Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHỨNG KHOÁN MAYBANKKIMENG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.92 KB, 66 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

`

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHỨNG KHOÁN
MAYBANK-KIMENG

ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK-KIMENG
(CHI NHÁNH HÀ NỘI)

Địa chỉ (chi nhánh tại Hà Nội) : Tầng 3, Tòa nhà 14-16 Hàm Long,
Hoàn Kiếm, Hà Nội

1|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

LỜI CẢM ƠN:
Trên thực tế thì ít có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ của người
khác dù ít hay nhiều dù là trực tiếp hay gián tiếp.Chính vì vậy mà vị trí đầu tiên của báo cáo


này em muốn bày tỏ lòng biết ơn của mình đến tập thể cán bộ giảng viên Chuyên ngành Đầu
tư Tài chính-HVTC nói riêng và tập thể cán bộ Giảng viên của Học Viện Tài Chính nói
chung.Cảm ơn tất cả các thầy cô đã luôn dành cho chúng em những tình cảm đặc biệt,những
quan tâm,hướng dẫn bảo ban để chúng em có thể đi đến những bước thang cuối cùng của
giảng đường Đại Học.Ngày hôm nay tạm rời xa giảng đường để tiếp tục chương trình học tập
ở bên ngoài, để học hỏi thêm kiến thức bên ngoài xã hội và cũng là thời gian để hoàn thành
luận văn thực tập,một lần nữa em lại nhận được sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo,cán bộ công
ty cổ phần chứng khoán Maybank –kimeng, nơi em thực tập.Cảm ơn lãnh đạo các phòng
ban,các anh chị đi trước đã luôn dành cho em những lời động viên,những quan tâm chỉ dạy
để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN:
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn: Lê Thị Hường

2|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau 13 năm đi vào hoạt động đã trải qua không ít
khó khăn nhưng cũng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Với đà phát triển mạnh mẽ

được đánh giá là nhanh nhất thế giới trong thời gian vừa qua quy mô của thị trường chứng
khoán được nâng lên một tầm cao mới, tốc độ phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn đã làm
xuất hiện hàng loạt các công ty chứng khoán. Theo thông tin từ Ủy ban chứng khoán Nhà
Nước cuối năm 2013 đã có gần 100 công ty chứng khoán chính thức hoạt động. Sự xuất hiện
của quá nhiều các công ty chứng khoán mới khiến cho cạnh tranh giữa các công ty chứng
khoán trở lên gay gắt hơn bao giờ hết. Hơn thế nữa, với sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn
cầu, sự xuất hiện của các công ty chứng khoán nước ngoài, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Một cuộc đua thầm lặng nhưng khốc liệt giữa các công ty chứng khoán trong và ngoài nước
đã chính thức bắt đầu. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là các công ty chứng
khoán phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trong tình hình hiện nay là vấn đề vô cùng
cấp thiết.
Được đào tạo về chuyên ngành Thị trường chứng khoán cộng với sự yêu thích của bản thân
về ngành này, em đã có cơ hội được thực tập tại CTCP Chứng khoán Maybank-kimeng để có
dịp được cọ xát với thực tế, áp dụng những kiến thức đã học trên giảng đường và học hỏi,
trau dồi những kiến thức, kỹ năng từ những người có kinh nghiệm. Trong thời gian thực tập
tại phòng môi giới và phân tích của CTCK MBKE, với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo
công ty cũng như các anh chị trong phòng môi giới và phân tích, em đã hoàn thành bản
chuyên đề thực tập tại CTCK MBKE “Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán Maybank-kimeng”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề có tính lý luận về công ty chứng khoán ,hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

3|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường

Lớp: CQ48/17.01

- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán MBKE
thông qua một số chỉ tiêu từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây ra hạn chế
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần chứng khoán MBKE
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán maybank-kimeng
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2011 đến
2013
3. Kết cấu đề tài
Chuyên đề này gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty chứng khoán Maybank-kimeng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty chứng
khoán Maybank-kimeng

4|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CỞ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán
Để công ty chứng khoán phát huy hết vai trò to lớn của mình, ngăn ngừa những hiện tượng
tiêu cực có thể xảy ra, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và sự phát triển
lành mạnh và ổn định của thị trường chứng khoán thì vấn đề tổ chức và hoạt động của công
ty chứng khoán phải được đặt trong hành lang pháp lý chặt chẽ với những điều kiện đòi hỏi
cao khác hẳn với các doanh nghiệp thông thường. Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng pháp luật
để điều chỉnh việc tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán. Thậm chí có những nước
ban hành đạo luật riêng để quy định việc tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán như
Mỹ, Nhật, Thái lan…, còn một số nước các quy định về tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán là một phần trong đạo luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như:
Malaixia, Trung Quốc.
Ở Việt Nam vấn đề tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán trước đây được quy
định trong Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Sau này vấn đề tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán được quy định tại Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/11/2003
và được cụ thể hoá trong Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày
17/6/2004 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
Hiện nay, tại Luật chứng khoán Việt Nam không có định nghĩa về công ty chứng khoán.
Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật chứng khoán có thể khái quát định nghĩa về
công ty chứng khoán như sau:
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt
động theo Luật chứng khoán và các các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện một,
một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do
5|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP


Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Từ định nghĩa trên, có thể khái quát các đặc điểm pháp lý của các công ty chứng khoán
nói chung như sau:
Một là, công ty chứng khoán là loại hình doanh nghiệp được thành lập dựa trên cơ sở Luật
chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan
Hai là, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức pháp lý công ty cổ phần hoặc
công ty TNHH.Điều này được chỉ rõ trong Luật chứng khoán điều 66, 1 khoản
Ba là, công ty chứng khoán có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính
nghề nghiệp là kinh doanh dịch vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán

1.1.2 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian, có vị trí, vai trò rất quan
trọng trong thị trường chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
đã chứng minh: “Một thị trường chứng khoán không thể thiếu loại chủ thể này, nó cần cho cả
người phát hành, người đầu tư chứng khoán. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến
phát triển, sự sôi động của thị trường chứng khoán”. Những ảnh hưởng tác động của công ty
chứng khoán đối với các chủ thể tham gia thị trường và sự vận hành của thị trường chứng
khoán là rất lớn.
Hiện nay trên thế giới có 2 mô hình hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm: Mô
hình công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không đuợc tham gia
vào kinh doanh chứng khoán.
Với ưu điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển,

mô hình này đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có các nước phát triển
như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada…
6|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

- Mô hình công ty đa năng
Ngày nay với sự phát triển của TTCK để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và
lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và
chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các Ngân
Hàng Thương Mại thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán
Trong mô hình đa năng, công ty chứng khoán là một phần của ngân hàng thương mại,
nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia trên cả lĩnh vực tiền tệ, bảo hiểm, chứng khoán. Mô
hình này lại bao gồm 2 mức độ: đa năng một phần và đa năng hoàn toàn
- Đa năng một phần: Theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
thành lập một công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh
tiền tệ
- Đa năng hoàn toàn: Các ngân hành được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm như các dịch vụ tài chính khác
Mô hình đa năng có ưu điểm là các ngân hàng thương mại có thể thực hiện đa dạng
hóa, giảm bới rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động của thị trường tài chính.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch
sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, do đó cho phép
các ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của
ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định như không thúc đẩy được thị trường cổ phiếu phát triển vì các ngân

hàng có xu hướng bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK
như: bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Và một khi thị
trường có biến động thì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
nếu các ngân hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng
khoán

7|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

1.1.3 Nguyên tắc hoạt động
1.1.3.1 Nguyên tắc đạo đức
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng
và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước qui định rất chặt chẽ đối với
hoạt động của công ty chứng khoán. Nhìn chung có một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến hành bất cứ
hoạt động lừa đảo phi pháp nào.
-Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh.
- Công ty chứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản
của khách hàng với nhau; không được dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
- Công ty chứng khoán khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng,
đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy.

- Công ty chứng khoán không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao
thông thường cho hoạt động dịch vụ của mình.
- Ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán
để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán bị mất khả năng
thanh toán.
- Ngoài ra, các nước còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường; cấm mua bán
khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bề ngoài"; cấm đưa ra lời đồn đại,
xúi dục hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin
nội bộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng.
1.1.3.2 Nguyên tắc tài chính
- Vốn.
Vốn của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn chung, số vốn
cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa vốn pháp
định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
- Cơ cấu vốn: Nợ và Có.

8|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành viên mà
công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Việc huy động vốn

được tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua hệ thống ngân hàng, thị

trường vốn.
Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đặc điểm chung:
Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
Các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn tổng giá trị
tài sản của công ty chứng khoán (40% - 60%).
Ở các nước đang phát triển, thông thường các công ty chứng khoán không được vay
vốn của nước ngoài trong khi ở những nước phát triển điều này được phép thực hiện.
Tỉ lệ nợ tuỳ thuộc vào công ty chứng khoán nhưng phải tuân theo qui định của các cấp
quản lí.
- Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh.
* Quản lí vốn khả dụng: các công ty chứng khoán thường phải duy trì một mức vốn khả dụng
để đảm bảo khả năng thanh toán.
* Quản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh thường
phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty môi giới duy trì tỉ lệ dự
trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó.
* Quản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: công ty chứng khoán phải trích tỉ lệ phần trăm lãi ròng
hàng năm để lập quĩ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỉ lệ phần trăm nào đó của vốn
điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm hụt trong tương lai.
* Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được qui định khác nhau tuỳ từng quốc
gia. Thông thường nó tuân theo một số qui định sau:


Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỉ lệ % trên vốn điều lệ.



Đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán.




Qui định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao.

- Chế độ báo cáo.

9|Page


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo qui định
một số nước, phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán (hoặc cơ quan quản lý tương đương) và một
tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán.
Báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lỗ lãi.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài báo cáo thường niên, công ty chứng khoán phải gửi một báo cáo quản lý toàn
diện về tình hình tài chính theo quý như quy định của Uỷ ban chứng khoán.
Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo hàng tháng cho tổ chức tự quản có thẩm quyền để
kiểm tra tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính.
Nếu công ty chứng khoán không đáp ứng được một số tiêu chuẩn kinh doanh và tài
chính thì có thể phải gửi nhiều báo cáo hơn (báo cáo tuần).
1.1.4 Vai trò của công ty chứng khoán
Khi xuất hiện CTCK với tư cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK đã góp phần
làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt, dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh
nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Xem xét tất cả các khía cạnh của CTCK, từ đặc điểm đến chức năng cho ta thấy được

vai trò quan trọng không thể thiếu được của CTCK đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK
- Vai trò làm cầu nối cung cầu chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian than gia hầu hết vào quá trình luân chuyển
của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch trên thị trường
thứ cấp
 Trên thị trường sơ cấp
CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy
động vốn nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành

10 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích
hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư và thực hiện một số nghiệp vụ khác cho cả nhà đầu tư và nhà phát hành. Với nghiệp vụ
này, CTCK thực hiện vai trò làm cầu nối và kênh dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu


Trên thị trường thứ cấp
CTCK là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền

và ngược lại
- Vai trò hình thành giá chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán cho
các tổ chức phát hành. công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành giá cả chứng khoán

thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá hợp lý đối với các chứng
khoán trong đợt phát hành.
- Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đâu tư luôn muốn dễ dàng chuyển tiền mặt sang chứng khoán và ngược lại
trong một môi trường đầu tư ổn định
- Vai trò giúp Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và điều tiết thị trường
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra 1 tỷ lệ nhất
định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ
khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bỉnh ổn thị trường.
Thông qua việc ban hành luật, quy định điều chỉnh hoạt động các công ty chứng khoán
mà Nhà Nước có thể kiểm soát cũng như điều tiết các hoạt động của thị trường.
1.1.5 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
CTCK thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp vụ trên TTCK .Khả năng thực
hiện các nghiệp vụ không những chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công ty mà còn
tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề.
Hiện nay, trên TTCK , công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ chủ yếu
sau :
1.1.5.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
11 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Mô giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng, chuyển các lệnh mua
bán đó vào sở giao dịch chứng khoán
khi thực giện hoạt động mô giới cần lưu ý:

- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người mô giới phải thực hiện các lệnh đó
- Công ty chứng khoán phải đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiên trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách
hàng
- Công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong các hợp đồng ủy thác
giao dịch
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo tính ổn định hiệu quả cho
TTCK, pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với nhà môi giới. Người môi giới, trước hết
phải được tín nhiệm, phải có lòng tin của khách hàng. Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh
nghiệm nghề nghiệp, có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp. Và các nhà môi giới hoạt
động trên thị trường chính thức hay thị trường Upcom đều phải đăng ký và được cấp giấy
phép hành nghề
Quy trình mô giới gồm các bước cơ bản sau
-

Bước 1: Khai thác tìm kiếm khách hàng:

Nhân viên môi giới tiếp cận và giải thích cho khách hàng hiểu về việc đầu tư chứng
khoán có những lợi và bất lợi gì. Trong quá trình tiếp cận khách hàng cũng giải thích cho
khách hàng biết cách thức tham gia thị trường như thế nào, những thủ tục và những quy định
của chính phủ, Bộ Tài Chính, và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc tham gia đầu tư và
kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư.
-

Bước 2: Mở tài khoản cho khách hàng.

Sau khi khách hàng chấp nhận đầu tư chứng khoán, nhân viên môi giới hướng dẫn
khách hàng làm các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán, làm hợp đồng mở tài khoản
giữa khách hàng và công ty chứng khoán. Khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán, công ty
sẽ cấp cho khách hàng mã số giao dịch và số hiệu tài khoản.

- Bước 3: Nhận lệnh của khách hàng.

