Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP chứng khoán MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.1 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của CTCP
Chứng khoán Ngân hàngMB

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG


PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA ..............................................................................................8
1.1.1. Chức năng của công ty chứng khoán.........................................................................11
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích cơ bản.................................................................16
1.1.3. Quy trình phân tích cơ bản.........................................................................................17
1.1.4. Nội dung phân tích cơ bản.........................................................................................18
2.1.3 Chức năng của các phòng ban trong bộ máy tổ chức................................................45
2.2.1.1 Điểm nhấn đầu tư..................................................................................................57
2.2.1.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................................58

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
BoD
BoM
CAPM
CTCP
CTCK
DNY
DTT
ETF

SV: Trần Thị Xoan

: Báo cáo tài chính
: Hội đồng quản trị
: Ban giám đốc
: Mô hình định giá tài sản vốn
: Công ty cổ phần
: Công ty chứng khoán
: Công ty cổ phần Thép Dina - Ý
: Doanh thu thuần

: Quỹ hoán đổi danh mục

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
HPG
HSG
KDCK
LNST
NĐT
POM
SGDCK
SXKD
TMCP
TNHH
TTCK
TSCĐ
TSNH
UBCKNN
VCSH
HUT
MBS
WTO

SV: Trần Thị Xoan

3

Học viện Tài chính


: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
: Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
: Kinh doanh chứng khoán
: Lợi nhuận sau thuế
: Nhà đầu tư
: Công ty cổ phần Thép Pomina
: Sở Giao dịch Chứng khoán
: Sản xuất kinh doanh
: Thương mại cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn
: Thị trường chứng khoán
: Tài sản cố định
: Tài sản ngắn hạn
: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
: Vốn chủ sở hữu
: Công ty cổ phần tasco
: CTCP Chứng khoán Ngân hàng MB
: Tổ chức Thương mại Thế giới

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Doanh thu các hoạt động của MBS giai đoạn 2010 – 2013.
Bảng 2.2. Số lượng tài khoản tại MBS từ 2010 – 2013.
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của MBS giai đoạn 2010 – 2013

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
TTCK Việt Nam với lịch sử ra đời và phát triển 14 năm có thể nói là một thị trường

không còn non trẻ . Trong thời gian qua TTCK Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ với tốc độ cao (đặc biệt là trong giai đoạn 2006 – 2007), và ĐTCK đã thực sự
trở thành một trong những kênh đầu tư quan trọng và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Ngày nay, thuật ngữ chứng khoán và TTCK đã trở nên gần gũi đối với nhiều người dân
Việt Nam, từ nhân viên văn phòng cho đến những người buôn bán nhỏ. Điều này là một
thành quả rất đáng tự hào, là một điểm nhấn tốt đẹp đóng góp vào quá trình phát triển
kinh tế chung của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động ĐTCK ở Việt Nam vẫn còn tồn tại rất
nhiều hạn chế cần phải khắc phục, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, và bị chi phối bởi yếu tố
tâm lý đám đông, hay nói một cách khác việc vận dụng những kết luận từ hoạt động phân

tích chứng khoán nói chung, PTCB nói riêng trong ĐTCK ở Việt Nam chưa được coi
trọng, chính vì vậy công tác PTCB chứng khoán ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, do đó nó
có tác động ngược trở lại làm cho những kết luận mà PTCB đưa ra chưa thực sự khách
quan và khoa học nên chưa hỗ trợ cho hoạt động ĐTCK hiệu quả hơn.Xuất phát từ thực
tế đó, tác giả cho rằng việc hoàn thiện phương pháp PTCB, làm cho PTCB là một công
cụ nhằm giúp cho hoạt động ĐTCK trở nên hiệu quả hơn là việc làm cần thiết, qua đó
ĐTCK sẽ ngày càng trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn, TTCK Việt Nam sẽ ngày càng
phát triển.
Nên em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP
Chứng khoán MB” để nghiên cứu,đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn về phần tích cơ bản trong công ty chứng khoán.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích cơ bản.
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động phân tích

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

6

cơ bản.

