Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH thành bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804 KB, 121 trang )

ii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn/ đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn/ đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v


MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TCDN. .4
1.1.TCDN và quản trị TCDN............................................................................4
1.1.1.TCDN và quyết định quản trị TCDN.......................................................4
1.2.Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.......................................11
1.2.1.Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp..........11
1.2.2.Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp...........................15
HÌNH 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THÀNH BÌNH..37
HÌNH 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................40
HÌNH 2.4.QUY TRÌNH THU MUA HÀNG HÓA......................................45
HÌNH 2.5. BIẾN ĐỘNG DOANH THU, LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM...51
HÌNH 2.6. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM..........53
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính công ty TNHH Thành Bình......................54
2.2.1. Về tình hình huy động vốn của Công ty................................................54
2.2.2. Đánh giá tình tình đầu tư và sử dụng vốn Công ty TNHH Thành Bình61
2.2.3. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền......................................67
HÌNH 2.7. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ROA...............................83
HÌNH 2.8. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ROS.....................................85
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................97
2.3.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân...............................................................97
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thành Bình. 103

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

iv


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
DN

: Doanh nghiệp

DPS

: Hệ số chi trả cổ tức

DT

: Doanh thu

LNST : Lợi nhuận sau thuế
M/B:
NVKD : Nhân viên kinh doanh
P/E

: Hệ số giá trên thu nhập

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE


: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROS

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TCKT : Tài chính kế toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

v

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.2. Sản phẩm “Tôn Teruo Mats” 3 lớp “ Cách âm- Cách
nhiệt” ..........................................................................................................36
BẢNG 2.3. TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG............................................................48
BẢNG 2.4. THU NHẬP BÌNH QUÂN THÁNG.........................................48

BẢNG 2.5. BẢNG CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN....................54
BẢNG 2.6..BẢNG HỆ SỐ VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN .............................59
BẢNG 2.7. CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2013 61
BẢNG 2.8.BẢNG HỆ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH
ĐẦU TƯ .........................................................................................................66
BẢNG 2.9. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN NĂM 2013. . .67
BẢNG 2.10.TÌNH HÌNH CÔNG NỢ.............................................................69
BẢNG 2.11. HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN.......................................72
BẢNG 2.12. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH........................75
BẢNG 2.13. HỆ SỐ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH ...........80
BẢNG 2.14. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY.........................87
BẢNG 2.15. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐĂC TRƯNG.....................................93
BẢNG 2.16. DỰ KIẾN KẾT QUẢ GIẢI PHÓNG HÀNG TỒN KHO.......104
BẢNG 2.17. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..........................................................104
BẢNG 2.18. TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU SAU GIẢI PHÁP..............106

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
HÌNH 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THÀNH BÌNH..37
HÌNH 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................40
HÌNH 2.4.QUY TRÌNH THU MUA HÀNG HÓA......................................45

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính


vi

Luận Văn Tốt Nghiệp

HÌNH 2.5. BIẾN ĐỘNG DOANH THU, LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM...51
HÌNH 2.6. BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM..........53
HÌNH 2.7. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ROA...............................83
HÌNH 2.8. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ROS.....................................85

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
song có một yếu tố hết sức quan trọng ta không thể không kể đến đó chính là
việc quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế như hiện nay, thì nó
càng trở nên vô cùng cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Việc phân tích hay
đánh giá chung về tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ cung cấp những
thông tin quan trọng cho chủ thể quản lý mà nó còn cho ta thấy được tiềm lực
tài chính, điểm mạnh yếu, từ đó xác định được xu hướng và những bước đi
vững chắc hơn của doanh nghiệp trong tương lai.

Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với mỗi
doanh nghiệp, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thấy được vai trò
của nó. Một doanh nghiệp quản trị tài chính không tốt sẽ dẫn đến rất nhiều
nguy cơ đối với doanh nghiệp chẳng hạn như sử dụng vốn không hợp lý gây
thiệt hại cho doanh nghiệp, huy động vốn không phù hợp với tình hình
doanh nghiệp làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, nếu quản lý tài
chính không tốt là nguy cơ đi đến phá sản doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại đơn vị Công ty TNHH Thành Bình, em nhận
thấy tình hình tài chính của công ty có dấu hiệu không tốt, việc quản trị tài
chính chưa thật sự hiệu quả, còn nhiều tồn tại và hạn chế. Nhận thức rõ điều
này,với mong muốn góp một phần sức lực của mình để cùng với Công ty
có thể tìm ra được nguyên nhân của tình hình bất ổn này, từ đó có thể đưa ra
các cách giải quyết phù hợp nhất để cải thiện tình hình tài chính cũng như
thúc đẩy công ty phát triển bền vững trong tương lai. Và đây cũng chính là lý
do em lựa chọn đề tài nghiên cứu là Đánh giá thực trạng tài chính và các
giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thành Bình.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

Luận văn này là sự kết hợp giữa lý thuyết em đã được học ở trường và
thực tế tại cơ quan thực tập, song do kiến thức lý thuyết còn có hạn, thời

gian tìm hiểu về thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy em kính mong nhận được sự chỉ bảo, quan tâm của các thầy, cô giáo mà
đặc biệt là thầy giáo Th.S Nguyễn Tuấn Dương
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tình hình tài chính Công ty TNHH
Thành Bình
Mục đích nghiên cứu:
 Củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã học đồng thời vận dụng
các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và giải
quyết những vấn đề thực tiến trong công tác quản trị tài chính ở doanh
nghiệp.
 Nhằm làm rõ thực trạng tài chính tài chính của doanh nghiệp, từ đó tìm
ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế của Công ty.
 Giúp cho doanh nghiệp nắm rõ những biến động về tình hình tài chính
trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp.
 Đề xuất 1 số giải pháp thực tế nhằm cải thiện tài chính Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình tài chính Công ty TNHH Thành Bình trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh, liên hệ cân đối,
phương pháp Dupont.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính


3

Luận Văn Tốt Nghiệp

5. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính công ty TNHH Thành Bình
trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại về tình
hình tài chính tại Công ty TNHH Thành Bình.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TCDN
1.1.TCDN và quản trị TCDN
1.1.1.TCDN và quyết định quản trị TCDN
1.1.1.1.Khái niệm TCDN
Theo Luật DN : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quyết định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nền kinh tế
Việt Nam hội nhập, mở cửa với nền kinh tế thế giới thì ngày càng có nhiều
doanh nghiệp ra đời và phát triển. Đó là các tổ chức kinh tế tiến hành các hoạt
động sản xuất và cung ứng hàng hóa cho khách hàng nhằm mục đích sinh lời.
Ban đầu họ ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định để tiến hành mua sắm các
yếu tố đầu vào: nhà cửa, máy móc, thiết bị…, kết hợp các yếu tố đầu vào này
với sức lao động để sản xuất ra hàng hóa. Sau đó họ tiến hành hoạt động bán
hàng và thu tiền. Số tiền họ thu được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra, trả lương
công nhân viên, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước…, phần còn lại là lợi
nhuận sau thuế. Phần lợi nhuận sau thuế này họ tiếp tục phân chia cho mục
đích tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
chính là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động
tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị hợp thành các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính
doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp với nhà nước:
thể hiện việc doanh nghiệp nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế: thể hiện
việc doanh nghiệp thanh toán , trả nợ nhà cung cấp, cũng như việc được

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp


hưởng chiết khấu, việc cung cấp dịch vụ, tài trợ, ủng hộ cho các tổ chức xã
hội.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp: thể hiện việc doanh nghiệp trả lương, khen thưởng, kỷ luật bằng vật
chất.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu: thể hiện ở việc
chủ sở hữu đầu tư góp vốn, rút vốn ra khỏi doanh nghiệp, cũng như việc phân
chia lợi nhuận cho chủ sở hữu.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiêp
Như vậy:
Về bản chất: TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Về hình thức: TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vân động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2.Các quyết định TCDN
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố song ta không thể bỏ qua một yếu tố cực kỳ quan trọng đó chính
là việc đưa ra các quyết định tài chính của các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Một quyết định tài chính đúng
đắn, khôn ngoan thể hiện sự tài tình, tầm nhìn xa trông rộng của nhà quản trị.
Ba quyết định tài chính quan trọng bậc nhất ảnh hưởng tới sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp
 Quyết định đầu tư: Được xem là một quyết định quan trọng nhất trong
các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp. Đó là các quyết định liên quan tới:
- Quyết định đầu tư vào tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định

