Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại hòa an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.75 KB, 117 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An.
Tác giả luận văn

Hoàng Khắc Hưng

SV:Hoàng Khắc Hưng

1
1

Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính



MỤC LỤC


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và
cho doanh nghiệp là nhu cầu mang tính cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp không có đủ nguồn vốn để hoạt động sẽ gặp rất nhiều

khó khăn và làm ăn, kinh doanh sẽ kém hiệu quả. Tuy nhiên, khi có đủ nguồn
vốn để hoạt động thì phải làm như thế nào để quản trị nguồn vốn đó để nó
phát huy tối đa hiệu quả cũng là một vấn đề không kém phần nan giải đối với
các doanh nghiệp.
Từ thực tế trên, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Hòa An, tiếp xúc với các số liệu thực tế của công ty và vận dụng
những lý thuyết đã được học. Em đã nhận ra tầm quan trọng trong việc sử
dụng, quản lý có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đối với hoạt động của công
ty. Vì vây, em đã chọn đề tài “các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An” cho
luận văn tốt nghiệp cuối khoá của mình.
Hi vọng chuyên đề sẽ góp phần nhỏ nào đó vào việc thúc đẩy sự phát
triển, nâng cao công tác quản lý, sử dụng vốn của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tốt nghiệp sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý
thuyết về hoạt vốn kinh doanh và hoạt động sử dụng vốn kinh doanh
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Hòa An.
- Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm tăng cường quản trị vốn tại công ty


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu hoạt động, công tác quản trị vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An.

Nghiên cứu các giải pháp góp phần nâng cao công tác quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An.
b. Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An và sử dụng số liệu, chỉ số
trung bình của ngành may mặc; thời gian chủ yếu trong các năm 2012 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn
giải.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh
Chương 2: thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Hòa An trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức
và thời gian nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị trong
phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Hòa An để
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện
Hoàng Khắc Hưng

năm 2014



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.

VỐN KINH DOẠNH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.

1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
Khái niệm vốn kinh doanh.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động
và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật
và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh
doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh liên tục không ngừng vì vậy sự chu chuyển của vốn cũng
luôn liên tục và không ngừng. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu
tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ những phâp tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư
hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Thứ nhất: Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định :


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chính là biểu hiện về mặt giá trị của những tài sản có thực mà doanh
nghiệp hoạt động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh, bao gồm cả tài sản
hữu hình và tài sản vô hình.
Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời
vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để thực sự trở thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động, vốn có thể thay hình thái biểu hiện, nhưng xuất
phát điểm và đích đến của vòng tuần hoàn phải là tiền-tiền quay về nơi
xuất phát với giá trị ngày càng lớn hơn. Cách vận động và Phương thức
vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Thứ ba: Vốn phải được tập trung đến một lượng đủ lớn nhất định thì
mới phát huy tác dụng.
Nếu vốn nằm phân tán, rải rác sẽ không phát huy được hiệu quả của
nó.vốn phải được tích tụ đén một lượng nhất định mới phát huy được tác
dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp không chỉ
khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều
nguồn khác nhau.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.

Giá trị thời gian của vốn phát sinh do trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, dưới ảnh hưởng của nhân tố giá cả, lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau, khiến cho một đồng
vốn ở thời điểm này sẽ có giá trị khác hẳn ở một thời điểm khác. Chính vì
vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do đầu tư mang lại,
doanh nghiệp cần chú ý xem xét đến yếu tố thời gian về vốn.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, tránh hiện tượng thất thoát, lãng
phí.

Kinh tế thị trường có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng

vốn nên tuỳ vào hình thức đầu tư, chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hoặc không, song không bao giờ có một đồng vốn vô chủ và người sử dụng
vốn luôn phải có trách nhiệm với một đồng vốn mà mình nắm giữ, sử dụng.
Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là một loại hàng
hoá đặc biệt.
Là một hàng hoá vì vốn cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng
hoá khác. Nhưng khác với các hàng hoá thông thường khác, quyền sở hữu
vốn và quyền sử dụng vốn không gắn liền mà tách rời nhau. Các doanh
nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua , bán quyền
sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng
vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.

1.1.2.

Thành phần của nguồn vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, thành phần của VKD được chia thành 2 loại : vốn cố định
(VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Toàn bộ Số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
hình thành nên tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.


Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định

VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, trang bị TSCĐ nên quy
mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ , tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại các đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Có thể


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của VCĐ trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.sự chu chuyển này chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của TSCĐ.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị - tức là khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử
dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá
trị sản phẩm
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh
doanh.
• Đặc điểm của vốn lưu động


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm
mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh
doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
• Phân loại vốn lưu động
Để quản lí tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động là việc chia vốn lưu động ra thành các nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa theo căn cứ này thì vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+

Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất : gồm vốn bán thành

phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông : gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu
động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu
động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của
từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các
biện pháp tổ chức quản lí thích hợp, lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện.



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
+

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

+

Vốn vật tư, hàng hóa
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem

xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Ngoài ra, dựa vào cách phân loại này còn có thể tìm ra biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
1.1.3.

nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp cần biết rõ các nguồn hình thành
vốn để có phương án lựa chọn huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn đạt
hiệu quả cao. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các
nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một
thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Do vậy nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, trong khi đó
nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp lại chỉ có giới hạn, vì vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động thêm từ nhiều nguồn khác nữa thì mới đảm
bảo đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
vậy mà có nhiều nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Tùy
từng mục đích nhất định mà nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
được chia thành các loại khác nhau


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Theo quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm vốn điều lệ (do các CSH đầu tư), và phần vốn bổ sung từ
kết quả kinh doanh ( lợi nhuận để lại) và các quỹ, nguồn vốn liên doanh,
liên kết, vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có)…
Đặc điểm của nguồn vốn này là quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn
vốn này đều thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp, nguồn vốn này có tính ổn
định cao
Ưu điểm của Nguồn vốn chủ sở hữu là không phải trả lãi suất như
nguồn vốn vay nhờ đó mà giảm được chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mặt khác do nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên giúp
doanh nghiệp chủ động trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở
hữu cũng có nhược điểm là : quy mô vốn chủ sở hữu thường có hạn do đó

không thể đáp ứng hết các nhu cầu về vốn trong doanh nghiệp.mặt khác
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này thường không cao. Ngoài ra khi sử dụng
nguồn vốn này để đầu tư, nếu gặp rủi ro trong kinh doanh thì chủ sở hữu sẽ
phải chịu thiệt hại hoàn toàn.
Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, bao
gồm:
+ Toàn bộ số nợ phải trả nhà cung cấp, số phải nộp ngân sách nhưng
chưa đến hạn nộp, số phải trả công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả.
Nguồn vốn này doanh nghiệp được quyền sử dụng hợp pháp trong một
khoảng thời gian nhất định nhưng không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay
nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh trong kì. Vì vậy, doanh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp chủ động tận dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đảm bảo uy tín và kỷ luật thanh toán. Tuy nhiên
nguồn vốn này thường không ổn định và thời gian sử dụng thường ngắn.
+ Các khoản nợ vay, bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái
phiếu… Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đáp
ứng nhu cầu ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, khi sử dụng
nguồn vốn này doanh nghiệp phải trả lãi vay và nếu tỷ trọng nợ vay trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cao thì mức độ rủi ro tài chính đối với
doanh nghiệp càng lớn.
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp = Nguồn VCSH + Nợ phải trả
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh có thể chia thành: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn

vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc

= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn vốn lưu động thường xuyên : là nguồn vốn ổn định, có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
được xác định bằng công thức sau :
Nguồn vốn lưu động = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Tài sản

Thường xuyên

của doanh nghiệp

dài hạn

Hoặc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn.
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau
Nợ ngắn hạn

Nợ trung và dài hạn

Vốn chủ sở hữu

Tài sản ngắn hạn


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tài sản dài hạn

Nguồn VLĐ
Thường xuyên

Nguồn
Vốn
Thường

Xuyên
Của doanh
Nghiệp

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể xem xét huy động các nguồn vốn cũng như lập các kế hoạch
tài chính một cách chính xác, phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố
cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động bản thân doanh nghiệp tạo ra. Bao gồm: lợi nhuận để lại
tái đầu tư, các khoản trích dự phòng, quỹ đầu tư phát triển... Sử dụng


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nguồn vốn này giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đáp ứng các nhu cầu phát triển mà hầu như không phải trả chi phí
cho việc sử dụng vốn, hoặc nếu có thì cũng rất thấp.
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau : vay
ngân hàng và các tổ chức tài chính, góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng
thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho
phép.

1.2.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1.

Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1.1.

khái niệm quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp để phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc hoạt định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động, tổ chức sử dụng vốn
phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm các mục tiêu
sau :
Mục tiêu thứ nhất là huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bảo đảm cho quá trình sản


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Mặt khác giúp
doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh một cách nhanh nhất,
tăng doanh thu và lợi nhuận.
Mục tiêu thứ hai là tổ chức, sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm tối
đa hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Đây là mục tiêu quan trọng nhất trong công tác quản trị vốn kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì mục tiêu cao nhất của một doanh
nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh hiện nay là tối đa hóa giá
trị của chủ sở hữu do đó mà việc quản trị vốn kinh doanh cũng không nằm
ngoài mục tiêu cao nhất này.
1.2.2.

Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.3. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho
sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc đảm bảo nguồn vồn
kinh doanh để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một yêu cầu cực kì quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Việc tổ
chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh gồm các nội dung sau :

-

xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh
nghiệp cần xác định đúng nhu cầu về vốn kinh doanh trong từng thời kì cụ
thể để có biện pháp đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và đảm bảo vốn
được sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí hoặc thiếu vốn cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Trong công tác xác định nhu cầu vốn kinh doanh thì việc
xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có tầm

quan trọng đặc biệt.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khác hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Nhu cầu đó là nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định
được đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp có như vậy mới sử
dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết được xác định theo công thức :
nhu cầu VLĐ = vốn hàng tồn kho + nợ phải thu – nợ phải trả nhà cung
cấp

trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự

trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
daonh nghiệp.
Để đánh giá được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp
nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi
tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.Trình tự thực

hiện như sau:
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho Bao gồm vốn hàng tồn kho
trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất.


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.

Công thức tính toán như sau:
Vkh = × × ( 1 + t%)
Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch.
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch.
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. mức luân
chueyern VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức :
t% = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển.
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Kbc : Kỳ luân chuyển vốn lưu dộng năm báo cáo
+Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
VKH =
Trong đó:

Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dự vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dự vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
-

Tổ chức hợp lý nguồn vốn kinh doanh :
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ngành nghề, lĩnh vực, đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp xác định tổ chức cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cho phù hợp. Doanh nghiệp xác định mức
độ và tỷ lệ nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của công ty một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở các
ngành khác nhau thường có cơ cấu nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khác nhau. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại thì thường có tỷ trọng nguồn vốn nợ phải trả cao trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cần tổ
chức hợp lý giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn tùy vào nhu
cầu về vốn trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có số vòng quay
vốn lớn, thời gian một vòng quay vốn ngắn thì thường huy động nhiều
nguồn vốn ngắn hạn vừa phù hợp với nhu cầu về vốn, vừa giảm chi phí sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.

1.2.3.4. Phân bổ vốn kinh doanh một cách hợp lý
Trong hoạt động quản trị vốn của doanh nghiệp, bên cạnh xác định
được vốn cần cho kinh doanh, cho các hoạt động đầu tư sản xuất từ đó mới
tìm ra các biện pháp để huy động các nguồn lực phục vụ cho quá trình này
thì còn một vấn đề cực kì quan trọng đó là phân phối các nguồn lực đang có
làm sao cho hợp lý nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong giới hạn có
thể.
Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất hay là kinh
doanh thương mại mà có sự phân bổ vốn một cách hợp lý thể hiện qua việc
đầu tư vào các loại tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thường đầu tư nhiều vốn
cho các tài sản cố định còn đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại
chú trọng phân bổ nhiều vốn vào tài sản lưu động. Ngoài ra đối với một
doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau sẽ tập
trung phân bổ vốn để đầu tư vào ngành hàng đang đem lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp và thị trường của ngành này tương đối ổn định từ đó
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, nhà quản trị
doanh nghiệp có thể xem xét một số mô hình tài trợ vốn như sau.


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

a) Mô hình tài trợ thứ nhất
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế

được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, đồng thời giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc sử dụng vốn, doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên khá lớn ngay cả khi gặp khó khăn phải giảm bớt quy mô kinh doanh.
Mô hình được mô tả như sau:
Tiền
Tài sản lưu động tạm thời
Tài sản lưu động thường xuyên
Tài sản cố định
Thời gian
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên

b) Mô hình tài trợ thứ hai
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên
và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Sử dụng mô hình này giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
độ an toàn tài chính ở mức cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải trả chi phí cao
hơn cho việc sử dụng nhiều khoản vay trung hạn và dài hạn; đồng thời gây


×