- Phân tích và đánh giá thực trạng, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình thực hiện hoạt động phân tích cơ bản.
- Xác định phương hướng của hoạt động phân tích cơ bản của CTCP Chứng khoán
MB
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động phân tích cơ bản của CTCP Chứng
khoán MB
3.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP Chứng khoán MB

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng

hợp, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp so
sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên gia, nhà quản
lý.
5.

Kết cấu của đề tài
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích cơ bản và phát triển hoạt
động phân tích cơ bản của Công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phân tích cơ bản trong định giá cổ phiếu tại
CTCP Chứng khoán MB
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại CTCP Chứng

khoán MB
Do thời gian thực hiện cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn của em
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn _ Hoàng Thị
Bích Hà đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn. Ngoài ra em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Phòng Môi giới _ chi nhánh Hà Nội nói riêng
và toàn thể cán bộ, nhân viên của CTCP Chứng khoán MB nói chung đã chỉ bảo em
trong quá trình thực tập tại quý Công ty.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


8
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là

các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK. Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu
hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy TTCK hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả cần
phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK. Lịch sử hình thành và phát triển của
TTCK cho thấy thời tiền sử của TTCK, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với
nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của TTCK, chức năng và quy mô hoạt động giao
dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của CTCK là tập hợp có tổ chức của
các nhà môi giới riêng lẻ.
Chúng ta có thể khái niệm CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính trung
gian đặc biệt trên TTCK, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán (KDCK) như
ngành nghề chính.
Theo Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Tài chính thì CTCK là
tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động KDCK, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt
động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán.
CTCK là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên TTCK - một thị trường có độ

nhạy cảm cao và có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Do đó, CTCK thuộc loại hình kinh doanh
có điều kiện do pháp luật quy định và khi triển khai hoạt động CTCK phải tuân theo
những nguyên tắc ứng xử riêng có của ngành chứng khoán.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Phân loại CTCK
* Theo mô hình kinh doanh
+ Mô hình CTCK đa năng
CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm
KDCK, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là các chủ thể KDCK, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này
được thể hiện dưới 2 hình thức:
-

Loại đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn KDCK,

kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hoạt động độc lập và hoạt động tách rời
với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được gọi là mô hình kiểu Anh.
-


Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp KDCK, kinh

doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này
còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư
và có khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên TTCK. Mặt khác,
các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để KDCK.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế như: không phát triển được thị trường
cổ phiếu vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là
thực hiện các nghiệp vụ của TTCK. Đồng thời, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng
đoạn thị trường và các biến động trên TTCK nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
+ Mô hình CTCK chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động KDCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá
trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia KDCK.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

10

Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều
kiện cho các CTCK đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy

thị trường phát triển.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một
số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán, bảo
hiểm nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự quản lý, giám sát
chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
* Theo tính chất sở hữu
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp danh, Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và Công ty cổ phần (CTCP).
+ Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên của công ty bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ phải
chịu TNHH trong phần vốn góp của mình với khoản nợ của công ty.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng
khoán nào.
+ Công ty TNHH
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
- Thành viên của công ty (có thể là các tổ chức và các cá nhân) chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần
- Là pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện Tài chính

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về số nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho
người khác.
- Có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy
định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Hình thức pháp lý của các CTCK rất khác nhau tùy theo quy định pháp luật của
từng quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận hai hình thức CTCK là
CTCP và Công ty TNHH vì những lý do sau:
- Để bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình trạng thao túng doanh nghiệp vì lợi ích
của một số người.
- Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo chặt chẽ và đảm bảo việc quản lý công ty hiệu
quả.
- Đảm bảo sự tồn tại ổn định của công ty khi có một hay một số thành viên nào đó
rút khỏi công ty.
1.1.1. Chức năng của công ty chứng khoán
CTCK với chức năng đặc biệt quan trọng: vừa là NĐT tham gia trực tiếp vào hoạt
động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các NĐT khác, cung cấp các
dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của TTCK. Nhờ có các CTCK mà chứng khoán
được lưu thông từ nhà phát hành tới NĐT trở nên thuận lợi hơn, qua đó làm tăng tính thanh
khoản cho các chứng khoán và nguồn vốn được chuyển từ nơi nhàn rỗi sang những nơi sử
dụng vốn có hiệu quả hơn. Ngoài ra, CTCK còn có một số chức năng khác đó chính là
cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch đồng thời góp phần điều tiết và bình ổn thị trường. Do
vậy có thể khẳng định, dù TTCK mang hình thức là Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK)
hay thị trường OTC thì sự góp mặt của CTCK là không thể thiếu, đóng góp phần to lớn cho
sự duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.