SV: Nguyễn Thị Vân


Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

tồn kho, quyết định về chính sách bán hàng…
- Quyết định đầu tư vào tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư vào tài sản cố
định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng điểm hòa vốn.
 Quyết định huy động vốn: Quyết định này gắn liền với quyết định lựa
chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn
chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay
quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng
hay sự dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ
phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty,
quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ phần ưu đãi.
 Quyết định phân chia lợi nhuận: Quyết định về phân chia lợi nhuận hay
còn gọi là chính sách cổ tức của công ty. Trong loại quyết định này giám đốc
tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức
hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định
xem doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có
tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của

doanh nghiệp hay không.
Ngoài ba quyết định trên thì tài chính doanh nghiệp còn đưa ra các
quyết định khác có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp như: quyết định
mua bán sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong
hoạt động doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính doanh
nghiệp thành: quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

 Quyết định tài chính dài hạn: Là các quyết định mang tính chiến lược,
lâu dài ảnh hưởng tơi sự tồn vong của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Quyết định đầu tư dài hạn: là việc doanh nghiệp nên đầu tư vào những
dự án đầu tư nào trong điều kiên nguồn lực có hạn để tối đa hóa giá trị cho
chủ sở hữu.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: huy động từ nguồn nào, quyết định
quy mô từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng như hoạt động của
doanh nghiệp
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận: quyết định lựa chọn dành
bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư
là hợp lý và tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.

 Quyết định tài chính ngắn hạn: Là quyết định có tính chất tác nghiệp
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: xác định được dự trữ vốn bằng tiền tối
ưu đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tối thiểu hóa chi phí
- Quyết định nợ phải thu: xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng
khách hàng đảm bảo tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn tránh rủi ro không
thu hồi được nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán
- Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: xác định vốn dự trữ tồn kho hợp lý
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục tránh tình
trạng ứ đọng , lãng phí vốn.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: quyết định khấu hao tài sản cố
định, quyết định trích lập dự phòng…
1.1.2.Quản trị TCDN
1.1.2.1.Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế gắn liền với sự ra đời của
rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Nền kinh tế thị trường với quy

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

luật canh tranh khốc liệt, cùng với sự biến động của nền kinh tế đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và không bị đào thải cần phải tìm ra

cho mình một bước đi, chiến lược đúng đắn, xác định 1 kế hoạch tài chính, kế
hoạch kinh doanh phù hợp. Mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa
dạng phong phú, nhưng có một đặc điểm chung đó là quá trình hoạt động của
tất cả các doanh nghiệp đều phải xảy ra hoạt động tài chính và hoạt động này
được chỉ đạo trực tiếp nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp: tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp còn là quá trình hoạch định tổ chức thực
hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp còn liên quan tới ba loại quyết định: đầu
tư, huy động vốn và phân chia lợi nhuận
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, nội dung quan trọng
hàng đầu của công tác quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tất các mặt của
hoạt động doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
a, Tham gia đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư: quá trình dự toán vốn
đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của vốn đầu tư.
b, Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn và đáp ứng kịp thời , đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn rất là quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu xác định không chính xác nhu cầu vốn sẽ làm chi phí
sử dụng vốn tăng từ đó gây ra lãng phí vốn, vốn không được sử dụng tiết

