Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.93 KB, 99 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
XÂY DỰNG SỐ 5
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số : 11
Hà Nội, 2014
i
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Kí và ghi rõ họ tên)
ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNGVỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP 2
CHƯƠNG 2: 28


THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 28
CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 TRONG THỜI GIAN 28
CHƯƠNG 3: 77
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
iii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
DTBH Doanh thu bán hàng
DTBT Doanh thu bằng tiền
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
iv
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012,
2013
Bảng 2.2 : Diễn biến tình hình tài sản vào 2 thời điểm 31/12/2013 và
31/12/2012
Bảng 2.3 : Diễn biến tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp vào 2 thời điểm
31/12/2013 và 31/12/2012
Bảng 2.4: Mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp vào cuối năm 2012, cuối năm
2013
Bảng 2.5: Hệ số khả năng thanh toán vào 2 thời điểm cuối năm 2012,2013

Bảng 2.6: Hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản vào 2 thời điểm cuối năm
2012,2013
Bảng 2.7: Hệ số hiệu suất hoạt độngvào 2 năm 2012,2013
Bảng 2.8: Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động qua 2 năm 2012,2013
Bảng 2.9: Bảng biến động cơ cấu nguồn vốn thường xuyên vào 2 thời điểm
31/12/2013 và 31/12/2012
Bảng 2.10 : Biến động của cơ cấu nguồn vốn tạm thời vào 2 thời điểm
31/12/2013 và 31/12/2012
Bảng 2.11: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp vào 2 thời
điểm 31/12/2012 và 31/12/2013
Bảng 2.12: Kết cấu các khoản mục chính trong VLĐ của DN vào cuối năm
2012,2013
Bảng 2.13: Bảng diễn biến cơ cấu vốn bằng tiền qua 3 thời điểm
31/12/2013,31/12/2012,31/12/2011.
v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Bảng 2.14 Tình hình dòng tiền của DN qua 3 năm 2011, 2012,2013
Bảng 2.15: Diễn biến HTK của DN qua 3 thời điểm
31/12/2011,31/12/2012,31/12/2013
Bảng 2.16: Chỉ tiêu liên quan đến HTK của DN qua 3 năm 2011,2012,2013
Bảng 2.17: Diễn biến các khoản phải thu của DN qua 3 thời điểm
31/12/2011,31/12/2012,31/12/2013
Bảng 2.18: Hệ số liên quan đến nợ phải thu của doanh nghiệpnăm 2011,
2012, 2013
Bảng 2.19: Tình hình công nợ của DNcuối năm 2011,2012,2013
Bảng 2.20: Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN qua 3 năm 2011,2012,2013
Bảng 2.21: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động tại COMA5,
CJC, IME và trung bình ngành.
vi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Năm 2014 là năm được dự báo tình hình kinh tế thế giới sẽ có nhiều
khởi sắc, tăng trưởng toàn cầu đang trên đà phục hồi. Tại Việt Nam nền kinh
tế có những dấu hiệu tốt lên, lạm phát đang ở mức kiểm soát, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế vẫn còn đang ở mức chậm, nhiều ngành nghề, nhiều
doanh nghiệp vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn: khó khăn trong công tác liên
quan đến các yếu tố đầu vào, trong quá trình sản xuất, trong khâu tiêu thụ,
thiếu vốn đầu tư mở rộng hay đầu tư hiện đại hóa sản xuất… Các vấn đề xảy
ra tại doanh nghiệp, ngoài các yếu tố khách quan: môi trường kinh doanh,
mức độ cạnh tranh…còn có sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan,trong đó
nguồn vốn là một trong những nguyên nhân quan trọng, bởi nếu doanh
nghiệp có lượng vốn dồi dào, quản lý nguồn vốn tốt thì quá trình sản xuất sẽ
gặp thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.Như vậy công tác quản trị vốn là một công
tác vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng cần
quan tâm đến công tác này sao cho việc quản lý vốn tốt nhất, sử dụng tiết
kiệm nhất và đạt nhiều hiệu quả nhất góp phần vào mục tiêu chung của doanh
nghiệp là : “Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp”. Tùy theo từng đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp thì công tác quản trị vốn lưu động, vốn cố định hay
toàn bộ vốn kinh doanh sẽ được quan tâm hơn. Trong đóvấn đề quản trị vốn
lưu động là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm,theo sát bởi nguồn
vốn này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
bình thường, liên tục. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp, cũng như tình hình thực tế tại Công ty cổ phẩn
cơ khí xây dựng số 5 em lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5”
2. Mục đích nghiên cứu
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động, quản trị vốn lưu động