12 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Nhân viên môi giới kiểm tra các số dư trên tài khoản của khách hàng và hướng dẫn
khách hàng cách thức đặt lệnh. Khách hàng đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán bằng cách
ghi trên tờ phiếu lệnh mua hoặc lệnh bán (in theo mẫu của trung tâm giao dịch chứng khoán)
của công ty.
- Bước 4: Gửi lệnh của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán.
Nhân viên đại diện của công ty sẽ nhập lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch
của trung tam giao dịch chứng khoán.
- Bước 5: Xác nhận giao dịch cho khách hàng
Sau khi giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ gửi kết quả giao dịch cho công
ty. Nhân viên môi giới kiểm tra kết quả khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho khách
hàng.
- Bước 6: Thanh toán, hạch toán kết quả giao dịch và thông báo cho khách hàng.
- Bước 7: Chăm sóc và mở rộng khai thác tìm kiếm khách hàng
1.1.5.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho
mình để được hưởng lợi nhuận. Hoạt động tự doanh của công ty được thực hiện trên sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường Upcom. Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì
mục tiêu lợi nhuận nên mức độ rủi ro lớn do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh CTCK
phải có một số vốn đủ lớn, thường lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Mặt khác để đảm
bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường các CTCK còn phải tuân thủ những yêu cầu

nhất định của pháp luật, trong đó 2 yêu cầu cơ bản là vốn và con người. Pháp luật Việt Nam
quy định mức vốn pháp định cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ VNĐ
Giao dịch tự doanh thực hiện theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp
- Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “Trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng khoán
theo giá thỏa thuận trực tiếp
- Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chưng khoán không thể thực hiện được
bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi
có thể vì mục đích can thiệp giá vào thị trường
Quy trình tự doanh gồm các bước sau:
13 | P a g e

Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư:


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Công ty chứng khoán căn cứ vào thực trạng nền kinh tế, khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin, trình độ phân tích tài chính, chính trị-xã hội và khả năng phân tích tâm lý, khả năng
điều hành của ban lãnh đạo công ty để xây dựng chiến lược đầu tư của mình. Chiến lược kinh
doanh của công ty chứng khoán có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc kết
hợp…
-

Bước 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.

Theo mục tiêu chiến lược đã lựa chọn, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn
hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư… Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư áp dụng với cả chứng khoán

niêm yết và chưa niêm yết, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.
-

Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.

Dựa trên các nguồn thông tin (báo cáo tài chính, các thông tin liên quan trực tiếp đến
doanh nghiệp như tình hình kinh tế nghành, các chỉ tiêu phát triển kinh tế chung…) và trên cơ
sở chiến lược đã lựa chọn, công ty sẽ thẩm định, phân tích các khoản đầu tư bằng các
phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để tìm ra các kết luận phù hợp về cơ hội
đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm…
-

Bước 4: Thực hiện đầu tư.

Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuõn
thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thoả thuận với tổ chức phát hành
trong các công đoạn chuẩn bị phát hành chứng khoán.
Nếu thực hiện trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt lệnh giao dịch theo
phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thoả thuận (trên sở giao dịch chứng khoán) hoặc khớp
giá ( trên OTC). Sau đó, nhân viên tự doanh phối hợp với bộ phận kế toán để xác nhận kết
quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán và tiền.
-

Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.

Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán, bộ phận tự doanh sẽ có trách nhiệm theo dừi,
đánh giá tình hình và thực hiện những hoạt động nghiệp vụ cần thiết để quản lý danh mục đầu
tư của mình cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
1.1.5.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp

tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo các phương thức sau:
14 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

• Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn
Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức
phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức giá thoả thuận và phân phối lại cho
công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng (POP). Giá chào bán ra công chúng POP
không được thay đổi trong suốt quá trình chào bán. Mức giá thoả thuận còn được gọi là mức
giá chiết khấu (discount price) và chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của tổ chức bảo lãnh
và giá bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu
• Bảo lãnh theo phương thức cố gắng cao nhất
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lý phát hành
cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất
chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác định. Số chứng khoán không bán hết sẽ được trả
lại cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng
khoán bán được hoặc trên số vốn huy động được
• Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn
đợt phát hành nếu không bán được hết họ sẽ huỷ bỏ đợt phát hành đó.
• Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu hoặc tối đa
Tổ chức phát hành đưa ra lượng trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán. Tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải xác lập lượng sàn là lượng chứng khoán họ có cam

kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến lượng trần
1.1.5.4 Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công bố
báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán
Tính đa dạng và phong phú của hoạt động tư vấn được thể hiện qua một số tiêu chí
phân loại sau:
* Theo hình thức hoạt động tư vấn
- Tư vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện
liên lạc như: điện thoại, fax