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14



Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

kiệm, hiệu quả. Tổ chức huy động vốn đầy đủ, kịp thời đảm bảo hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Huy động vốn thừa hay
thiếu so với nhu cầu vốn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn. Khi huy động vốn
cần quan tâm đến nguồn huy động, đặc điểm từng nguồn vốn, chi phí sử dụng
của từng nguồn.
c, Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Huy động tối đa vốn hiện có
vào hoạt động kinh doanh. Giải phóng vốn ứ đọng, theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi. Tìm biện pháp và lập kế hoạch theo dõi tình hình các
khoản thu, chi, thiết lập cân bằng thu chi đảm bảo khả năng thanh toán.
d, Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp: hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, giải quyết hài hòa
lợi ích trước mắt của chủ sở hữu và lợi ích lâu dài gắn liền với sự phát triển
của doanh nghiệp.
e, Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, việc thực hiện các
chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm tra, đánh giá toàn diện hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra hạn chế còn tồn tại để tìm ra biên pháp
khắc phục nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra
f, Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính
1.1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại
dưới hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo

luật doanh nghiệp có 4 hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp đó là:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và
công ty cổ phần. Mỗi hình thức pháp lý khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau
trong việc lưa chọn các quyết định tài chính: quyết định huy động vốn, phân
phối lợi nhuận…
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Tính chất ngành kinh doanh: ngành thương mại dịch vụ thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn so với ngành công nghiệp. Những ngành này thì
vốn cố định chiếm tỷ trọng cao hơn.
+ Thời vụ, chu kỳ sản xuất: Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chu kỳ
sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường
không có biến động lớn, lượng vốn lưu động ứng ra nhỏ, thu hồi nhanh.
Ngược lại doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì lượng
vốn lưu động ứng ra lớn.
-Môi trường kinh doanh
+ Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng, lãi suất, lạm phát, mức độ canh
tranh, thị trường tài chính…có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu các yếu tố đó biến động theo chiều hướng có lợi

cho sự phát triển của hoạt động doanh nghiệp. Sẽ có tác dụng giúp doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, kích thích tiêu thụ sản phẩm, khả năng quay vòng
vốn nhanh, tiết kiêm được chi phí sử dụng vốn. Ngược lại nó sẽ gây ra hậu
quả xấu cho doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp hạn chế đầu tư, khả năng
cạnh tranh giảm, rủi ro kinh doanh tăng.
+ Môi trường khoa học công nghệ: Nếu doanh nghiệp nắm bắt được xu
thế, tiếp thu học hỏi và vận dụng được tiến bộ thành tựu khoa hoc vào hoạt
động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
+Môi trường chính trị luật pháp: ổn định, đồng bộ sẽ tạo điều kiện doanh
nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư. Ngược lại, sẽ làm hoạt
động của doanh nghiệp kém hiệu quả, đầu tư giảm.
+Môi trường hợp tác kinh tế quốc tế: Hội nhập là xu thế chung của mọi
quốc gia. Việc đầu tư hội nhập kinh tế quốc tế giúp doanh nghiệp nắm bắt tiến
bộ khoa hoc công nghệ trên thế giới, học hỏi được những kinh nghiệm kinh
doanh quý báu, thu hút vốn đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2.4. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, nội dung quan trọng
hàng đầu của công tác quản trị doanh nghiệp. Nó có liên quan ảnh hưởng tới

tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của quản trị tài chính doanh
nghiệp thể hiện:
-Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường, liên tục: Xác định đúng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn phương pháp, hình thức huy
động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục.
-Tổ chức, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tổ chức huy động vốn đầy đủ,
kịp thời giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, liên
tục đồng thời chớp được cơ hội kinh doanh. Huy động tối đa số vốn hiện có
giúp doanh nghiệp tránh ứ đọng vốn, giảm khoản phải trả lãi vay, giảm chi
phí sử dụng vốn.
-Kiểm tra, giám sát toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó kịp thời phát hiện tồn tại hạn chế và có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời
1.2.Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp hay còn gọi là phân tích
tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét,kiểm tra về nội dung kết
cấu,thực trạng các chỉ tiêu tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài
chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu trong quá khứ, hiện tại, tương

