

bằng  bảng  hỏi  và  phương  pháp phỏng vấn sâu là  những phương pháp  chủ 
đạo trong đề tài nghiên cứu này. 
6: Ý NGHĨA LUẬN VĂN 
Luận  văn  cung  cấp  thông  tin  về  thực  trạng  năng  lực  đội  ngũ cán bộ, 
công  chức  làm  công tác  trợ giúp đối tượng  bảo trợ xã hội trên địa bàn quận 
Đống  Đa​
.  ​
Đồng  thời,  luận  văn  cũng sẽ  là nguồn tài liệu để sinh viên khác 
sử  dụng tham khảo  khi tìm hiểu về thực trang năng lực đội ngũ cán bộ bảo 

trợ  xã hội, ​
từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần làm tốt công tác quản lý 
hành chính Nhà nước 

7​
: KẾT CẤU LUẬN VĂN 
Chương  1: Lý luận về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của cán bộ 
công chức thực hiện chức năng trợ giúp các đối tượng xã hội 
Chương  2: Thực trạng  chất  lượng  cán bộ công chức và các hoạt động 
đào tạo, bồi dưỡng đã, đang thực hiện 
Chương  3:  Một  số  đề  xuất,  kiến  nghị  nhằm  nâng  cao  chất  lượng đội 
ngũ  cán  bộ,  công  chức  thực  hiện  chức  năng  trợ giúp đối tượng bảo trợ xã 
hội trên địa bàn quận Đống Đa. 
 
 
 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 18 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG  1.  LÝ  LUẬN  VỀ  VỊ  TRÍ,  VAI  TRÒ,  CHỨC  NĂNG 
VÀ  NHIỆM  VỤ,  QUYỀN  HẠN  CỦA CÁN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 
THỰC  HIỆN CHỨC  NĂNG TRỢ GIÚP  ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ Xà

HỘI 
1.  MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 
1.1.

Khái niệm cán bộ 

“Cán  bộ”  là  một  thuật  ngữ  được  sử  dụng  phổ  biến  trong  đời  sống 
chính  trị  xã  hội  ở  các  nước  Đông  Âu  và  xã  hội  chủ  nghĩa  hiện  nay  như 
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Cu Ba…  
Theo  các  nhà  nghiên cứu,  thuật ngữ  cán  bộ bắt nguồn  từ tiếng Trung 
Quốc, được du  nhập vào nước ta khá sớm, được sử dụng phổ biến vào thời 
kỳ  kháng  chiến  chống  thực  dân  Pháp  xâm  lược. Thoạt đầu, thuật ngữ cán 
bộ  được  dùng  nhiều  trong  quân  đội,  để phân biệt giữa những  người chiến 
sỹ  và  lãnh  đạo  các  cấp.  Sau  đó,  thuật  ngữ  cán  bộ  được  dùng  chỉ  tất  cả 
những  người  thoát  ly  khỏi  nông  nghiệp  để  hoạt  động  kháng  chiến.  Theo 
chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ là những người : “ đem chính sách của Đảng 
và  Chính  phủ  giải  thích  cho  dân  chúng  hiểu  và  thi  hành.  Đồng  thời, đem 
tình  hình  của  dân chúng báo cáo  cho  Đảng,  cho  Chính phủ hiểu rõ,  để đặt 
chính sách cho đúng”  
Ngày  nay, để có cách hiểu và phân định rõ ràng hơn về thuật ngữ cán 
bộ,  ​
,  ​
Luật cán bộ,  công chức năm 2008 được ban hành,  tại khoản 1 Điều 4 

Luật  đã  chính  thức khẳng định: ​
“Cán  bộ là  công dân Việt Nam, được  bầu 
cử,  phê  chuẩn,  bổ  nhiệm  giữ  chức  vụ,  chức  danh  theo  nhiệm  kỳ  trong cơ 
quan  của  Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở 
trung  ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là 
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là 

cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.. 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 19 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

Qua khái niệm trên, chúng ta  có thể thấy một số  đặc  điểm của cán bộ 
dưới các góc độ sau: 
­ Chế độ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ: 
Cán  bộ  là  những  người  được  bầu  cử,  phê  chuẩn,  bổ  nhiệm  giữ chức 
vụ,  chức  danh  theo  nhiệm  kỳ  đối  với  các  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  ở  cấp 
trung  ương, cấp tỉnh,  cấp huyện.  Riêng với  cán  bộ cấp xã  thì chỉ được bầu 
cử không có chế độ phê chuẩn hay bổ nhiệm.  
Tuy nhiên, bầu cử, phê chuẩn,  bổ nhiệm còn phụ thuộc vào việc đó sẽ 
là  cán  bộ của Đảng  Cộng sản Việt Nam, của tổ chức, chính trị ­ xã hội hay 
thuộc  Nhà  nước.  Bởi  bầu cử,  phê chuẩn hay bổ  nhiệm cán bộ còn  chịu sự 
tác động của quy định, điều lệ đối với từng cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. 
Theo  Điều  24  Luật  Cán  bộ, công chức 2008  quy  định: ​
“Việc  bầu  cử, 

