Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.97 KB, 127 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đoàn Huy Tùng

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CBCNV
CPBH
DTT
HTK
KPT
KQHĐKD
NSNN
NV
QLDN
TMDV
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSLN
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ công nhân viên.
Chi phí bán hàng.
Doanh thu thuần.
Hàng tồn kho.
Khoản phải thu.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngân sách Nhà Nước.
Nguồn vốn.
Quản lý doanh nghiệp.
Thương mại dịch vụ.
Thu nhập doanh nghiệp.
Tài sản cố định.
Tài sản dài hạn.
Tài sản lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận.
Tài sản ngắn hạn.
Vốn cố định.

Vốn chủ sở hữu.
Vốn kinh doanh.
Vốn lưu động.

DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả
hoạt động kinh doanh
năm 2012- 2013
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu
về tài sản và nguồn
vốn
Bảng 2.3: Bảng nguồn
vốn lưu động thường
xuyên của doanh
nghiệp năm 2013
Bảng 2.4: Cơ cấu và
sự biến động tài sản
năm 2013
Bảng 2.5: Bảng kê
diễn biến nguồn tiền
và sử dụng tiền năm
2013
Bảng 2.6: Phân tích

diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2013

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05



3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảng 2.7: Hệ số tạo tiền và dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Bảng 2.8: Quy mô công nợ
Bảng 2.9: Tình hình công nợ 2012- 2013
Bảng 2.10: Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán năm 2013
Bảng 2.11: Thời gian chuyển hóa thành tiền
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về vốn cố định, vốn lưu động và vốn kinh doanh
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.14: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 2.15: Phân tích DUPONT
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch 2014

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2: Phân tích DUPONT của doanh nghiệp năm 2013

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
********
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế đang có những bước tiến theo xu hướng quốc tế hóa

đã mang lại cho các nước trên thế giới cơ hội được giao lưu hợp tác đầy triển
vọng. Giữa các quốc gia luôn có sự trao đổi, dịch chuyển hàng hóa và tiền tệ dựa
trên mối quan hệ bền vững giữa cung và cầu đã hình thành chiếc cầu nối thương
mại quốc tế. Bởi lẽ đó, quá trình hội nhập quốc tế đang được mọi quốc gia quan
tâm đặc biệt. Hội nhập kinh tế đã mở ra cho các quốc gia những cơ hội để thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội . Mặt khác, quá trình hội nhập tạo ra
không ít những thách thức trong sự phát triển kinh tế xã hội nếu không biết tận
dụng những cơ hội và lợi thế trong quá trình này.
Trải qua nhiều biến động kinh tế trong nước và quốc tế, không ít các
doanh nghiệp đã thất bại trong sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ và dẫn đến
phá sản ngừng hoạt động nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều doanh nghiệp đã
và đang khẳng định được vị thế và tiềm năng tài chính của mình.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cùng với xu
hướng toàn cầu hóa, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) được gần 10 năm đang mở ra những cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường rộng lớn và đầy
tiềm năng những cũng đầy rủi ro, mạo hiểm này, các doanh nghiệp luôn phải
nhạy bén nắm bắt được những biến động trên thị trường và có kế hoạch kinh
doanh kịp thời. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là làm thế nào
để giải quyết được vẫn đề trên, trong khi đó vẫn phải tiếp tục duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhờ có phân tích, đánh giá tình hình tài chính
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


6

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có cái nhìn chung nhất về thực trạng tài chính
doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp xác đinh được trọng
điểm trong công tác quản lý tài chính, tìm ra các giải pháp cải thiện tình hình tài

chính. Vì vậy, đánh giá thực trạng tài chính đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền
kinh tế nói chung.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đánh giá thực trạng tài
chính, sau 3 tháng thực tập tại doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô Hoàng
Anh, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn Hương
Quỳnh và sự chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ Tài chính kế toán của
doanh nghiệp, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “Đánh giá thực
trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp
2.

tư nhân thương mại ô tô Hoàng Anh”
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại doanh nghiệp tư nhân thương mại ô

3.

tô Hoàng Anh.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện
tình hình tài chính thực hiện tại doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô Hoàng



Anh nhằm những mục đích sau:
Hệ thống những vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và đánh giá thực



1)

trạng tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó:
Xem xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp năm 2013 trên cơ sở
so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2)

Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao, cải thiện tình hình

4.


tài chính và hiệu quả kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và giải pháp tài chính nhằm
cải thiện, nâng cao tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân thương mại ô tô Hoàng Anh tại địa chỉ thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh




5.

Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: từ 10/02/2014 đến 10/05/2014.
Về nguồn số liệu: Các số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm
2011, 2012 và 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp thống kê, phương pháp

6.