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14



Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác,các đơn vị cùng ngành,địa
phương,lãnh thổ quốc gia…nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng,
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục
vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị thích hợp và hiệu quả.
1.2.1.2.Mục tiêu ý nghĩa của đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.2.1.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
-Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, các chủ thể sử
dụng các thong tin tài chính để giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn.Qua đó,
người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình sử dụng có hiệu quả
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích tài chính doanh nghiệp mới đánh giá được đầy đủ,
chính xác tình hình phân phối, sử dụng, quản lý các loại vốn, nguồn vốn,
vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quản của doanh nghiệp. Phân tích tài là quá trình nhận chức quản lý,
nhất là trức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để
đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tài chính có mục tiêu với các chủ thể
- Đối với các nhà quản lý: Họ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp,
nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông

tin phục vụ cho phân tích. Họ quan tâm tới việc phân tích tài chính doanh
nghiệp vì nó:Tạo ra nhưng chu kì đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

lời,khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Hướng dẫn
quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.Phân
tích tài chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động , quản lý trong
doanh nghiệp và là cơ sở cho những dự đoán tài chính.Phân tích tài chính
làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng
của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của
mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Các đối
tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh
nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị
của vốn. Vì vậy các nhà đầu tư phải dựa vào các chuyên gia phân tích tài
chính để nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, làm rõ triển vọng phát
triển của doanh nghiệp.Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh

giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các
báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
- Đối với người cho vay: Đây là những người cho doanh nghiệp vay
vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc
được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ chính là lãi suất. Do đó,
phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng.
Ngoài ra còn nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài chính,
những người lao động… bởi vì nó liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm của
họ.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính doanh

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để
đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích
Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập

và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có
thể sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Trong đó các báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng để phân tích là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
1.2.1.4.Phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Đó là phương pháp xem xét một
chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.
Nội dung so sánh bao gồm:
a)Điều kiện so sánh
Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là
sự thống nhất về mặt nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính


15

Luận Văn Tốt Nghiệp

b)Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so
sánh bằng tượng đối:
So sánh bằng tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ
tiêu phân tích.
So sánh bằng tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay
giảm bao nhiêu %.
* Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng.Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài
chính của công ty bằng cách nào.
1.2.2.Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1.Phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố tiên quyết và không thể
thiếu được đối với sự hình thành và phát triển kinh doanh của Công ty. Để
biến các kế hoạch, chiến lược kinh doanh thành hiện thực và đạt được hiệu
quả cao nhất theo mục tiêu đề ra thì đòi hỏi các nhà quản trị phải tổ chức tốt
nguồn vốn của mình. Việc phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp giúp ta biết
được doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào, quy mô huy động vốn
tăng hay giảm, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tự chủ hay phụ thuộc,
đang có chiều hướng thay đổi như thế nào. Việc quyết định cơ cấu nguồn vốn
là một vấn đề hết sức quan trọng trong chính sách tài chính của doanh nghiệp,
bởi vì nó tác động tới khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu cũng như là yếu tố

gây ra rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành Nợ phải trả và Vốn chủ
sở hữu
Nợ phải trả : phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo.
Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (nợ
ngân sách, nợ ngân hàng, nợ người bán) về các khoản phải nộp phải trả hay
các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ.
Để đánh giá thực trạng tài chính và tình hình biến động nguồn vốn của
doanh nghiệp ta sử dụng 2 chỉ tiêu:
- Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị quy mô các
nguồn vốn mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho
lượng tài sản của doanh nghiệp trong họat động kinh doanh tính đến thời
điểm lập báo cáo.
Phân tích biến động nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại

nguồn vốn giữa cuối kì và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kì và đầu kỳ của
từng loại nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn.
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tỉ trọng từng nguồn vốn
chiếm trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các
nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn
nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ
trọng từng loại nguồn vốn chiếm trọng tổng nguồn vốn ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ và đầu kỳ, qua đó
đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu. Ngoài ra con quan tâm tới
các hệ số cấu trúc nguồn vốn:
+ Hệ số nợ
Tổng số nợ
Hệ số nợ = ─────────