phê  chuẩn,  bổ  nhiệm  chức  vụ,  chức  danh  cán  bộ  theo  nhiệm  kỳ  trong  cơ 
quan  Nhà  nước từ trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định 
của  Hiến  pháp,  Luật  tổ  chức  Quốc  hội,  Luật  tổ  chức  Chính  phủ,  Luật  tổ 
chức  Hội  đồng  nhân  dân  và  Ủy  ban  nhân  dân, Luật tổ chức Tòa án  nhân 
dân, Luật tổ  chức  Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán Nhà nước, Luật 

bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân”. 
­ Thời gian công tác của cán bộ: 
Cán bộ công tác theo nhiệm  kỳ. Nhiệm kỳ là thời  hạn giữ chức danh, 
chức  vụ.  Thời  hạn  đó  thường  được  định  ra  trước trong các văn bản chính 
thức. 
­ Phạm vi hoạt động của cán bộ: 
Cán  bộ  giữ  các  chức  vụ,  chức  danh  và  hoạt  động  trong  cơ  quan của 
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị ­ xã hội. 
­ Chế độ lao động: 
Cán  bộ  được  biên  chế  và hưởng lương từ ngân  sách  Nhà  nước. Theo 
Điều  12 Luật Cán bộ,  công chức thì  cán bộ ​
“Được Nhà nước bảo đảm tiền 

lương  tương  xứng  với  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  được  giao,  phù  hợp  với  điều 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 20 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

kiện kinh tế ­ xã  hội  của  đất nước.  Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, 
biên  giới,  hải  đảo, vùng sâu, vùng xa,  vùng dân tộc  thiểu số, vùng có điều 
kiện kinh tế ­ xã  hội  đặc  biệt  khó khăn  hoặc trong các ngành,  nghề có môi 
trường  độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách  ưu đãi theo 
quy  định  của  pháp  luật,  và  được  hưởng  tiền  làm  thêm  giờ,  tiền làm đêm, 
công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật”. 
1.2.


Khái niệm công chức 

Khác  với  khái  niệm  cán  bộ,  khái  niệm  công  chức  gắn  liền  với  sự  ra 
đời  công  chức  ở  các  nước  tư  bản  phương  Tây  từ nửa  cuối thế  kỷ XIX. Ở 
Việt Nam, khái niệm  này  xuất hiện muộn hơn vì sự tồn  tại lâu dài của chế 
độ phong kiến. 
 Cũng  giống như nhiều nước trên thế giới ​
khái niệm công chức ở nước 

ta  cũng  đã  được  quan  tâm  xây  dựng  và  ngày  càng  hoàn  thiện.  Ngày 
20/5/1950,  Chủ  tịch  Hồ  Chí  Minh  đã  ban  hành  Sắc  lệnh  76/  SL  về  "Quy 
chế  công  chức",  đây  được  xem  là văn  bản  pháp luật đầu tiên có liên quan 
trực  tiếp  đến  khái  niệm  này.  Quy  chế xác định rõ  nghĩa vụ, quyền lợi của 
công  chức,  cùng  các thể lệ  về việc tổ  chức, quản  trị và sử dụng  các ngạch 
công  chức  trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính 
quyền nhân dân tuyển  để giữ  một  chức  vụ thường xuyên trong các cơ quan 
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức". 
.  ​
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công 

chức,  công  vụ  và  gần  đây  nhất,  trước  đòi  hỏi  của  thực  tiễn  khách  quan, 
ngày  13/11/2008,  kỳ  họp  thứ  4  Quốc hội khóa XII đã thông qua ​
Luật cán 

bộ,  công chức năm 2008​
. T​
ại ​
khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức quy 
định: ​

“Công  chức  là  công  dân  Việt  Nam,  được  tuyển dụng, bổ  nhiệm vào 
ngạch, giữ chức  vụ,  chức  danh  trong  cơ  quan  của  Đảng  Cộng  sản  Việt 
Nam,  Nhà  nước,  tổ  chức  chính  trị  ­  xã  hội  ở  trung  ương,  cấp  tỉnh,  cấp 
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ 
quan,  quân  nhân  chuyên  nghiệp,  công  nhân  quốc  phòng;  trong  cơ  quan, 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 21 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