15 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

- Tư vấn gián tiếp: nhà tư vấn tư vấn cho khách hàng thông qua các ấn phẩm, sách báo hoặc
đưa thông tin lên các phương tiện truyền thông như Internet
* Theo đối tượng tư vấn
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này rất đa dạng, từ việc tư vấn cho tổ chức dự kiến
phát hành: cách thức, hình thức phát hành; xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch vừa giúp tổ chức
phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán đến việc phân tích
tình hình tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, giúp tổ chức phát hành cơ cấu lại nguồn
vốn, chia tách, thâu tóm, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư: là hoạt động nhà đầu tư tư vấn cho khách hàng về thời gian mua bán, nắm,
giữ, loại chứng khoán, giá trị của chứng khoán, cung cấp các thông tin
1.1.5.5 Các nghiệp vụ khác
- Lưu ký chứng khoán

Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký
chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký, CTCK sẽ nhận được các khoản phí lưu ký chứng
khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khoán
- Quản lý thu nhập của khách hàng
Thông qua tài khoản lưu ký của khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức
của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng
- Hoạt động tín dụng
Đây là dịch vụ mà CTCK cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng thực hiện
giao dịch bán khống hoặc CTCK cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp
vụ mua ký quỹ
- Quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu
tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý ,sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư
để đầu tư vào chứng khoán

16 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận

cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất - kinh doanh từ khâu
lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức
độ hợp lí hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được
gọi là: Hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với lượng chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được
các mục tiêu định tính theo hướng tích cực
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đặt ra các mục tiêu cụ thể. Để đạt
được các mục tiêu đó trước hết doanh nghệp phải xác định cho mình chiến lược kinh doanh
phù hợp với sự biến động của thị trường đồng thời phải tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Một khi thị trường chứng khoán phát triển có nghĩa là hàng hóa trên thị
trường đa dạng và phong phú, nó sẽ tạo cho các nhà đầu tư và các công ty có điều kiện để
đầu tư, để có sự lựa chọn phù hợp nhất. Tuy nhiên, với một hệ thống bao gồm nhiều loại hàng
hóa sẽ phát sinh những khó khăn đối với các nhà đầu tư quyết định sự lựa chọn của mình. Vì
vậy nhất thiết các nhà đầu tư sẽ cần đến các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó khi thị trường
chứng khoán phát triển sẽ xuất hiện nhiều loại rủi ro khó lường trước, do đó công chúng cũng
như công ty chứng khoán sẽ gặp nhiều khó khăc trong hoạt động kinh doanh. Một khi thị
trường chứng khoán phát triển công ty chứng khoán muốn tồn tại, phát triển và cạnh tranh
được với các công ty chứng khoán khác thì công ty chứng khoán không những buộc phải có
những thay đổi phù hợp với thị trường mà còn phải tiếp tục hoạt động kin doanh hiệu quả
hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng và từ phía bản thân công ty.
Như đã nói ở phần mở đầu, Theo thông tin từ Ủy ban chứng khoán Nhà Nước cuối
năm 2013 đã có gần 100 công ty chứng khoán chính thức hoạt động. Sự xuất hiện của quá
nhiều các công ty chứng khoán mới khiến cho cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trở
17 | P a g e



BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hơn thế nữa, với sự hôi nhập xâu rộng vào kinh tế toàn cầu, sự
xuất hiện của các công ty chứng khoán nước ngoài, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một
cuộc đua thầm lặng nhưng khốc liệt giữa các công ty chứng khoán trong và ngoài nước đã
chính thức bắt đầu. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là các công ty chứng
khoán phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trong tình hình hiện nay là vấn đề vô cùng
cấp thiết.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK thường dựa trên chỉ tiêu định
lượng và chỉ tiêu định tính.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính

 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ của CTCK là sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
trên một nền tảng ổn định trong một nỗ lực để thu hút được khách hàng mới và duy trì được
những khách hàng cũ của công ty
Chất lượng dịch vụ được phản ánh thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ của công ty. Có 5 mức độ đo lường chất lượng dịch vụ như sau:
- Mức độ tính nhiệm: Thể hiện hoàn thành đấy đủ nghĩa vụ cam kết với khách
hàng khi họ mở tài khoản và giao dịch tại hệ thống của công ty
- Mức độ bảo đảm: Thể hiện kiến thức, tinh thần trách nhiệm và năng lực giải
quyết vấn đề của nhân viên.Giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất mà gây thiệt hại ít
nhất cho khách hàng của mình

- Mức độ thực hiện: Thể hiện các phương tiện vật chất hỗ trợ.Hệ thống công nghệ
thông tin của công ty phải truyền kịp thời thông tin giao dịch cho khách hàng và những thông
tin hô trợ khác
- Mức độ cảm thông: Thể hiện thái độ phục vụ ân cần ,tận tình.Thái độ của nhân
viên là một chất xúc tác hữu hiệu trong việc duy trì khách hàng cũ và mở rộng khách hàng
mới
18 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

