Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung được trình bày trong khóa luận này là kết
quả quá trình nghiên cứu và nỗ lực cá nhân. Các nội dung nghiên cứu, phân
tích được dựa trên kết quả thu thập và xử lý bảng hỏi, phỏng vấn sâu và các
tài liệu thực tế thu được từ quá trình làm việc với cán bộ tại Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội quận Đống Đa, UBND các phường trên địa
bàn quận Đống Đa, cán bộ tại nhà nuôi dưỡng trẻ em Hữu Nghị, các đối
tượng xã hội hiện đang thụ hưởng các chính sách bảo trợ cùng sự nỗ lực
làm việc của bản thân.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và xuất phát từ
tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Tác giả khóa luận
Lê Thị Hà
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm được học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Lao
động – Xã hội, nhờ sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự dạy dỗ
tận tình của các thầy cô, giờ đây em đã có những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành công tác xã hội. Thông qua khóa luận này, em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà trường và các thầy cô,
đặc biệt là các thầy cô khoa Công tác xã hội đã tận tình giảng dạy, truyền
thụ cho em những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu trong quá
trình học tập cũng như thực tiễn công việc.
Để bài khóa luận đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Huyền Linh, cô giáo đã dành nhiều
thời gian quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên em trong suốt
quá trình làm khóa luận, từ khi bắt đầu chọn đề tài nghiên cứu cho tới khi
bài khóa luận hoàn thành.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ làm việc trong
lĩnh vực Lao động – Xã hội tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
quận Đống Đa, UBND các phường trên địa bàn quận Đống Đa, cán bộ tại
Nhà nuôi dưỡng trẻ em Hữu Nghị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
em rất nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời, em cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến các đối tượng bảo trợ xã hội đã thoải mái
chia sẻ những tâm tư nguyện vọng của bản thân và tham gia một cách tích
cực trong quá trình trả lời phỏng vấn sâu, tham gia đánh giá phiếu hỏi một
cách tự nguyện, giúp em có đánh giá khách quan hơn trong việc phân tích
sâu, bổ sung thông tin và hoàn thành đề tài khóa luận một cách toàn diện
nhất.
Đây là một đề tài mới, chưa có công trình nghiên cứu nào được thực
hiện trên địa bàn quận Đống Đa, dù đã nỗ lực, cố gắng tìm hiểu nghiên cứu
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
về đề tài nhưng do thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của
bản thân còn nhiều hạn chế, vì vậy, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hà
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
BTXH
Bảo trợ xã hội
CBXH
Cán bộ xã hội
CTXH
Công tác xã hội
LĐ TB & XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
LĐ – XH
Lao động – Xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
➢ DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Bảng 1.3
4
Bảng 1.4
Nội dung
Độ tuổi cán bộ trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn quận Đống Đa
Thâm niên công tác của đội ngũ cán bộ
Chất lượng cán bộ, công chức bảo trợ phân
theo độ tuổi và trình độ đào tạo
Trình độ quản lý hành chính Nhà nước của
cán bộ bảo trợ trên địa bàn quận Đống Đa
Trang
44
46
48
53
Thái độ nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
5
Bảng 1.5
làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
54
hội trên địa bàn quận Đống Đa
Kiến thức nghề của đội ngũ cán bộ trợ giúp
6
Bảng 1.6
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận
58
Đống Đa
Kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ làm
7
Bảng 1.7
làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
63
hội trên địa bàn quận Đống Đa
Đánh giá hiệu quả của những hoạt động
8
Bảng 1.8
nâng cao năng lực của cán bộ bảo trợ trên
73
địa bàn quận Đống Đa
➢ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
STT
Biểu đồ
1
Biểu đồ 1.1
Nội dung
Cơ cấu giới tính đội ngũ cán bộ bảo trợ
trên địa bàn quận Đống Đa
Trang
45
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ trợ
2
Biểu đồ 1.2 giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
52
quận Đống Đa
Hình thức tham gia các hoạt động nâng
3
Biểu đồ 1.3 cao năng lực trong 3 năm (từ 2012 –
70
2014)
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1.
Phương pháp quan sát
5.2.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5.3.