đơn  vị  thuộc  Công  an  nhân  dân  mà  không  phải  là  sĩ  quan,  hạ  sĩ  quan 
chuyên  nghiệp  và  trong  bộ  máy  lãnh  đạo,  quản  lý  của  đơn  vị  sự  nghiệp 
công  lập  của  Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam,  Nhà  nước,  tổ chức chính  trị ­ xã 
hội  (sau  đây  gọi  chung  là  đơn  vị  sự  nghiệp  công  lập),  trong  biên  chế  và 
hưởng lương từ  ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh 
đạo, quản lý  của  đơn vị  sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ 
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 
Theo  quy  định  này  thì tiêu chí để  xác  định công chức gắn với cơ  chế 
tuyển  dụng,  bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các 
tiêu  chí  chung  của  cán  bộ,  công  chức  mà  được  tuyển  dụng  vào  làm  việc 
trong  các  cơ  quan,  đơn vị  của Đảng,  Nhà  nước, tổ chức chính trị ­  xã hội, 
bộ máy lãnh đạo,  quản lý  của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế 
tuyển  dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh 
thì  được  xác  định  là  công  chức.  Công  chức  là  những  người  được  tuyển 
dụng  lâu  dài,  hoạt  động  của  họ  gắn  với  quyền  lực  công  (hoặc  quyền  hạn 
hành  chính  nhất định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và  chịu  trách 

nhiệm  trước  cơ  quan,  tổ  chức  có  thẩm quyền  về việc thực hiện nhiệm vụ, 
quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất 
phát từ  mối  quan hệ  liên  thông giữa  các cơ  quan của  Đảng, nhà nước và tổ 
chức  chính  trị  ­  xã  hội  trong  hệ  thống  chính  trị.  Đây  là  điểm  đặc thù  của 
Việt Nam rất khác so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù 
hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính  trị ở Việt Nam. Công chức trong 
các  cơ  quan  của  Đảng,  Nhà  nước,  tổ  chức chính trị ­  xã hội,  bộ máy lãnh 
đạo,  quản  lý  đơn  vị  sự  nghiệp  công  lập,  lực  lượng  vũ  trang  đã  được  quy 
định  cụ  thể  tại  Nghị  định  số  06/2010/NĐ­CP  ngày  25.01.2010  của  Chính 
phủ về việc quy định những người là công chức. 


Do đặc điểm của thể chế chính trị ở  Việt Nam, mặc dù đã phân 

định  cán  bộ  và  công  chức  theo  các  tiêu  chí  gắn  với  cơ  chế  hình  thành 
nhưng  điều  đó  cũng  chỉ  mang  tính  tương  đối.  Giữa  cán  bộ  và  công  chức 
hiện nay vẫn có những điểm chồng lấn, lưỡng tính.  
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 22 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

 
 
 
1.3.


Năng lực 

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “năng lực”: 
­ Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công 
việc nào đó hay “Năng  lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để 
thực hiện một hoạt động nào đó. 
­ Theo  Từ  điển  mở  Wiktionary, “Năng lực” là khả năng làm việc tốt, 
nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. 
­ Theo  quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các 
đặc điểm, thuộc  tính  tâm  lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của 
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 
Trong  bất  cứ hoạt động nào của con người,  để thực hiện có hiệu quả, 
con  người  cần phải có  một  số phẩm  chất tâm  lý cần thiết và tổ hợp những 
phẩm  chất này  được gọi là  năng lực. Theo quan  điểm của Tâm lý học mác 
xít,  năng lực của con người luôn gắn liền với  hoạt  động của chính họ, mỗi 
hoạt  động  khác  nhau,  với  tính  chất  và  mức  độ  khác  nhau  sẽ  đòi  hỏi  ở cá 
nhân  những  thuộc  tính  tâm  lý  (điều  kiện  cho  hoạt động  có hiệu quả)  nhất 
định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực, chúng ta cần phải hiểu 
năng  lực  không  phải  là  một  thuộc  tính  tâm lý duy nhất nào đó (ví  dụ như 
khả  năng  tri  giác,  trí  nhớ,…)  mà  là  sự  tổng  hợp  các  thuộc  tính  tâm  lý  cá 
nhân  (sự  tổng  hợp  này  không  phải  phép cộng của các  thuộc tính mà là sự 
thống  nhất  hữu  cơ,  giữa  các  thuộc  tính  tâm  lý  này  diễn  ra  mối  quan  hệ 
tương  tác  qua  lại  theo  một  hệ  thống  nhất  định và  trong đó  một  thuộc tính 
nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) 
đáp ứng được  những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được 
kết quả mong muốn. 