 Trình độ công nghệ
Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh của các công ty chứng khoán.
Nhờ khoa học công nghệ thông tin các CTCK có thể tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí
hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đó giảm phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nâng
cao khả năng cạnh tranh của CTCK. Để đánh giá được trình độ công nghệ của một công ty
chứng khoán thì cần phải xem xét hạ tầng, cơ sở vật chất công nghệ của công ty đó, phần
mềm ứng dụng, khả năng tích hợp với hệ thống của sở giao dịch và các ngân hàng
 Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt trong
lĩnh vức chứng khoán, nơi mà công việc đòi hỏi phải có hàm lượng chất xám cao, có tinh
thần trách nhiệm cao, khả năng truyền đạt phân tích thông tin nhanh chóng thì điều đó càng
quan trọng. Một đội ngũ nhân viên có năng lực, chuyên môn giỏi sẽ làm gia tăng sự tin tưởng
của khách hàng vào công ty để từ đó sẽ tin tưởng gửi gắm nới công ty những quyết định sáng
suốt và hiệu quả, tức là gia tăng năng lực cạnh tranh của công ty
 Hệ thống quản lý rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, rủi ro là khái niệm được hết sức quan tâm.Có rất

nhiều loại rủi ro đi kèm với hoạt động kinh doanh thường ngày. Đó là rủi ro lạm phát, rủi ro
hệ thống, rủi ro hệ thống, ….
Một công ty biết cách phân tích và có chiến lược quản lý rủi ro, công ty có thể quyết
định nên thực hiện những gì để giảm thiểu những nhân tố làm xáo trộn kế hoạch kinh doanh,
đảm bảo mục tiêu kinh doanh
 Năng lực quản lý
Khủng hoảng kinh tế diễn ra đã phơi bày nhiều hạn chế trong công tác quản lý ở các
doanh nghiệp tài chính. Nhiều CTCK hoạt động không hiệu quả đi đến thua lỗ phá sản là do
trình độ quản lý yếu kém.Chính vì thế, một CTCK muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải có
một bộ máy quản lý kinh doanh đủ mạnh giúp cho nó có khả năng sử dụng một cách tốt nhất
các nguồn lực trong quá trình kinh doanh .Như vậy vai trò của nhà quản trị cấp cao là rất
quan trọng đối với các CTCK, nhà quản trị cấp cao phải biết tổ chức phối hợp để các bộ phận
trong công ty hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả, phải biết biến sức mạnh của cá nhân
thành sức mạnh chung của cả tập thể như vậy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động , nâng cao khả
năng cạnh tranh của CTCK

19 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

 Thương hiệu công ty
Thương hiệu có vai trò cực kỳ to lớn đối với các CTCK. Thương hiệu là hình ảnh uy
tín của công ty . Nếu thương hiệu trở nên nổi tiếng thì nó là phương tiện rất hữu hiệu để cạnh
tranh. Bên cạnh đó giá trị của công ty cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào sự nổi tiếng của
thương hiệu
Về mặt nhận diện, thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu giúp nhận biết một sản phẩm.

Một thương hiệu thành công đánh dấu một sản phẩm là có lợi thế cạnh tranh bền vững. Bảo
Việt, Agirbank hay BIDV là một ví dụ về thương hiệu. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến
mức độ hầu như không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì
thương hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu nói lên sự
tin tưởng và sự an toàn.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
o Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần
Thị phần = Doanh số dịch vụ cung cấp của công ty / Tổng giá trị dịch vụ toàn ngành
Một công ty có thị phần lớn sẽ phản ánh vị thế của công ty đó trên thị trường.
Ngoài chỉ tiêu thị phần, người ta còn sử dụng chỉ tiêu Tốc độ tăng thị phần để đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty đó
o Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của công ty chứng khoán không chỉ thể hiện ở số vốn hiện có mà còn
thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực trong lẫn ngoài công ty để phục vụ
chiến lược phát triển của công ty.Không chỉ ở khả năng huy động nguồn vốn mà doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác ở khả năng sử dụng nguồn vốn đó
như thế nào để có thể phát triển.Đây chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của
CTCK
o Lơi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí chi
dùng vào các hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.Lợi nhuận góp phân bổ nguồn lực một
cách có hiệu quả, đồng thời nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.
Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh cao, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại
20 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường

Lớp: CQ48/17.01

o Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này gồm có
ROE = thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROA = thu nhập sau thuế/tổng tài sản
Hai chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Thông qua
hai chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của CTCK như thế nào, tức là
khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại một kết quả kinh doanh tốt hay không. Rõ ràng
chỉ tiêu này thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ mà CTCK cung cấp cho
khách hàng để từ đó gia tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ có những CTCK có
năng lực cạnh tranh cao thì mới có ROA, ROE cao
o Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ khi có khả năng thanh toán tốt thì CTCK mơi có khả năng nâng cao uy tín của mình, tạo
được lòng tin ở khách hàng cũng như đối tác của mình trong giao dịch kinh doanh. Từ đó có
thể thấy chứng mình được năng lực tài chính của công ty lúc nào cũng được đảm bảo, công ty
luôn có đủ khả năng để cạnh tranh trên thị trường và thanh toán cho khách hàng đầy đủ, kịp
thời. Nhóm chỉ tiêu này gồm


Khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành nói lên khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu tỉ số này lớn thì khả năng thanh toán nợ cao và ngược lại
Vì nợ ngắn hạn được thanh toán bới tài sản lưu động mà tài sản lưu động lại gồm những
khoản khó chuyển ra tiền như hàng tồn kho nên chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành chưa
phản ánh hết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, một cách chính xác hơn,
chúng ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
 Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
o Nhóm chỉ tiêu khả năng an toàn tài chính

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự tự chủ và ổn định tài chính của công ty chứng khoán.
Thông qua chỉ tiêu nay chúng ta biêt được tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty như thế
nào từ đó xem xét chính sách vay nợ của công ty. Nếu công ty có cơ cấu và sử dụng hợp lý
các nguồn vay nợ sẽ tạo ra cho công ty những lợi thế cạnh tranh cho công ty: khi công ty
muốn vay thêm nợ các chủ nợ nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của công ty họ sẽ thể hiện mức độ
21 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

tin tưởng vào sự đảm bảo thanh toán nợ của công ty. Tất cả những điều đó nói lên sự chuyên
nghiệp và nhanh nhay của công ty trong việc đưa ra các chính sách tài chính. Ở đây chính là
khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính để tạo ra khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán
so với các công ty chứng khoán khác.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:


Hệ số nợ = Nợ/ Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản)

 Hệ số tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn
Khi xem xét các chỉ tiêu định lượng phải dựa trên cách so sánh với các công ty chứng
khoán trong ngành và các chỉ số trung bình của ngành thì chúng ta mới nhìn nhận đưcợ
toàn cảnh bức tranh tài chính của công ty chứng khoán. Để từ đó cho phép chúng ta đánh
giá được năng lực của công ty trong hiện tại cũng như trong tương lai
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.3.1 Nhân tố bên trong
1.2.3.1.1 Tiềm lực tài chính

Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty.Tài chính đủ mạnh công ty mới có thể
thực hiện được các chiến lược kinh doanh của mình
1.2.3.1.2 Trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận và xử lý nhanh và chính
xác các lệnh của khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của CTCK
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một CTCK bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập trung,
hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, hệ thống mạng nội bộ, trang Web của công ty và hệ thống
nhập lệnh của phòng môi giới
Nguồn lực vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng sẽ phản ánh thực lực của CTCK đối với thủ
cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.3.1.3 Năng lực quản trị

22 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

Năng lực quản trị là khả năng điều hành ,giám sát của tất cả bộ phận quản lý trong
công ty. Nếu quản trị tốt công ty có thể đưa ra những chính sách tốt, những chiến lược hợp lý
và cũng có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong công ty. Công ty có thể
giảm thiểu rủi ro trong hoạt dộng nếu có sự quản lý tốt
1.2.3.1.4 Đội ngũ nhân viên
Như đã nói ở trên, đội ngũ con người chính là chìa khóa để công ty chứng khoán này
cạnh tranh với công ty khác. Trên thị trường tài chính,mức độ rủi ro là cao nhất trong các
ngành, do vậy công ty nào có được đội ngũ có chất xám cao, tinh thần trách nhiệm, tuân thủ

nguyên tắc làm việc, phân tích hợp lý các nguốn thông tin thì công ty đó có lợi thế cạnh tranh
hơn so với phần còn lại
1.2.3.1.5 Mạng lưới hoạt động
Một trong những biện pháp mà các công ty chứng khoán quan tâm đầu

tiên

là mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động. Việc mở rộng mạng lưới là
hướng đi tốt nhất hiện nay để mở rộng thị phần. Khi mạng lướii khách hàng
mở rộng thân thiện với nhà đầu tư sẽ giúp cho thị trường chứng khoán càng
đáp ứng tốt nhu cầu đại chúng, tạo nãng lực cho công ty chứng khoán mở
rộng quy mô hoạt động tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
1.2.3.1.6 Xây dựng các giá trị côt lõi cho công ty
Đây là xu hướng mới được các doanh nghiệp khác áp dụng trong những năm gần đây.
Là những nguyên lí thiết yếu và mang tính lâu dài của một tổ chức – tập hợp các quy
tắc hướng dẫn rất nhỏ có ảnh hưởng sâu sắc tới cách mà mọi người trong tổ chức suy nghĩ và
hành động.
Giá trị cốt lõi không quan tâm đến dư luận, nó có giá trị thực chất và có tầm quan trọng
rất lớn đối với những người ở bên trong tổ chức. Giá trị cốt lõi là một số rất hiếm những quy
tắc hướng dẫn có khả năng ảnh hưởng vô cùng lớn, là linh hồn của tổ chức; đó là những giá
trị làm nhiệm vụ hướng dẫn tất cả các hành động.