điều tra… đồng thời sử dụng các biểu bảng minh họa.
Kết cấu đề tài
Tên đề tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính tại doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô Hoàng Anh”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại doanh nghiệp tư nhân thương
mại ô tô Hoàng Anh trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô Hoàng Anh.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy

nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn T.S Đoàn Hương Quỳnh
và các cán bộ phòng tài chính kế toán doanh nghiệp tư nhân thương mại ô tô
Hoàng Anh đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20/05/2014
Sinh viên thực tập
Đoàn Huy Tùng

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.
Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh
 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.


nghiệp.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Ở Việt Nam, theo luật Doanh Nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
- tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


9

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 giai
đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp của các yếu tố
đầu vào bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao động để tạo
các sản phẩm. Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn doanh nghiệp đưa sản phẩm, hàng
hóa ra thị trường và đến với người tiêu dùng, đem về lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà
có các phương thức huy động vốn khác nhau, từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh
nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình

sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình
tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán
hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được
một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một
cách hợp lý. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng
tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở và quan trọng của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh
nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Còn xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp



bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội
khác
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một phần không thể thiếu và luôn gắn liền với hoạt




động của doanh nghiệp. Nó có quan hệ trực tiếp, thường xuyên tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một hoạt động nhằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Hoạt động tài chính của doanh
nghiệp bao gồm các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và


vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ.
Các loại hình doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định. Về tổ
chức doanh nghiệp ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005, xét về hình thức




pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

Công ty cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ngoài các loại hình trên còn có hợp tác xã.
Các quyết định tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải luôn luôn
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết đinh tài chính khôn

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, muốn vậy quyết
định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất
sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài chính trong
quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài chính phù hợp.

Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ
yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi


nhuận.
Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá
trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của Bảng cân đối kế toán. Các quyết định





đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động
Quyết định đầu tư tài sản cố định
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định:



Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu
tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán (phần





Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:

Quyết định huy động vốn ngắn hạn
Quyết định huy động vốn dài hạn
Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại
để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo
đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như
thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay
không.
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên đã
đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết
định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp.
 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền
với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là
quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý
(nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài
chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư,
quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có
lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh
nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính
của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trò của


công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


13

Luận văn tốt nghiệp




Học viện tài chính

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh
tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại; nói cách khác là xem
xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh



giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản
trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh
nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp theo, phải tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương
pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu
nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử



dụng mỗi nguồn vốn…
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu,

chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và
các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự
cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả


năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong
doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi




ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.
Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn,
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp
thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài



chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới
có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động



đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức pháp
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05



15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi


trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình



thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm:
− Doanh nghiệp tư nhân
− Công ty hợp danh
− Công ty trách nhiệm hữu hạn
− Công ty cổ phần
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong
một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài



chính của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu

động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh
hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở
các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian



thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động
lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ
dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn
cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại
sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn,


giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian.

Môi trường kinh doanh.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài chính, môi
trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn
hóa – xã hội…Môi trường kinh tế tài chính tác động đến hoạt động tài chính của



doanh nghiệp qua các yếu tố như:
− Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
− Tình trạng của nền kinh tế
− Lãi suất thị trường
− Lạm phát
− Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp
− Mức độ cạnh tranh
− Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp có sự thay đổi lớn qua
các thời kỳ.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trước năm
1986), nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này chỉ bao gồm 2 thành phần kinh tế
chủ yếu là thành phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập thể với 2 loại
hình doanh nghiệp tương ứng là các công ty, xí nghiệp quốc doanh (gọi chung là
doanh nghiệp Nhà nước) và các doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã).
Hiện nay, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải thực hiện tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và về tài chính; hoạt động của các doanh nghiệp phải đương đầu
với nhiều thách thức do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác cùng với sự
biến động khó lường của thị trường. Trong điều kiện đó, hoạt động của các


SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về chiến lược (dài
hạn) và chiến thuật (ngắn hạn).
Tất cả các quyết định chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp đều
được lựa chọn chủ yếu dựa trên sự phân tích, đánh giá về mặt tài chính. Tóm lại,
ngày nay vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức


quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt



động của doanh nghiệp.
Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài chính để
huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định huy
động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn đến tình




hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp được thể



hiện qua các mặt chủ yếu sau:
Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển
của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


18

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng như
cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những
giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện


mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư vốn tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư v.v.
nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiểu
quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được cơ
hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp DN
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
VCSH của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần tăng LNST



của DN.
Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình

hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản
trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đưa ra quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu
đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra liên
tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa ngày
càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy
hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh nghiệp cũng như
các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
doanh nghiệp. Do đó, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy

được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng với
nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh.
Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng... kể cả các cơ quan
nhà nước và người lao động, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên


một góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp.
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhà quản trị đánh giá thực trạng tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của
Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ



và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư là những người đã giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Họ có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Lợi ích của họ gắn chặt với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều mà họ quan tâm đó chính là khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
giá trị của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với các
nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp, ước định giá trị cổ phiếu dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh



doanh.
Đối với người cho vay.
Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu
cầu cho sản xuất kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp có khả
năng trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Do vậy, đánh giá thực
trạng tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả của khách
hàng. Tuy nhiên cần phải tách biệt giữa đánh giá những khoản cho vay ngắn hạn



với dài hạn:
Đối với khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác đi là khả năng ứng phó của



doanh nghiệp khi khoản nợ vay đến hạn trả.

Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi tuỳ



thuộc vào khả năng sinh lời này của doanh nghiệp.
Đối với những người lao động trong doanh nghiệp.

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đây là những người có thu nhập duy nhất từ tiền lương được trả, nhưng
nếu người lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì ngoài
tiền lương họ sẽ có thêm tiền lời được chia. Tuy nhiên hai khoản thu nhập này
đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy đánh giá thực trạng tài chính giúp họ định hướng được việc làm ổn định của
mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp tuỳ thuộc vị trí đảm nhiệm và công việc được phân công.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như: cơ

quan Thuế, Thanh tra tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các báo
cáo tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế quản lý, giải
pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tạo môi trường
hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
các mặt mạnh, các mặt tồn đọng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ quan
và khách quan giúp cho từng đối tượng sử dụng thông tin lựa chọn và đưa ra

những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
 Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp:
∗ Mục tiêu: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô vốn huy động được đã

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay
đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách
huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính


sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.
Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá: Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho
nhu cầu vốn bao gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm:
vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay
tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn
chiếm dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu thế và hạn chế nhất định tác
động đến khả năng huy động và sử dụng của doanh nghiệp. Để đánh giá thực
trạng và tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm

+

chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và từng loại trong

+

B01-DN.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:

Tỷ
trọ
ng
từ
ng

lo
ại
ng
uồ
n
vố
n

Giá trị
từng
loại,
từng chỉ
tiêu
nguồn
vốn
Tổng giá
trị
nguồn
vốn

1
0
0
%

SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05



23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đánh giá tình hình nguồn vốn cần phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp.


Phương pháp đánh giá: Để đánh giá sự biến động nguồn vốn, ta so sánh cả
tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ (giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số
cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu
nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối kỳ (kỳ gốc và kỳ phân
tích); so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu kỳ; căn cứ
vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay



đổi cơ cấu.
Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng
các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, ta xem xét
cơ cấu nguồn vốn, chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được




thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ: Hệ số nợ cho thấy mức độ phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Được xác định dựa vào công thức:
=

1

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của doanh nghiệp, hay trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số này cho thấy mức độ
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05


24

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sử dụng nợ hay mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Hệ số nợ
cao vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của
*

doanh nghiệp.
Tác động tích cực: Hệ số nợ cao sẽ làm gia tăng giá trị sử dụng của doanh
nghiệp, khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, góp phần gia tăng lợi ích của chủ

doanh nghiệp. Mặt khác, lãi vay được coi như một khoản chi phí hợp lý và được
tính trừ vào thu nhập chịu thuế. Do đó, việc sử dụng nợ vay được xem như một

*

phương thức tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp.
Tác động tiêu cực: Nếu hệ số nợ quá cao sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Hơn nữa, trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nhỏ hơn
lãi tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động ngược chiều. Điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ vay sẽ càng làm giảm sút tỷ



suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số này càng lớn
càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập về mặt tài
chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay. Mặt khác, tỷ
suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ được thanh toán đúng
hạn, làm cho uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng cao, việc huy động vốn vay
nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều vốn tự có thì khó
có thế khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận
của chủ sở hữu doanh nghiệp.
SV: Đoàn Huy Tùng

Lớp CQ48/11.05



25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Việc xác định một cơ cấu nợ và vốn chủ hợp lý là yêu cầu đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định vốn chủ bao nhiêu, nợ phải trả bao nhiêu
còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhưng vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc: tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn trên cơ sở có tính đến các yếu


tố rủi ro tài chính.
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:




Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Hoạt động tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa tài sản với nguồn hình
thành tài sản trên cả 3 phương diện: Thời gian, giá trị và hiệu quả. Hoạt động tài
trợ lấy việc tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn trên cơ sở tôn trọng các ràng buộc
chiến lược về cấu trúc tài chính cũng như các ràng buộc về quy mô phát triển và



quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh doanh làm mục tiêu.
Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá: Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh

giá thông qua 4 chỉ tiêu: Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC), nhu cầu
vốn lưu động (NCVLĐ), chi phí sử dụng vốn bình quân và tình hình sử dụng



nguồn tài trợ.
Xét tổng thể về thời gian thì hoạt động tài trợ của doanh nghiệp ở trạng thái ổn
định khi một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn
vốn dài hạn hay doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn và phần nguồn vốn đó được gọi là nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC). NWC được xác định theo công thức:
NWC

SV: Đoàn Huy Tùng

=

Lớp CQ48/11.05


×