-Phân tích thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần cơ khí xây dựng số 5 từ ngày 1/1/2012 đến ngày 31/12/2013. Từ đó có
thể nhận thấy các điểm tích cực, hạn chế, nguyên nhân rồi căn cứ vào đó đề ra
các giải pháp để nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi
-Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty
cổ phần cơ khí xây dựng số 5
-Phạm vi nghiên cứu là tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần cơ khí xây dựng số 5 từ ngày 1/1/2012 đến ngày 31/12/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến
động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương
pháp số chênh lệch…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của em bao gồm 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động.
Chương2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ
khí xây dựng số 5.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNGVỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Vốn kinh doanh

-Vốn kinh doanh(VKD) của doanh nghiệp(DN) là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Theo kết quả hoạt động đầu tư: VKD đầu tư vào vào TSCĐ, VKD đầu tư
vào TSLĐ, VKD đầu tư vào TSTC. Cách phân lại này giúp cho doanh nghiệp
có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
+Theo đặc điểm luân chuyển của vốn : Vốn cố định và vốn lưu động. Cách
phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh doanh, từ
đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ, sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp.
 Vốn lưu động:
• Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ các doanh
nghiệp còn cần tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ
thường được chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
+TSLĐ sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất
+TSLĐ lưu thông bao gồm : các loại tài sản đang trong quá trình lưu
thông như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền.
-Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, chuyển hóa, thay
đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp
nhàng, liên tục.
-Để hình thành các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền để mua
sắm các loại tài sản đó, vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn
lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
• Đặc điểm vốn lưu động
- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh.
- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm rồi cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Kết thúc quá trình kinh doanh, giá trị của VLĐ chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
- Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi
chu kì sản xuất kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động cho doanh nghiệp
Để quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theo những tiêu thức nhất định
-Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ chia thành:
+Vốn vật tư hàng hóa( bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm)
+Vốn bằng tiền và các khoản phải thu( gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…)
Cách phân loại này giúp DN đánh giá được mức độ dữ trữ HTK, khả
năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
-Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất ( bao gồm nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất)
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất ( bao gồm vốn bán thành

phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước)
+Vốn lưu động trong khâu lưu thông (Gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn ngắn hạn, vốn đầu tư bằng tiền ).
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó bố trí lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của DN.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp
Căn cứ để phân loại nguồn hình thành VLĐ của DN là theo thời gian
huy động và sử dụng vốn. Theo đó nguồn hình thành VLĐ của DN được chia
thành:
-Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời= Nợ ngắn hạn
-Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà DN có thể sử dụng vào hoạt đông kinh doanh. Nguồn vốn này dùng
để mua sắm hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Trên cở sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
-Quản trị tài chính là quá trình lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính
và tổ chức thực hiện các quyết định này nhằm mục tiêu cao nhất là nâng cao
giá trị của doanh nghiệp.
-Trong các công tác quản trị trong DN thì quản trị vốn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Bởi công tác quản trị vốn có tốt thì mọi hoạt
động trong doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận lợi, sử dụng vốn
vừa tiết kiệm, vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của DN là một trong
những vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ là một bộ phận vốn vô
cùng quan trọng trong DN, quyết định đến việc sản xuất được diễn ra một
cách bình thường, liên tục, sự biến động của VLĐ ngay lập tức ảnh hưởng
đến họat động của DN. DN nào cũng mong có thể tác động đến VLĐ để đạt
được mục tiêu đã đặt ra.Vì vậy có thể định nghĩa: “Quản trị vốn lưu động là
quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị
(vốn lưu động) nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao giá trị cho doanh nghiệp"
 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
-Nhằm tăng lợi nhuận cho DN: lợi nhuận cũng là một trong các mục
tiêu doanh nghiệp hướng tới, việc DN quản trị VLĐ tốt, tăng hiệu quả sử
dụng vốn, vốn được sử dụng tốt ở các khâu của quá trình sản xuất dẫn đến
thúc đẩy cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, tạo được nhiều lợi nhuận.
-Nhằm đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi đến
hạn: việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là một trong những vấn đề vô
cùng quan trọng, vì nếu DN không thanh toán các khoản nợ đúng hạn có thể
dẫn đến nguy cơ bị phá sản, hoặc mất uy tín với chủ nợ, dẫn đến việc khó vay
nợ, tình hình tài chính lâm vào tính trạng khó khăn. Để giúp DN lên kế hoạch
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
trả nợ phù hợp, cân đối các khoản nợ, đảm bảo khả năng thanh toán thì công
tác quản trị vốn bằng tiền rất quan trọng.

-Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường:
VLĐ tham gia vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp( từ hoạt động dự trữ, sản xuất, tiêu thụ), việc thiếu VLĐ sẽ ảnh hưởng
đến mọi mặt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục cần quản trị VLĐ tốt, đảm bảo đủ vốn,
sử dụng tiết kiệm và mang lại hiệu quả cho DN.
-Quản lý để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của DN tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí, mất vốn: việc huy động vốn của các DN đều gặp những khó
khăn và hạn chế nhất định vì vậy việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm là một
vấn đề quan trọng, và quản trị VLĐ sẽ giúp các DN thực hiện được mục tiêu
này: thông qua việc quản lý sử dụng, lên kế hoạch, điều chỉnh
-Mục tiêu quan trong nhất: “ nâng cao giá trị của doanh nghiệp” đối với
công ty cổ phần chính là nâng cao giá cố phiếu trên thị trường.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải
thu, phải trả giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được điễn ra bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết của DN.
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến
hành bình thường liên tục
 Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ là một chỉ tiêu cần phải được xác định đúng đắn trong
DN. Do là số VLĐ tối thiểu cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra bình thường nên:
+Dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
gặp đình trệ, khó khăn, gián đoạn.
+Nếu trên mức này gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng
phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy các DN cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Yếu tố Phương pháp tực tiếp Phương pháp gián tiếp
Nội
dung
phương
pháp
Xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản phải trả nhà cung cấp rồi tổng hợp
lại thành nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Dựa vào phân tích tình hình thực tế sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm
báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh
và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu
động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo
để xác định nhu cầu vốn lưu động của
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
doanh nghiệp năm kế hoạch
Cách

xác định
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
+Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất:
V
HTK
=
V
HTK
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
M
ij
: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày
của HT K
N
ij
: số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
N: Số hàng tồn kho cần dự trữ
M: Số giai đoạn cần dự trữ hàng tồn kho
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản
xuất:
V
sx
= P
n
CK
sx
H
sd
V

sx
: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
P
n
: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày
CK
sx
: Độ dài chu kỳ sản xuất( ngày)
H
sp
: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu
thông:
V
tp
=Z
sx
N
tp
V
tp
: Nhu cầu vốn thành phẩm
Z
sx
: giá thanh sản xuất sản phẩm bình
quân 1 ngày kỳ kế hoạch
N
tp
=Số ngày dự trữ thành phẩm

+Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần
trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:
V
KH
=V
BC
V
KH
: vốn lưu động năm kế hoạch
M
KH
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M
KH:
Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ
năm kế hoạch
Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
V
pt
=D
tn
N
pt
V
pt
: Vốn phải thu
D
tn
: Doanh thu bán hàng bình quân 1

ngày.
N
pt
Kỳ thu tiền trung bình ( ngày)
+Phương pháp dựa vào tổng mức luân
chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm
kế hoạch:
V
KH
=
M
kh
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế
hoạch
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
L
kh
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả:
V
pt
=D
mc
N
mc
V
pt
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
D

mc
: Doanh số mua chịu kỳ kế hoạch.
N
mc
: Kỳ trả tiên trung bình cho nhà cung cấp
+Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu:
B1: Tính số dư bình quân của các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực
hiện
B2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và
NGUỒN VỐN chiếm dụng trong bảng
CĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có
quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ
phần trăm của các khoản đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ
B3: Dự báo nguồn tài trọ nhu cầu vốn lưu
động tăng thêm của công ty và thực hiện
điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt
được mục tiêu của công ty
Ưu điểm
Độ chính xác cao Doanh nghiệp có thể tính toán nhanh chóng,
kịp thời nhu cầu VLĐ thường xuyên do khối
lượng tính toán ít.
Nhược
điểm
Khối lượng tính toán nhiều, tốn kém thời
gian và công sức, cần có các thông tin cụ
thể, chính xác, chi tiết về các khoản mục
liên quan đến công thức tính toán.