(1.1)

Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có mấy đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài
chính doanh nghiệp. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ
càng thấp thì món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh
nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh
doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Và như vậy chứng tỏ khả năng độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp là kém.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = ─────────
(1.2)
Tổng nguồn vốn
= 1- Hệ số nợ (1.3)
Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng số
nguồn vốn và càng cao so với kỳ trước, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng cao vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện
có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
+ Hệ số nợ trên VCSH

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14



Học Viện Tài Chính

18

Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu= ─────────
Nợ phải trả

Luận Văn Tốt Nghiệp

(1.4)

Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ thì có mấy đồng
vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Trong phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng chú ý đặc biệt đến tỷ suất tự
tài trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ
tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng
nguồn vốn.Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt
tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
1.2.2.2.Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ giá trị tài sản doanh
nghiệp huy động và sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Quá trình kinh doanh
của một doanh nghiệp diễn ra có thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
phụ thuộc vào việc phân bổ và sử dụng vốn có hợp lí hay không. Phân bổ
hợp lí sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng
chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ cơ cấu và biến động cơ cấu trên
bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính
hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không

Thông thường ta sử dụng hai chỉ tiêu phân tích:
+ Chỉ tiêu quy mô bao gồm các chỉ tiêu tổng tài sản và các chỉ tiêu tài sản
trên bảng cân đối kế toán. Thông qua đó đánh giá được quy mô, kết cấu đầu tư
vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho
doanh nghiêp xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn
kinh doanh không thay đổi.

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phân tích biến động bằng cách so sánh tổng tài sản, từng chỉ tiêu tài sản
giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối. Sau
đó căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá sự biến động của tổng tài sản nói
chung và từng chỉ tiêu tài sản nói riêng.
+ Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu: tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng
sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng
Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài
sản ở đầu kỳ và cuối kỳ. So sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu tài sản giữa cuối kỳ và
đầu kỳ để xác định chênh lệch. Căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so
sánh để đánh giá cơ cấu phân bổ tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản cần chú ý đến tỷ suất đầu tư:

+Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản = ─────────

(1.5)

dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh việc doanh nghiệp sử
dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư
vào tài sản dài hạn.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản = ─────────
ngắn hạn

(1.6)

Tổng tài sản

= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (1.7)
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng
bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào
tài sản ngắn hạn.
1.2.2.3.Về tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Việc phân tích này giúp ta thấy được sự thay đổi của nguồn tiền và sử

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14



Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định giữa cuối kỳ và đầu kỳ, phân tích nguyên nhân và đề xuất
biện pháp quản lý thích hợp. Qua đó ta thấy được sự vận động của vốn bằng
tiền, số tiền tăng giảm của doanh nghiệp trong kỳ được dùng vào việc gì và
các nguồn phát sinh liên quan tới việc tăng giảm tiền, từ đó chủ động lập kế
hoạch huy động và sử dụng vốn bằng tiền cho kỳ tới.
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền: Sử dụng tiền
sẽ tương ứng với việc tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn. Diễn biến nguồn
tiến tương ứng với việc tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
- Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.
- Nhận xét, đánh giá tổng quát.
1.2.2.4.Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.2.2.4.1.Về tình hình công nợ
Tình hình công nợ của doanh nghiệp được thể hiện qua chính sách tín
dụng. Việc phân tích chính sách tín dụng sẽ cho ta thấy doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn như thế nào và đi chiếm dụng vốn ra sao, tình hình thu hồi
nợ và hoàn trả nợ, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng, đề xuất các biện
pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tình hình công nợ có thể sử dụng chỉ tiêu :
- Quy mô công nợ: bao gồm các chỉ tiêu các khoản phải thu, phải trả
trên bảng cân đối kế toán.

- Phản ánh mức độ chiếm dụng và tình hình quản trị nợ:
+ Hệ số các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu = ────────────
(1.8)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu

SV: Nguyễn Thị Vân

Lớp: CQ48/11.14


×