23 | P a g e


BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01


Giá trị cốt lõi rất có chiều sâu. Và đó là những giá trị cực kì quan trọng. Các giá trị này
rất ít khi thay đổi theo sự thay đổi của thị trường. Mặt khác, thường thì các tổ chức sẽ thay
đổi thị trường nếu cần thiết để duy trì các giá trị cốt lõi thực tế của tổ chức mình.
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài
Là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng
đến quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp
1.2.3.2.1 Môi trường kinh tế
Là một thực thể của nền kinh tế vì vậy các CTCK cũng chịu chi phối của môi trường
kinh tế.Bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế
Nếu kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư được mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi
suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư, mở rộng TTCK sẽ trở thành cơ hội tốt cho
CTCK phát triển hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, sự suy
thoái kinh tế, giá chứng khoán sụt giảm, lạm phát... thì mọi sự hoạt động của công ty sẽ bị
đảo lộn hoàn toàn
1.2.3.2.2 Môi trường chính trị xã hội và pháp luật
TTCK rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị, pháp luật, do đó, các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến các diễn biến trên TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh chứng
khoán nói riêng. Hoạt động kinh doanh chứng khoán chỉ có thể phát triển trong một môi
trường chính trị ổn định và pháp luật minh bạch. Trong nhân tố này thì vai trò điều tiết và
kiểm soát của chính phủ có ảnh hưởng đến sự phát triển của TTCK. Chỉ cần một thay đổi nhỏ
trong hệ thống pháp luật có thể dẫn đến những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của
các CTCK.
Các nhân tố về luật pháp, thể chế cùng với cơ chế chính sách về hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong từng thời kỳ là nhân tố cơ bản cho việc phát triển TTCK theo mục tiêu và
định hướng của Nhà nước.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân tố chính trị.
Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh chứng khoán bao gồm thể chế chính trị, vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội,
quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác
24 | P a g e



BÁO CÁO THỰC TẬP

Sinh viên: Lê Thị Hường
Lớp: CQ48/17.01

trong tiến trình toàn cầu hoá, trong xu thế chính trị mới... khi các nhân tố này không được bảo
đảm sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của TTCK
1.2.3.2.3 Môi trường công nghệ
Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực đặc thù đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đặc biệt,
đó là hệ thống công nghệ thông tin. Vì vậy yếu tố công nghệ, nhất là công nghệ thông tin ảnh
hưởng quyết định đến năng lực hoạt động của CTCK. Nhờ khoa học công nghệ phát triển
các CTCK có thể tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Từ đó giảm phí dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao được khả năng cạnh tranh của
công ty. Điều này đặt ra vấn đề nếu công ty nhạy bén trong việc nắm bắt khoa học công nghệ,
đón đầu được xu thế mới thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ được nâng cao. Ngược lại,
nếu công ty không kịp thời chủ động trong việc tiếp nhận khoa học công nghệ vào mở rộng
các hình thức nhận lệnh từ xa, có kế hoạch phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh,
các dịch vụ mới thì sẽ không theo kịp các đối thủ cạnh tranh, sẽ nhanh chóng bị loại khỏi thị
trường
1.2.3.2.4 Khách hàng
Đối với bất kỳ công ty nào kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thì khách hàng là
nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của CTCK. Khách hàng của các CTCK rất đa
dạng từ khách hàng là cá nhân đến các khách hàng là tổ chức, các doanh nghiẹp. Trình độ
năng lực của khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp họ tiếp cận với TTCK nói chung và
các CTCK nói riêng. Chính vì vậy, các nhà quản lý, các CTCK cần phải trang bị kiến thức
đầu tư cơ bản cho nhà đầu tư, hỗ trợ họ về mặt tài chính khi họ tham gia thị trường cần phải
nâng cao kiến thức đầu tư cho họ. Để tạo một môi trường cạnh tranh sôi động thì thị trường
đó phải có những người mua và bán. Chính vì lý do đó mà giữa các công ty nảy ra sự cạnh

tranh. Công chứng đầu tư là trọng tâm của sự cạnh tranh đó, là động lực thúc đẩy các CTCK
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.3.2.5 Các đối thủ cạnh tranh
Trong bất kỳ trận chiến nào thì biết người biết ta, trăm trận trăm thắng. Vì vậy bất cứ
công ty nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán đều phải nghiên cứu phân tích
và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.Nhờ tìm hiểu đối thủ cạnh tranh mà ta có thể khai thác, thậm
chí học hỏi cách phát triển của họ

25 | P a g e


×