Mức chính xác không cao
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Quy mô
kinh doanh; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kì sản xuất,
tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN; trình độ kĩ thuật, công nghệ
sản xuất…Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp các DN xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách
tiết kiệm, có hiệu quả.
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên( NWC) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của DN( có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động
này gọi là TSLĐ thường xuyên, là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, không phải lúc nào cũng được tiến
hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những biến cố làm
nảy sinh thêm nhu cầu VLĐ để trang trải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất
tạm thời:
-Dự kiến giá cả vật tư, hàng hóa tăng cao, hoặc có những chuyến hàng
chở vật tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột
biến, nên cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
-Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận

lợi trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu
động cũng tăng thêm.
-Trong trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, cũng làm
nhu cầu vốn lưu động tăng lên đột biến…
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong kinh
doanh,làm cho tình trạng tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên
trong nhiều trường hợp sử dựng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho
TSLĐ thì phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi người
quản lý cần phải xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp
trong tổ chức vốn.
Những yếu tố làm tăng nguồn VLĐ thường xuyên của DN :
+Tăng vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại, tăng
các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp.
+Tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả phát hành trái phiếu.
Những yếu tố làm giảm VLĐ thường xuyên:
-Giảm vốn chủ sở hữu
-Hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn.
-Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng,
đổi mới thiết bị công nghệ.
1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động
 Khái niệm:
Phân bổ VLĐ chính là kết cấu VLĐ : Là tỷ trọng từng bộ phận VLĐ
trong tổng số VLĐ trong từng thời kỳ nhất định.
Việc xác đinh kết cấu VLĐ sẽ cho người quản trị thấy được tình hình
phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản trị VLĐ. Căn cứ vào kết cấu VLĐ người
quản trị có thể đưa ra những biện pháp quản trị thích hợp, sao cho tập trung
vào những bộ phần chiếm tỷ trọng cao, đảm bảo sử dụng VLĐ tiết kiệm và

hiệu quả.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ có thể kể đến các nhân tố
chính sau đây:
+Nhân tố về đặc điểm sản xuất, kỹ thuật công nghệ của DN, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
+Nhân tố liên quan đến cung cấp nguyên liệu đầu vào: Khoảng cách đến
đơn vị cung ứng là xa hay gần dẫn đến mỗi lần nhập hàng nhiều hay ít,đặc
điểm thời vụ của vật tư cung cấp, khoảng cách giữa các lần cung ứng….
+Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng sản phẩm mỗi lần tiêu thụ, thời
gian hoàn thành một đơn hàng…ảnh hưởng đến VLĐ trong lưu thông
+Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán…
1.2.2.4 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò của chúng vốn tồn kho dự trữ được chia thành 3
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn
kho thành phẩm. Mỗi loại vốn tồn kho dự trữ có vai trò khác nhau trong quá
trình sản xuất tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục và ổn định.
Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của DN chia thành : tồn
kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Với tỷ suất đầu tư vốn cao
cần phải thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết
kiệm chi phí và hạn chế rủi ro.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ quan

trọng, không phải vì chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của DN mà quan
trọng hơn là tránh cho tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, chậm luân
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
chuyển, đảm bảo cho hoạt động của DN được diễn ra bình thường, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiêp bởi mức tồn kho
dữ trữ của doanh nghiệp. Tuy vậy từng loại vốn tồn kho dự trữ lại chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu chịu
ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sãn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối với sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tớ kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm…Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng giúp DN có các biện pháp quản
lý phù hợp với duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm và hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường chia làm 2 loại.
-Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí
như chi phí bảo quản hàng hóa, bảo hiểm, tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng,
biến chất, giảm giá và chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.
-Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch,
kí kết hợp đồng, chi phí xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng.
Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu DN dự trữ nhiều
vật tư hàng hóa thì chi phí lưu giữ bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ững sẽ giảm đi và ngược lại.
Vì vậy trong quản lý hàng tồn kho cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích
và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối
thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng
kinh tế, hiệu quả nhất. Mô hình được sử dụng là mô hình EOQ. Nội dung cơ

bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hàng này thì tổng chi phí tồn trữ là nhỏ nhất.Mô hình EOQ mô tả theo đồ thị
sau:
1.2.2.5 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là một loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên
vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ được sinh lời khi đầu tư
sử dụng vào những mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán của DN. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi DN có thể đầu
tư vào tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao như : chứng khoán, gửi tiền
vào ngân hàng… để thu lợi nhuận đồng thời có thể đảm bảo nhu cầu tiền mặt
khi cần thiết.
DN cần dự trữ vốn bằng tiền do 3 lý do: nhằm đáp ứng nhu cầu giao
dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền
công….;giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tố
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ
Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Căn cứ
vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số tiền

dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra có thể dùng phương pháp mô hình Baumol.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN được xem xét dựa trên sự
đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặtvới chi phí giao dịch do giữ
quá ít tiền. Lượng tiền mặt của DN không ổn định do dòng tiền vào và ra
hàng ngày. Nếu DN giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi
phí cơ hội sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và
chi phí giao dịch và tổng chi phí này cần giữ ở mức nhỏ nhất.
+ Quản lý các khoản thu chi tiền mặt
DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đề phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản
lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập tiền hằng ngày phải
do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực
hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt
chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền trong quá trình thanh toán…
+Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực nhàn rỗi( đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và quản lý
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động
đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
1.2.2.6 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa,
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng
với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn
DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan
trọng trong quản trị tài chính DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận

và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm
tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
hoặc rủi ro không thu hồi dược nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị các khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng
sinh lời lớn hơn rủi ro thì DN có thể mở rộng bán chịu, còn nếu khả năng sinh
lời nhỏ hơn rủi ro DN phải thắt chặt việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu cần chú trọng các biện pháp sau đây:
+Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể nhận bán
chịu. tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng chính sách
bán chịu nới lỏng hay thắt chặt phù hợp.
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu DN cũng cần xác định đúng đắn các điều
khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn
bán chịu trong hợp đồng. Về nguyên tắc DN chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán
chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm
cho quản trị khoản phải thu của DN. Tương tự, trường hợp áp dụng chính
sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các
khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách
hàng do giảm giá hàng bán chịu.
+Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Để tránh khỏi tồn thất của các khoản nợ không có khả năng thu hồi của
DN cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng. Nội dung chủ
yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.

Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải
thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng ( báo cáo tài chính
của khách hàng, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, thông tin
liên quan khác…); đánh giá uy tín khách hàng thông qua thông tin thu nhận
được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt thậm chí từ chối bán chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý nâng cao thu hồi nợ
Tùy theo các điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp
như:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
-Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ tại doanh nghiệp
1.2.3.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
+Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động của DN
Nhu cầu
VLĐ
= Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
+So sánh nhu cầu vốn lưu động thực tế và nhu cầu vốn lưu động công
ty xác định để xem chênh lệch là bao nhiêu, công tác dự báo của DNcó chính
xác hay không.
Nếu mức độ chênh lệch càng lớn cho thấy phương pháp dự báo nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp là không phù hợp, hoặc trong năm tình hình
doanh nghiệp biến động không như dự kiến và doanh nghiệp cần chuyển sang
phương pháp khác, hoặc dự báo tình hình thị trường, sản xuất … tốt hơn.
1.2.3.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Công thức xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên ( NWC):

Nguồn vốn lưu
động thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Tài sản dài hạn
Trong đó tổng nguồn vốn thường xyên của DN bao gồm nợ trung, dài
hạn và vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên
= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
1.2.3.3 Kết cấu vốn lưu động
+Xác định tỷ trọng của vốn lưu động trong nguồn vốn của DN
∆Nhu cầu vốn lưu
động
=
Nhu cầu vốn lưu
động thực tế
-
Nhu cầu vốn lưu động
kỳ kế hoạch
19

×