Phương pháp phỏng vấn sâu
5.4.
Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu
5.5.
Phương pháp phân tích tài liệu
6: Ý NGHĨA LUẬN VĂN
7: KẾT CẤU LUẬN VĂN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.Khái niệm cán bộ
1.2.
Khái niệm công chức
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
1.3.Năng lực
1.4.Năng lực nghề nghiệp
1.5.Công vụ
1.6. Bảo trợ xã hội
1.7.Các đối tượng bảo trợ xã hội
1.8.Cán bộ, công chức thực hiện chức năng thực hiện chức năng trợ giúp
đối tượng bảo trợ xã hội
2.
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
CÔNG CHỨC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG
BẢO TRỢ XÃ HỘI
2.1. Vị trí, vai trò
2.2. Nghĩa vụ, quyền hạn
2.2.1. Nghĩa vụ
2.2.2. Quyền hạn :
3. YÊU CẦU VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, THÁI ĐỘ,
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
3.1. Chuyên môn nghiệp vụ
3.2. Thái độ, đạo đức công vụ
3.3. Phương pháp và kỹ năng làm việc
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐÃ, ĐANG THỰC HIỆN
1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA
1.1.
Điều kiện tự nhiên
1.2.
Kinh tế xã hội
2.
THỰC TRANG VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN QUÂN ĐỐNG ĐA
2.1.
Trợ giúp thường xuyên
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
2.2.
Trợ giúp xã hội đột xuất
2.3.
Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
2.4.
Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
3.
THỰC TRANG NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRỢ GIÚP
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
3.1.
Khái quát chung về đội ngũ cán bộ
3.1.1.Độ tuổi
3.1.2.Giới tính
3.1.3.Thâm niên công tác
3.1.4.Dân tộc, tôn giáo
3.2.
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức
3.2.1.Về trình độ
3.2.2.Đạo đức công vụ (thái độ nghề nghiệp)
3.2.3.Về kiến thức và kỹ năng thực hiện công việc
3.3.
Hiệu quả thực thi công vụ
3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực cá nhân và chất lượng công vụ
của cán bộ bảo trợ trên địa bàn quận Đống Đa
3.4.1.Nguyên nhân chủ quan
3.4.2.Nguyên nhân khách quan
4.
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÁN BỘ TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
4.1.
Thực trạng tham gia các hoạt động nâng cao năng lực
4.2.
Đánh giá hiệu quả hoạt động nâng cao năng lực
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
4.3.
Đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
1.
CƠ SỞ ĐỀ RA KIẾN NGHỊ
1.1.
chức
Quan điểm chung của Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
…………………………………………………………………….
1.2. Các chính sách bảo trợ của Nhà nước ngày càng đa dạng và mở rộng
diện tích bao phủ
1.3. Vai trò quan trọng của cán bộ thực hiện công tác trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội
1.4. Yêu cầu chung của Nhà nước đối với cán bộ, công chức và thực trạng
năng lực cán bộ công thực hiện công tác bảo trợ trên địa bàn quận Đống
Đa ở thời điểm hiện tại
2.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
2.1.
Đối với các hoạt động nâng cao năng lực cán bộ
2.2.
Đối với các cơ quan chịu trách nhiệm về lĩnh vực trợ giúp đối tượng
bảo trợ xã hội
2.3.
Đối với cán bộ trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1:
Phụ lục số 2
:
Phụ lục số 3:
Phụ lục số 4:
Phụ lục số 5:
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước là mối quan tâm hàng
đầu của Đảng và Nhà nước ra nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
trong mọi giai đoạn của sự phát triển đất nước. Đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước chính là những người trực tiếp phục vụ chế độ, đại diện cho
Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách và trở
thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển của đất nước. Do vậy, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngang tầm với những nhiệm vụ mới của
đất nước là một nhu cầu cấp bách, là chủ trương lớn trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước, là một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và an sinh toàn dân.
Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta hiện nay nói chung và đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác bảo trợ xã hội nói riêng đã đáp ứng cơ bản
những yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực công tác lại
có những đặc trưng riêng và đối tượng bảo trợ xã hội với những tính chất
nhạy cảm vốn có thì cán bộ, công chức làm công tác trợ giúp đối tượng bảo
trợ cũng cần có những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt riêng của ngành nghề
để hoàn thành thật tốt công việc của mình.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Với đặc điểm địa bàn rộng, nẳm ở vị trí trung tâm của Tp. Hà Nội,
quận Đống Đa là một trong những quận có số lượng đối tượng bảo trợ xã
hội lớn nhất thành phố. Vì vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách trên
địa bàn quận luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền. Việc
thực hiện thật tốt công tác trợ giúp các đối tượng xã hội đặc biệt là đối
tượng bảo trợ xã hội không chỉ có nghĩa to lớn đối với chính đối tượng thụ
hưởng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền an sinh trên toàn địa bàn
T.p Hà Nội. Để thực hiện tốt điều này, yêu cầu đặt ra là cần một đội ngũ
cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất và tâm huyết với công việc.
Trong đợt thực tập vừa qua tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội quận Đống Đa, em đã có điều kiện được tiếp xúc, làm việc với hệ thống
cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên toàn quận, em
nhận thấy năng lực cán bộ (trình độ chuyên môn, đạo đức và tác phong
nghề nghiệp) còn một số bất cập chưa đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu
công việc và nhu cầu của các đối tượng xã hội.
Nhằm cung cấp một cách nhìn khách quan về thực trạng năng lực cán
bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận, em đã
chọn đề tài “
Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Đống Đa
” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua quá trình nghiên cứu thực
trạng, dựa trên tổng kết có được, em cũng đã đưa ra một số đề xuất có ích
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo trợ trên địa bàn quận. Hi
vọng những tài liệu nghiên cứu của em dưới đây có thể tạo được một phần
cơ sở cho những định hướng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm
công tác bảo trợ trên địa bàn quận trong thời gian tới.
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm đánh giá năng lực chuyên môn về nghề của một bộ
phận cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trong lĩnh
vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Đánh giá thực trạng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trong
lĩnh vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa.
Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả đào tạo,bồi
dưỡng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ,
nhân viên làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trong lĩnh
vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng và toàn
Tp.Hà Nội nói chung.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
● Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội cấp phường, quận
Yêu cầu nghiệp vụ cán bộ, công chức trong thực hiện chức năng trợ
giúp đối tượng bảo trợ xã hội
Các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đã và đang được thực hiện trên
địa bàn quận
● Khách thể nghiên cứu
+ Cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiên chức
năng trợ giúp đối tượng xã hội trực thuộc phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội Quận Đống Đa.
Số phiếu điều tra nghiên cứu đề tài “
Thực trạng năng lực của đội ngũ
cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận
Đống Đa
” phát ra 55 phiếu; số phiếu thu về: 55phiếu. Lượng cán bộ tham
gia trả lời phiếu hỏi được thể hiện như sau:
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội cấp phường: 42
người
Cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tại Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội : 5 người
Cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tại Nhà trẻ hữu
nghị: 8 người
+ Để có cái nhìn khách quan, phân tích và đánh giá toàn diện hơn về
đề tài nghiên cứu, tôi thực hiện thêm một số cuộc phỏng vấn sâu đối với các
đối tượng hiện đang thụ hưởng các dịch vụ bảo trợ xã hội và cán bộ cấp
trên quản lý trực tiếp cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội.
Đối tượng bảo trợ thụ hưởng các chính sách đang sống tại cộng
đồng : 20 người
Đối tượng bảo trợ đang được chăm sóc tại Nhà nuôi dưỡng trẻ
em Hữu Nghị: 5 người
Phó chủ tịch các phường : 3 người
Giám đốc nhà nuôi dưỡng trẻ Hữu Nghị : 1 người
Phó trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: 2 người
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2014 đến tháng 05/2015
Địa điểm nghiên cứu:
o Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
o Nhà nuôi dưỡng trẻ em Hữu Nghị
o UBND phường: Hàng Bột, Khâm Thiên, Cát Linh
Nội dung nghiên cứu: Năng lực công tác của đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Đống Đa.
5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1.