 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 


                                  Page 23 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

Năng  lực  của  con  người  không  phải  hoàn  toàn hình thành  trên  cơ sở 
các  tư  chất  tự  nhiên  của  cá  nhân mà  phần lớn do công tác,  học  tập và rèn 
luyện mà có. 
Tâm  lý  học chia năng lực thành các dạng khác  nhau,  đó là: Năng lực 
chung và năng lực chuyên môn. 
­ Năng  lực  chung  là  năng  lực  cần  thiết  cho  nhiều  ngành  hoạt  động 
khác nhau  như  năng lực phán  xét tư  duy  lao động, năng  lực khái quát hoá, 
năng lực học tập, năng lực tưởng tượng. 
­ Năng  lực chuyên môn là  năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định 
của  xã  hội  như  năng  lực tổ  chức, năng  lực âm nhạc, năng lực  kinh doanh, 
hội hoạ, toán học...  
Năng  lực  chung  và  năng  lực  chuyên  môn  có  quan  hệ  qua  lại hữu cơ 
với  nhau,  năng lực chung là cơ  sở  của  năng lực chuyên môn, ngược lại  sự 
phát triển  của năng  lực chuyên môn trong  những điều kiện nhất định lại có 
ảnh  hưởng  đối  với  sự  phát  triển  của  năng  lực  chung.  Trong  thực  tế,  mọi 
hoạt động  muốn có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải có năng 
lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn 
tương  ứng  với  lĩnh  vực  công  việc  của  mình.  Những  năng  lực  cơ  bản  này 
không phải là do bẩm sinh, mà nó phải được hình thành thông qua giáo dục 
phát triển và bồi dưỡng ở mỗi người.  
Để  nắm  được  các  dấu  hiệu  cơ bản  khi  nghiên cứu bản chất của năng 
lực, ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau: 
­ Năng  lực  là  sự  khác  biệt  tâm  lý  của  cá  nhân người này khác người 

kia.  
­ Năng  lực chỉ là  những khác biệt có  liên  quan đến hiệu quả việc thực 
hiện  một  hoạt  động  nào đó chứ không phải bất  kỳ những sự khác nhau  cá 
biệt chung chung nào. 
­ Khái  niệm  về  năng  lực  không  liên  quan  đến  những  kiến  thức,  kỹ 
năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho 
việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 24 


 Khóa luận tốt nghiệp                            GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh 
 

­ Năng  lực con người bao giờ cũng  có mầm  mống bẩm sinh tùy thuộc 
vào  tổ  chức  của  hệ  thống  thần  kinh  trung  ương,  nhưng  nó  chỉ  được  phát 
triển trong quá trình hoạt động phát triển của con người. 
Mặc dù tri thức, kỹ năng và kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành 
năng lực song không đồng nhất với năng lực: 
­ Tri  thức  là  những hiểu biết thu nhận được  từ sách vở, từ học hỏi và 
từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. 
­ Kỹ  năng  là  sự  vận  dụng  bước  đầu  những  kiến  thức  thu  lượm  vào 
thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó. 
­ Kỹ xảo là những kỹ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần 
thục cho phép  con  người không phải tập trung nhiều  ý thức vào việc mình 
đang làm. 
­ Năng  lực  là  một  tổ  hợp  phẩm  chất tương đối ổn  định, tương đối cơ 
bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động. 

Năng  lực góp phần làm cho quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo 
trong  lĩnh  vực hoạt  động nhất định được nhanh chóng, thuận lợi và dễ dàng 
hơn. Tuy  nhiên,  người có năng lực hoạt động tức là có tri thức, kỹ năng, kỹ 
xảo  trong  lĩnh  vực  đó  nhưng  người  có tri thức, kỹ  năng,  kỹ xảo không có 
nghĩa là họ có năng lực trong lĩnh vực ấy. 
1.4.

Năng lực nghề nghiệp 

Năng  lực không mang tính chung chung  mà khi nói đến năng lực, bao 
giờ  người  ta  cũng  nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể  nào  đó 
như  năng  lực  toán  học  của  hoạt  động  học  tập  hay  nghiên  cứu  toán  học; 
năng  lực  hoạt  động  chính  trị  của  hoạt  động  chính  trị;  năng  lực  giảng dạy 
của  hoạt  động  giảng  dạy;…  Như  vậy,  có  thể  định  nghĩa  năng  lực  nghề 
nghiệp như sau: 
Năng  lực  nghề  nghiệp  là  sự  tương  ứng  giữa  những  thuộc  tính  tâm, 
sinh lý của con  người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không 
có sự tương ứng này thì con người khó có thể theo đuổi nghề được. 
 SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3 
 

                                  Page 25 


×