- Chức năng huy động vốn

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

12

CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết quá trình luân chuyển
chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp tới khâu giao dịch mua bán trên thị
trường thứ cấp. Hay nói cách khác, CTCK như “cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán”, là
kênh dẫn vốn từ một hay một số bộ phận của nền kinh tế có vốn dư thừa đến các bộ phận
khác của nền kinh tế có nhu cầu về vốn. Để thực hiện chức năng này, CTCK thường tiến
hành các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
- Chức năng hình thành giá cả chứng khoán

Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành cho các tổ chức
phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành về mức giá hợp
lý đối với chứng khoán mà thực hiện vai trò hình thành giá cả của mình.
Trên thị trường thứ cấp, dù thị trường đấu giá hay khớp lệnh, CTCK luôn có vai trò
giúp các NĐT đánh giá đúng thực tế và xác định giá trị các khoản đầu tư cuả mình.
Ngoài ra, CTCK còn can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá cả chứng
khoán. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định
giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang
giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.

- Chức năng thực thi tính hoán tệ của chứng khoán

Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược
lại trong môi trường đầu tư ổn định. CTCK thực hiện chức năng này giúp NĐT giảm thiểu
thiệt hại khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở SGDCK và thị trường
OTC, NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại hàng ngày mà không
phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
- Thực hiện tư vấn đầu tư

Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia các
dịch vụ tư vấn khác qua việc nghiên cứu thị trường, từ đó cung cấp các thông tin cho các
công ty và các cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Thu thập thông tin phục vụ cho
mục đích của khách hàng; Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

13

như triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai; Cung cấp thông
tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên quan đến các khoản đầu tư mà
khách hàng đang cân nhắc.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt đông của CTCK trên TTCK ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ

bị lợi dụng nhằm mục đích kiếm lợi riêng, chính vì thế luật pháp các nước đều quy định rất
chặt chẽ đối với các hoạt động của CTCK. Có nhiều nguyên tắc được đặt ra nhưng nhìn
chung các CTCK trên thế giới hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm
nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
1.1.2.1. Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm, bảo vệ và vì quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của
công ty.
- CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài
khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách
hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời họ
không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao nào khác ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Ở nhiều quốc gia, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ NĐT chứng khoán để
bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép sử dụng
các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích
của khách hàng.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


14

- CTCK phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được sử dụng bất kỳ hoạt
động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ các
thông tin khi có những trường hợp có thể xẩy ra xung đột lợi ích.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch khách hàng.
- CTCK phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và tài sản
của khách hàng với nhau.
1.1.2.2. Nhóm nguyên tắc tài chính
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn, quản lý vốn, hạn mức kinh doanh và các
nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN). Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết KDCK với khách hàng.
+ Vốn pháp định của CTCK thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh
doanh. Một CTCK càng tham gia nhiều loại hình thì càng cần nhiều vốn.
Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định điều kiện về vốn pháp định đối
với từng nghiệp vụ KDCK:
- Môi giới chứng khoán 25 tỷ đồng Việt Nam.
- Tự doanh chứng khoán 100 tỷ đồng Việt Nam.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán 10 tỷ đồng Việt Nam.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng Việt Nam.

Trường hợp CTCK xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà CTCK được cấp phép.
+ CTCK được thực hiện việc huy động vốn thông qua việc nhận góp vốn từ cổ đông
(trừ trường hợp CTCP) hoặc huy động từ bên ngoài tùy theo quy mô và tính chất của nó.
Tuy nhiên việc huy động vốn và cơ cấu vốn của CTCK phải hợp lý và thường có một số
đặc điểm sau:


SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

15

- CTCK phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
- Chứng khoán có thể mua bán trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn trong tổng

giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%).
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.

Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 có quy định hạn mức vay của
CTCK:
- Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH) của CTCK không được vượt quá sáu

(06) lần.
- Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn (TSNH).

+ Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh là một trong những yêu cầu bắt buộc của
CTCK. Đối với việc sử dụng vốn thường dựa trên những tiêu chí như: cơ cấu vốn (tỷ lệ
nợ so với VCSH), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ,… Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh thường được sử dụng
nhằm hạn chế rủi ro đối với CTCK cũng như đảm bảo hạn chế các xung đột lợi ích có thể
xảy ra:

- Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) theo một tỷ lệ phần trăm trên

vốn điều lệ. Hạn chế này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của CTCK.
- Hạn mức đầu tư vào một số tài sản có rủi ro cao như các loại trái phiếu có định

mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
- Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán. Quy định này nhằm đảm bảo an

toàn cho hoạt động KDCK, hạn chế rủi ro khi giá chứng khoán trên thị trường giảm
xuống, gây thiệt hại cho CTCK.
- Hạn mức bảo lãnh phát hành. Vì hoạt động này có mức rủi ro tương đối cao nên

việc hạn chế này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng thời điểm của CTCK.
Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 có quy định về quản lý an toàn tài
chính của CTCK như sau:

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

16

Vốn khả dụng
CTCK phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng
5%. Trong đó, vốn khả dụng được xác định = Tổng tài sản - Nợ phải trả + Các khoản

cộng thêm - Các khoản tài sản giảm trừ.
Đồng thời các CTCK không được:
- Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua, đầu tư vào TSCĐ.
- Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn

điều lệ của CTCK.
- Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của CTCK khác.
- Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.
- Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không

niêm yết.
- Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty TNHH.
- Sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn

vào một tổ chức khác.
1.2.

Hoạt động phân tích cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản thực chất là phân tích tình hình tài chính của các CTCP niêm yết
trên TTCK, dựa vào các báo cáo tài chính (BCTC) của công ty như: Bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh BCTC. Từ đó,
thiết lập các hệ số tài chính để thấy được những mặt mạnh và yếu trong hoạt động tài
chính của công ty, qua đó cũng thấy được xu hướng và tiềm năng phát triển của công ty.
1.2.1.2. Vai trò của phân tích cơ bản

SV: Trần Thị Xoan


Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Đối với NĐT cá nhân hoặc tổ chức thì phân tích cơ bản là những kỹ năng đầu tiên
NĐT phải nắm được. Những thông tin nó mang lại cho NĐT hết sức hữu ích trong việc
nhận biết và đưa ra/ quyết định đầu tư của mình. Giúp họ lựa chọn được các quyết định
đầu tư chứng khoán có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận tối đa với rủi ro tối thiểu. Dựa
vào các phân tích cơ bản NĐT có thể giải đáp những câu hỏi như: Khi nào thì nên đầu tư?
Đầu tư vào loại chứng khoán nào? Mua giá bao nhiêu? Khi nào rút khỏi thị trường?.
Khác với các nhà đầu cơ chỉ qua tâm đến ước tính cung - cầu về cổ phiếu, dựa trên phân
tích kỹ thuật kiếm lời. Các NĐT quan tâm đến mức cổ tức, khả năng sinh lời của công ty,
từ đó đánh giá triển vọng tăng trưởng của công ty và ước tính mức giá cổ phiếu trong
tương lai.
Đối với CTCK, phân tích cơ bản thường được thực hiện một cách bài bản và
chuyên nghiệp, do đó các kết quả mà họ đưa ra tương đối sát và tin cậy… Nhờ vậy, nâng
cao uy tín trên TTCK, đồng thời hỗ trợ tốt cho hoạt động đầu tư của công ty.
Đối với các nhà quản lý thị trường, các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá hoạt
động của họ trên TTCK. Từ đó, đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp.
1.1.3. Quy trình phân tích cơ bản
Bước 1: Xây dựng kết cấu của sản phẩm phân tích
Bước này rất quan trọng nhằm đảm bảo rằng việc phân tích sẽ đi đúng hướng,
công việc này thường do cán bộ phân tích cấp cao đảm nhận và thông qua hội đồng
chuyên môn phản biện để đạt được sự chấp thuận tránh những lãng phí về nguồn lực một
cách không cần thiết trong trường hợp sản phẩm phân tích không đáp ứng được yêu cầu