Phương pháp quan sát
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối
tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố
có liên quan đến đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu.
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp quan sát để có cái nhìn
khách quan hơn về việc vận dụng các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cũng
như thái độ của cán bộ bảo trợ xã hội thông qua cách xử lý công việc hàng
ngày,thái độ, cử chỉ khi tiếp xúc với người dân và đối tượng tại nhà nuôi
dưỡng trẻ em Hữu Nghị.
5.2.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào ô tương
ứng theo một quy ước nào đó.
Hệ thống câu hỏi gồm: câu hỏi đóng và câu hỏi mở
Câu hỏi đóng là loại câu hỏi có đáp án trả lời sẵn mà người trả lời chỉ
đọc và đánh dấu vào những ý kiến phù hợp với quan điểm cá nhân.
Câu hỏi mở là loại câu hỏi không có đáp án trả lời sẵn mà người trả
lời phải tự điền ý kiến của mình vào đó.
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi có
sự kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở với đặc điểm: cho phép điều
tra với số lượng lớn nên dễ khái quát được vấn đề; đặc biệt đây là phương
pháp đơn giản, dễ sử dụng, mang tính chủ động cao.
Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng 55 phiếu điều tra bằng bảng hỏi,
thu thập lại đủ 55 phiếu từ các cán bộ làm công tác hỗ trợ đối tượng bảo trợ
tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận. Nguồn thông tin có được là
nguồn tư liệu chính được sử dụng trong quá trình phân tích thực trạng năng
lực công tác của đội ngũ cán bộ là công tác hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội
thuộc lĩnh vực Lao động – Xã hội trên địa bàn quận Đống Đa.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
5.3.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình
giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Tôi thực hiện các cuộc
phỏng vấn sâu, lấy ý kiến của cán bộ cấp trên quản lý cán bộ, công chức
làm công tác bảo trợ tại Nhà nuôi dưỡng trẻ em Hữu Nghị, Phó chủ tich
một số phường hay lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
quận Đống Đa nhằm thu thập thêm thông tin, tìm hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu. Ngoài ra, tôi cũng trực tiếp thực hiện thêm 20 cuộc phỏng vấn
đối với 20 đối tượng tại các phường đang thụ hưởng các dịch vụ do cán bộ
hướng dẫn, cung cấp, phỏng vấn sâu đối với 5 trẻ tại Nhà nuôi dưỡng trẻ
em Hữu Nghị.
Những thông tin thu thập thêm từ quá trình phỏng vấn sâu từ phía đối
tượng được trợ giúp sẽ góp phần bổ sung, làm rõ những thông tin định
lượng thể hiện trên phiếu hỏi, giúp tôi có cái nhìn khách quan hơn trong
quá trình phân tích số liệu, góp phần đánh giá năng lực công tác của đội
ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
quận Đống Đa một cách chính xác, toàn diện hơn.
5.4.
Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu là phương pháp thu thập thông
tin thông qua các tài liệu có sẵn từ các phương pháp khác nhằm đánh giá số
liệu, đưa ra nhận xét, biện pháp cho vấn đề nghiên cứu (phỏng vấn sâu,
điều tra bảng hỏi, quan sát…). Phương pháp phân tích, xử lý số liệu cung
cấp nhiều thông tin đa dạng, những số liệu có được từ quá trình xử lý thống
kê có độ chính xác cao.
Sau khi thu thập thông tin, tôi tiến hành phân tích, xử lý và đánh giá
thông tin dựa trên việc thống kê số liệu bằng bảng hỏi (số cán bộ, nhân viên
tham gia thực hiện phiếu điều tra, tỷ lệ phần trăm số cán bộ, nhân viên lựa
chọn các phương án trả lời và quan điểm cá nhân của cán bộ về những vấn
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
đề nghiên cứu,..) và lấy ý kiến từ các cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ và đối
tượng.
5.5.
Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông tin xã
hội dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn.
Các loại tài liệu có thể là: tài liệu viết, tài liệu thống kê, tài liệu điện
quang, tài liệu ghi âm,….