đặt ra.
Bước 2: Thu thập các dữ liệu cần thiết cho các phân tích hay còn gọi là xây dựng
cơ sở dữ liệu
Đây thực chất là việc thu thập các thông tin số liệu đầu vào cần thiết để thực hiện
phân tích, sau đó lưu trữ các thông tin này một cách hợp lý để có thể tìm thấy và sử dụng
một cách dễ dàng. Đối với phương pháp phân tích cơ bản, các dữ liệu cần thiết chính là
các thông tin cho phép dự đoán các khoản lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.
Các thông tin này gồm 2 loại:

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

18

- Thông tin tài chính là các thông tin dạng số liệu như các BCTC doanh nghiệp, kế
hoạch lợi nhuận và cổ tức các năm tới…
- Thông tin phi tài chính là các thông tin có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp như công ty ký được dự án mới, công ty đổi ban điều hành năng động hơn,
công ty bị kiện cáo, các thông tin của đối thủ cạnh tranh …
Hàng ngày cập nhập tin cho từng loại cổ phiếu và đưa vào từng thư mục phù hợp
đồng thời cập nhập bản dữ liệu tổng hợp cho cổ phiếu nếu cần thiết. Đồng thời, luôn phải
bổ sung liên tục các cơ sở dữ liệu ngành, phân tích ngành để có một đánh giá tổng thể về
triển vọng chung. Tốt nhất là mỗi nhân viên phụ trách một số ngành và trở thành chuyên
gia cổ phiếu trong ngành mình phụ trách dần dần chủ động hơn trong phân tích.

Bước 3: Thực hiện phân tích theo kết cấu đã được chấp thuận
Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà hoạch định thời gian phân tích và kết cấu cần
tuân theo và nội dung cần đảm bảo.
Bước 4: Kết luận, đánh giá, dự báo và đưa ra khuyến nghị đầu tư
Thẩm định lại sản phẩm phân tích nhằm đảm bảo sản phẩm đã đáp ứng yêu cầu
chuyên môn cần thiết và không có sai sót gì trước khi cung cấp cho đối tượng sử dụng
hoặc phát hành ra công chúng.
1.1.4. Nội dung phân tích cơ bản
1.2.1.3. Phân tích nhân tố vĩ mô tác động đến TTCK

1.1.4.1.1. Môi trường chính sách và pháp luật
Môi trường chính trị - xã hội luôn có những tác động nhất định đến hoạt động của
TTCK. Thể hiện ở hệ thống các yếu tố về thể chế quản lí xã hội (như Hiến pháp, Luật
pháp, các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính), cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành
bộ máy quản lý hành chính nhà nước các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tôn
giáo, sắc tộc,… Thực tế đã chứng minh sự ổn định của môi trường chính trị - xã hội t ác
động rất lớn đến bản thân TTCK và hoạt động của các doanh nghiệp. Thay đổi chính trị làm

cho nhiều quy định và sự kiểm soát của Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và
một số quy định trong các ngành khác lại nới lỏng. Chúng tác động tới kết quả kinh doanh

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


19

của các doanh nghiệp và không có gì đảm bảo việc thắt chặt hay nới lỏng này sẽ tạo ra các
tác động tích cực hay tiêu cực tới nền kinh tế.
Môi trường pháp luật là yếu tố quan trọng tác động tới TTCK. Chính phủ tác động
tới TTCK bằng Luật. Do vậy môi trường pháp lý cần đuợc xem xét trên các góc độ như:
Hệ thống hành lang pháp lý của TTCK được xây dựng như thế nào, có đủ bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người đầu tư hay không? Những mặt khuyến khích, ưu đãi, hạn chế được quy
định trong hệ thống pháp luật như thế nào? Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa
đổi và ảnh hưởng của chúng đến TTCK ra sao?...