Các phương pháp phân tích tài liệu:
Phân tích truyền thống (phương pháp phân tích định tính): dễ rơi vào
sự phân tích chủ quan (phân tích bên trong và phân tích bên ngoài).
Phân tích hình thức hóa (phương pháp phân tích định lượng): phân
tích theo nhóm các dấu hiệu, các phạm trù, tìm ra mối quan hệ nhân quả
giữa các nhóm chỉ báo.
Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu:
Ưu điểm: tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh phí, nhân lực. Thu
được thông tin đa dạng, nhiều mặt; giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu những đối
tượng trong quá khứ, hiện tại.
Nhược điểm
: tài liệu ít được phân chia theo dấu hiệu mà ta mong
muốn. Thông tin dễ bị ảnh hưởng bởi quan điểm, tư tưởng của tác giả.
Tổng hợp thông tin rất khó, có những tài liệu đòi hỏi phải có chuyên gia có
trình độ cao, nhiều tài liệu bảo mật cản trở việc nghiên cứu.
Tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thu thập được từ các kênh:
internet, sách báo, tạp chí, sách chuyên ngành hóa để hiểu sâu hơn, có nền
tảng kiến thức về yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ năng, thái độ của cán bộ
làm việc với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc lĩnh vực Lao động – Xã hội.
Mỗi phương pháp đều có tác dụng bổ trợ cho những phương pháp còn
lại với mục tiêu làm rõ vấn đề nghiên cứu. Trong đó, phương pháp điều tra
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu là những phương pháp chủ
đạo trong đề tài nghiên cứu này.
6: Ý NGHĨA LUẬN VĂN
Luận văn cung cấp thông tin về thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận
Đống Đa
.
Đồng thời, luận văn cũng sẽ là nguồn tài liệu để sinh viên khác
sử dụng tham khảo khi tìm hiểu về thực trang năng lực đội ngũ cán bộ bảo
trợ xã hội,
từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần làm tốt công tác quản lý
hành chính Nhà nước
7
: KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Lý luận về vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
công chức thực hiện chức năng trợ giúp các đối tượng xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức và các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng đã, đang thực hiện
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn quận Đống Đa.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG
VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ
HỘI
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.
Khái niệm cán bộ
“Cán bộ” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống
chính trị xã hội ở các nước Đông Âu và xã hội chủ nghĩa hiện nay như
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Cu Ba…
Theo các nhà nghiên cứu, thuật ngữ cán bộ bắt nguồn từ tiếng Trung
Quốc, được du nhập vào nước ta khá sớm, được sử dụng phổ biến vào thời
kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thoạt đầu, thuật ngữ cán
bộ được dùng nhiều trong quân đội, để phân biệt giữa những người chiến
sỹ và lãnh đạo các cấp. Sau đó, thuật ngữ cán bộ được dùng chỉ tất cả
những người thoát ly khỏi nông nghiệp để hoạt động kháng chiến. Theo
chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ là những người : “ đem chính sách của Đảng
và Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời, đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho đúng”
Ngày nay, để có cách hiểu và phân định rõ ràng hơn về thuật ngữ cán
bộ,
,
Luật cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành, tại khoản 1 Điều 4
Luật đã chính thức khẳng định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước..
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Qua khái niệm trên, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của cán bộ
dưới các góc độ sau:
Chế độ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ:
Cán bộ là những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Riêng với cán bộ cấp xã thì chỉ được bầu
cử không có chế độ phê chuẩn hay bổ nhiệm.
Tuy nhiên, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm còn phụ thuộc vào việc đó sẽ
là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức, chính trị xã hội hay
thuộc Nhà nước. Bởi bầu cử, phê chuẩn hay bổ nhiệm cán bộ còn chịu sự
tác động của quy định, điều lệ đối với từng cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Theo Điều 24 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
“Việc bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan Nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định
của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân
dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán Nhà nước, Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân”.
Thời gian công tác của cán bộ:
Cán bộ công tác theo nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ là thời hạn giữ chức danh,
chức vụ. Thời hạn đó thường được định ra trước trong các văn bản chính
thức.
Phạm vi hoạt động của cán bộ:
Cán bộ giữ các chức vụ, chức danh và hoạt động trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội.
Chế độ lao động:
Cán bộ được biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Theo
Điều 12 Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ
“Được Nhà nước bảo đảm tiền
lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
kiện kinh tế xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi
trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo
quy định của pháp luật, và được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm,
công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật”.
1.2.
Khái niệm công chức
Khác với khái niệm cán bộ, khái niệm công chức gắn liền với sự ra
đời công chức ở các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX. Ở
Việt Nam, khái niệm này xuất hiện muộn hơn vì sự tồn tại lâu dài của chế
độ phong kiến.
Cũng giống như nhiều nước trên thế giới
khái niệm công chức ở nước
ta cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Ngày
20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/ SL về "Quy
chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên quan
trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của
công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch
công chức trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức".
.
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công
chức, công vụ và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan,
ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua
Luật cán
bộ, công chức năm 2008
. T
ại
khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức quy
định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các
tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển dụng vào làm việc
trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội,
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế
tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển
dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn
hành chính nhất định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách
nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất
phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, nhà nước và tổ
chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của
Việt Nam rất khác so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù
hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Công chức trong
các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, bộ máy lãnh
đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang đã được quy
định cụ thể tại Nghị định số 06/2010/NĐCP ngày 25.01.2010 của Chính
phủ về việc quy định những người là công chức.
➔
Do đặc điểm của thể chế chính trị ở Việt Nam, mặc dù đã phân
định cán bộ và công chức theo các tiêu chí gắn với cơ chế hình thành
nhưng điều đó cũng chỉ mang tính tương đối. Giữa cán bộ và công chức
hiện nay vẫn có những điểm chồng lấn, lưỡng tính.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
1.3.
Năng lực
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “năng lực”:
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo Từ điển mở Wiktionary, “Năng lực” là khả năng làm việc tốt,
nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả,
con người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những
phẩm chất này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học mác
xít, năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ, mỗi
hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá
nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất
định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực, chúng ta cần phải hiểu
năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như
khả năng tri giác, trí nhớ,…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá
nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự
thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ
tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính
nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc)
đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được
kết quả mong muốn.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Năng lực của con người không phải hoàn toàn hình thành trên cơ sở
các tư chất tự nhiên của cá nhân mà phần lớn do công tác, học tập và rèn
luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau, đó là: Năng lực
chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động
khác nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá,
năng lực học tập, năng lực tưởng tượng.
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh,
hội hoạ, toán học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ
với nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, ngược lại sự
phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có
ảnh hưởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế, mọi
hoạt động muốn có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải có năng
lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn
tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này
không phải là do bẩm sinh, mà nó phải được hình thành thông qua giáo dục
phát triển và bồi dưỡng ở mỗi người.
Để nắm được các dấu hiệu cơ bản khi nghiên cứu bản chất của năng
lực, ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người
kia.
Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực
hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá
biệt chung chung nào.
Khái niệm về năng lực không liên quan đến những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho
việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Huyền Linh
Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tùy thuộc
vào tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát
triển trong quá trình hoạt động phát triển của con người.
Mặc dù tri thức, kỹ năng và kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành
năng lực song không đồng nhất với năng lực:
Tri thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và
từ kinh nghiệm cuộc sống của mình.
Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào
thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó.
Kỹ xảo là những kỹ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần
thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức vào việc mình
đang làm.
Năng lực là một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ
bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động.
Năng lực góp phần làm cho quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
trong lĩnh vực hoạt động nhất định được nhanh chóng, thuận lợi và dễ dàng
hơn. Tuy nhiên, người có năng lực hoạt động tức là có tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo trong lĩnh vực đó nhưng người có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không có
nghĩa là họ có năng lực trong lĩnh vực ấy.
1.4.
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao
giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó
như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học;
năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị; năng lực giảng dạy
của hoạt động giảng dạy;… Như vậy, có thể định nghĩa năng lực nghề
nghiệp như sau:
Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm,
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không
có sự tương ứng này thì con người khó có thể theo đuổi nghề được.
SVTH: Lê Thị Hà – Đ7CT3
Page 25