1.1.4.1.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
Các nhân tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp và TTCK do có liên quan trực tiếp đến mức rủi ro hệ thống trên thị
trường. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh trạng thái kinh tế vĩ mô của của đất nước. Khi phân
tích người ta thường xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản như:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản, phản ảnh
tổng giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
GDP nhanh thể hiện một nền kinh tế phát triển, tạo nhiều cơ hội các doanh nghiệp gia
tăng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD), tăng doanh thu bán hàng.
Ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng thấp có nghĩa là nền kinh tế có những dấu hiệu trì trệ,
các nguồn lực kinh tế như đất đai, tài nguyên, con nguời, tiềm năng khoa học kĩ thuật vẫn
chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. Điều này có thể khiến nhiều NĐT rút khỏi thị
trường.
Lạm phát: Là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và tiết kiệm
của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó khăn cho hoạt động
SXKD, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi mới doanh nghiệp.
Lãi suất: Lãi suất trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay đổi trong
lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán, khi lãi suất chuẩn tăng làm
cho giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống, ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm

cho giá của chứng khoán tăng lên.

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

Tỷ giá hối đoái: Là biểu hiện của giá cả đồng tiền nước này thông qua một đồng
tiền nước khác. Nếu NĐT nhận định đồng tiền nội tệ có thể bị phá giá trong thời gian tới
thì họ sẽ chuyển hướng từ đầu tư vào chứng khoán sang đầu tư vào tài sản ngoại tệ để
tránh thiệt hại do sự giảm giá của chứng khoán. Vì chứng khoán chính là tiền, nếu tiền
mất giá thì giá trị chứng khoán bị giảm. Nếu được phép đầu tư ra thị trường nước ngoài
thì có thể NĐT sẽ chuyển vốn ra đầu tư ở nước ngoài. Như vậy, sự biến đổi của tỷ giá
hối đoái cũng tác động đến những quyết định của NĐT trên thị trường.

Xu hướng phát triển của thị trường và nền kinh tế: Thông thường khi nền kinh tế
phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của TTCK và ngược lại khi nền kinh tế vĩ mô sa sút,
rõ nét nhất là trong khủng hoảng kinh tế, thì thị trường đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán
được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự đoán được xu thế phát triển chung
của TTCK từ đó khuyến khích các NĐT tham gia thị trường. Ngược lại, nếu thị trường và
nền kinh tế đã bão hòa hoặc ở trạng thái san bằng thì xu hướng phát triển trong tương lai
có thể khó khăn hơn. Điều này giải thích ở các thị trường mới nổi, tiềm năng phát triển
thị trường và nền kinh tế còn lớn nên nó thu hút sự đầu tư mạnh mẽ của các NĐT quốc tế.
Ngược lại, ở các nước có nền kinh tế đã phát triển, sự gia tăng vốn đầu tư quốc tế là

không đáng kể. Sự lạc quan hay bi quan đối với nền kinh tế của người tiêu dùng và nhà
sản xuất cũng là yếu tố quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.4. Phân tích ngành

Trong nền kinh tế, có rất nhiều ngành khác nhau như: dược phẩm, hóa chất, công
nghệ thông tin, cơ khí, dịch vụ tài chính... Trong quá trình phân tích cần xác định ngành
nào có triển vọng phát triển để có quyết định đầu tư hợp lý. Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu
chính bản thân ngành đó, còn phải nghiên cứu các vấn đến có ảnh hưởng lớn đến các
ngành sản xuất như: chính sách xuất, nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, các quy định về
thuế của Chính phủ đối với một ngành cụ thể nào đó.
Trước khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ, bạn cần phải phân tích hoạt
động toàn ngành trước những vấn đề:

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

- Tại một thời điểm nhất định nào đó, lợi suất thu nhập của các ngành sẽ khác nhau,

do đó nếu phân tích ngành thì NĐT sẽ chọn được những ngành có lợi suất cao để đầu tư.
- Ngay trong một ngành thì lợi suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành hoạt

động tốt tại một thời điểm nào đó không có nghĩa nó sẽ hoạt động tốt trong tương lai. Vì

vậy phải luôn theo dõi động thái hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tư và rút vốn đúng
lúc.
- Vào cùng một thời điểm các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do đó

cần đánh giá mức độ rủi ro của từng ngành để xác định mức lợi suất đầu tư tương xứng
cần phải có.
- Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều theo thời gian. Do vậy, phân

tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro trong tương lai.
Quá trình phân tích ngành được thực hiện qua các nội dung: phân tích đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật và chu kỳ kinh doanh của ngành, phân tích môi trường cạnh tranh của
ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành kinh doanh, mức
doanh lợi kỳ vọng đạt được, các hệ số tài chính khác của ngành kinh doanh.
1.1.4.1.3. Phân tích chu kỳ kinh doanh
Cũng như nền kinh tế, mỗi ngành kinh doanh cũng có chu kỳ kinh doanh nhất
định. Mặc dù giữa chu kỳ phát triển của nền kinh tế và của ngành có mối quan hệ mật
thiết song không phải bao giờ cũng có mối quan hệ đồng điệu, cùng chiều với nhau.
Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kỳ kinh tế. Có
thể chia ngành thành hai nhóm chính: nhóm ngành có chu kỳ vận động phù hợp với chu
kỳ kinh tế và nhóm ngành có chu kỳ vận động ngược chiều với chu kỳ kinh tế. Nhóm
ngành có chu kỳ phù hợp bao gồm: ngành ngân hàng tài chính, ngành kinh doanh bất
động sản, ngành xây dựng, ngành hàng tiêu dùng đắt tiền, ngành chế tạo máy và những
ngành có đòn bẩy tài chính cao. Nhóm ngành có chu kỳ ngược với chu kỳ kinh tế bao
gồm: ngành thực phẩm, đồ uống, ngành dược phẩm và ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong một thời kỳ suy thoái, có những ngành lại hoạt động tốt hơn các ngành khác như

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

22

ngành dược phẩm, thực phẩm, ngành đồ uống. Mặc dù toàn bộ tiêu dùng có thể giảm sút,
mọi người vẫn phải chi tiêu cho những hàng hóa thiết yếu. Tương tự như vậy, nếu nền
kinh tế nội địa kém, làm cho đồng nội tệ mất giá, những ngành với thành phần xuất khẩu
với tỷ trọng lớn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế có thể có lợi bởi vì hàng hoá
của họ trở nên cạnh tranh với thị trường nước ngoài.
Vì thế, cần có sự theo dõi, phân tích ngành để lựa chọn thời điểm quyết định đầu
tư hay rút khỏi đầu tư phù hợp.
1.1.4.1.4. Đánh giá mức độ rủi ro của ngành
Mỗi ngành kinh doanh khác nhau cũng có mức độ rủi ro khác nhau. Việc xác định
mức độ rủi ro của ngành giúp cho NĐT lựa chọn được ngành đầu tư có hiệu quả với độ
rủi ro tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được. Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro của
ngành kinh doanh thường được tiến hành theo các nội dung sau:
- Xác định hệ số rủi ro ngành qua việc sử dụng mô hình hồi quy dựa trên các số liệu
thống kê lịch sử về mức biến động lợi nhuận cổ phiếu của ngành và lợi nhuận danh mục
cổ phiếu thị trường.
- Tính toán mức lợi suất đòi hỏi dựa theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM).
Công thức xác định như sau:
E(R) = Rf + β(Rm – Rf)
Trong đó:
E(R): Mức lợi suất đòi hỏi
Rf

: Mức lợi suất phi rủi ro


Rm : Mức sinh lời bình quân của thị trường
β

: Hệ số rủi ro ngành

- Phân tích hệ số P/E: Hệ số P/E phản ánh thị trường trả giá cho một đồng thu
nhập sau thuế của cổ phiếu công ty như thế nào. Nếu hệ số P/E cao chứng tỏ công ty kinh

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

23

doanh có hiệu quả và ngược lại. Việc phân tích hệ số P/E thường được xem xét cả trên 2
góc độ: mối quan hệ giữa P/E của ngành và thị trường, so sánh giữa các ngành với nhau.
- Ước tính thu nhập trên một cổ phiếu (EPS): Dựa vào các phương pháp chủ yếu
như: phân tích chu kỳ kinh doanh, phân tích đầu vào - đầu ra, phân tích mối quan hệ giữa
ngành và nền kinh tế.
- Ước tính mức lợi suất đạt được: Để ước tính mức lợi suất đạt được phải tiến hành
qua 2 bước. Trước hết cần xác định giá trị thị trường cuối kỳ của cổ phiếu ngành bằng
cách nhân hệ số P/E cuối kỳ tính toán được ước tính thu nhập trên một cổ phiếu. Sau đó
so sánh giá trị thị trường cuối kỳ với giá trị thị trường đầu kỳ để ước tính lợi suất đạt
được (r) theo công thức:

r=

Giá trị thị trường cuối kỳ – Giá trị thị trường đầu kỳ + Cổ tức nhận trong kỳ
Giá trị thị trường đầu kỳ
- Lựa chọn quyết định đầu tư hay không: So sánh lợi suất đạt được r với mức

doanh lợi đòi hỏi E(R). Nếu r > E(R) thì nên đầu tư còn ngược lại thì rút khỏi ngành này.
Việc thực hiện quy trình phân tích trên sẽ rất thuận lợi nếu có sẵn số liệu thống kê
về hệ số rủi ro, hệ số P/E của các ngành kinh tế cũng như các chỉ số khác của thị trường.
1.2.1.5.

Phân tích tài chính công ty

Việc phân tích các BCTC là việc phân tích các dữ liệu có trong các BCTC (chủ
yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
nhằm đánh giá:
- Tính linh hoạt, nghĩa là khả năng chi trả các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn của

công ty.
- Khả năng thanh toán, khả năng thực hiện trách nhiệm nợ dài hạn của công ty.
- Khả năng sinh lời, là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.1.4.1.5. Phân tích báo cáo tài chính qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

24

• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Các hệ số về khả năng thanh toán cho biết khả năng của công ty trong việc thanh
toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Ta thường xét đến các hệ số sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh chóng

thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu. Hệ số quá nhỏ thì công ty
sẽ bị giảm uy tín với đối tác, gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Nếu hệ số này lớn
hơn 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán. Tuy nhiên, nếu quá lớn lại phản ánh tồn
quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời =

Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số phản ánh mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là

những khoản nợ phải thanh toán trong năm, do vậy công ty phải dùng TSNH có tính
hoán tệ trong một năm để thanh toán. Hệ số nhỏ hơn 1 thì công ty gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao càng tốt. Khi
xem xét hệ số phải quan tâm tới tính chất ngành nghề kinh doanh.

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát=

SV: Trần Thị Xoan

Tổng tài sản
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn

Lớp: CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

25

Hệ số cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng
với tổng số nợ phải trả, phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Hệ số
nhỏ hơn 1 nghĩa là toàn bộ tài sản hiện có của công ty không đủ để thanh toán các khoản
nợ, chứng tỏ công ty mất khả năng thanh toán. Ngược lại, khi hệ số lớn hơn 1, công ty có
khả năng thanh toán. Nếu hệ số quá cao thì chứng tỏ việc sử dụng hệ số nợ của công ty
không hiệu quả.
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

- Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Hệ số lợi nhuận trên doanh thu =

Lợi nhuận
Doanh thu

Hệ số phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần mà công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên thực tế mức lợi nhuận giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có
hệ số lợi nhuận cao hơn.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Hệ số này phản ánh mức lợi nhuận sau khi trả nghĩa vụ với nhà nước trên vốn của
cổ đông. Hệ số này thường được các NĐT phân tích để so sánh các cổ phiếu trên thị
trường. Thông thường hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho
thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản

ROA =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân


Chỉ tiêu phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng EBIT. Chỉ
tiêu này rất quan trọng đối với NĐT bởi lẽ lợi nhuận trước thuế và lãi vay là nguồn để trả
lãi vay. Do đó, nếu tỷ suất sinh lợi của tài sản lớn hơn lãi suất vay, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được lãi vay. Ngược lại, nếu tỷ

SV: Trần Thị Xoan

Lớp: CQ47/17.01


×