Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán tư vấn định giá ACC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.43 KB, 113 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đoàn Thu Hương

SV: Đoàn Thu Hương

1

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

STT

Từ viết tắt

Nguyên bản


1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

3

BGĐ

Ban Giám đốc

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế


6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

7

CNV

Công nhân viên

8

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

9

CPTL

Chi phí tiền lương

10

HĐQT

Hội đồng quản trị


11

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

12

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

13

KTV

Kiểm tốn viên

14

RRKS

Rủi ro kiểm soát

15

RRPH

Rủi ro phát hiện


16

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

VACPA

Hội Kiểm tốn viên hành nghề
Việt Nam

SV: Đồn Thu Hương

2

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng
tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập
chính là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, kiểm tốn đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát
triển nhanh chóng của các cơng ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở
nước ta đã chứng tỏ điều này.
Một trong những vấn đề ln được các nhà quản lí doanh nghiệp quan
tâm là vấn đề nhân sự, bởi cơ cấu tổ chức nhân sự khơng chỉ liên quan đến chi
phí tiền lương- một khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ, năng lực của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lí và xây dựng
một hệ thống chi phí tiền lương phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, do tiền lương là một khoản chi phí phức
tạp ln chứa đựng khả năng rủi ro cao nên khi tiến hành kiểm toán BCTC,
các kiểm toán viên rất chú trọng đến kiểm tốn chu trình tiền lương và nhân
sự.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại
ACC_Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính tại cơng ty Kiểm tốn Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lí thuyết về kiểm tốn, đặc

biệt là kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm tốn BCTC vào
thực tế cơng tác kiểm tốn tại ACC_Việt Nam. Trên cơ sở đó rút ra được

SV: Đoàn Thu Hương

3

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

những bài học kinh nghiệm và biện pháp nhằm góp phần hồn thiện quy
trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự do ACC_Việt Nam thực hiện.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nội dung của luận văn ngoài phần mở
đầu và kết luận được chia thành 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương
và nhân sự trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và
nhân sự trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty Kiểm tốn Tư vấn Định
giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty
Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thu Hương


4

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM
TOÁN BCTC

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG KIỂM

TOÁN BCTC
1.1.1 Khái niệm chu kỳ tiền lương và nhân sự
Tiền lương (tiền công ): là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng
tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc mà họ đã đóng góp cho doanh
nghiệp.
Theo nghĩa rộng, tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm: lương
nhân viên hành chính; lương trả cho người lao động sản xuất theo sản lượng,
cơng việc đã hồn thành hay thời gian lao động thực tế; các khoản tiền thưởng,
hoa hồng; các khoản phúc lợi và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.2

Tầm quan trọng của kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm

toán BCTC
Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự có ý nghĩa quan trọng vì:

− Chu kỳ này có mối quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác như: Mua hàng –

Thanh tốn, Hàng tồn kho – Chi phí – Giá thành, Bán hàng – Thu tiền.
− Tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản chi phí khơng thể loại trừ

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là một bộ phận có liên quan tới
các khoản mục quan trọng như chi phí, giá thành, lợi nhuận… Ngồi ra, do tiền
lương là một khoản chi phí phức tạp ln chứa đựng khả năng rủi ro cao nên khi
SV: Đoàn Thu Hương

5

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tiến hành kiểm tốn BCTC, các kiểm toán viên rất chú trọng đến kiểm tốn tiền
lương.
− Tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở đa số

các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm và nợ
phải trả công nhân viên trên Bảng cân đối kế tốn, có thể gây ra sai sót trọng
yếu đối với các chỉ tiêu này. Nó cịn liên quan đến giá vốn hàng bán (giá thành
sản phẩm), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…Do vậy, nếu tính

và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương khơng đúng đắn sẽ
ảnh hưởng tới chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Việc chi trả lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng tới chỉ
tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Việc tính và thanh tốn lương và các khoản trích theo lương
khơng đúng đắn có thể gây nên sai sót trọng yếu đối với chỉ tiêu này.
− Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do cơng tác quản lý khơng hiệu quả

(nhất là với các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước) hay do
biển thủ dưới các hình thức gian lận (như lập hợp đồng lao động khống, chấm
công khống…)
− Trong thực tế tại rất nhiều doanh nghiệp thường có sự vi phạm các quy định về

lao động và tiền lương như: Quy trình tuyển dụng không đúng, hợp đồng lao
động ký sai, kỷ luật lao động không đúng quy định, sai trong việc xác định mức
lương, hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm tăng lương…
Tiền lương và các khoản trích theo lương là những chỉ tiêu liên quan
trực tiếp đến việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và trả lương đối với mọi cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là chỉ tiêu ln được kiểm
tốn viên quan tâm trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính.
Ý nghĩa: Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự sẽ giúp kiểm tốn
viên phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu có liên
quan, đồng thời cũng phát hiện được những lãng phí hay sai phạm trong quản lý
và sử dụng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã gây ảnh hưởng
SV: Đoàn Thu Hương

6

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đến lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, phát hiện việc không tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tiền lương, lao động cũng
như tính tốn không đúng các khoản thuế và các khoản phải nộp có liên quan
đến tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động, không tuân thủ
đúng luật lao động…
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
Qua q trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự, kiểm tốn viên
thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến quá trình sử lý các sự kiện,
các nghiệp vụ về tiền lương và nhân sự từ đó có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến
nhận xét về tính trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu liên quan trên BCTC như
các khoản chi phí về lương, thuế và các khoản nộp tính theo lương... Đồng thời
là cơ sở để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác: chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí nhân viên quản lý, nợ phải trả cơng nhân viên...
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với chu kỳ tiền lương và nhân sự:
 Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động

liên quan đến chu kỳ tiền lương và nhân sự, bao gồm:
− Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh

đầy đủ, phù hợp;
− Đánh giá việc hoạt động hệ thống kiểm sốt nội bộ trên các khía cạnh: sự hiện


diện và tính thường xuyên, liên tục trong hoạt động.
 Xác nhận độ tin cậy của thơng tin có liên quan đến chu kỳ tiền lương và nhân

sự, bao gồm:
− Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương

trên các khía cạnh phát sinh, tính tốn đánh giá, ghi chép;
− Các thơng tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương trên

các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và cơng bố.
SV: Đồn Thu Hương

7

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Do đó, khi kiểm toán tiền lương và nhân sự, kiểm toán viên chú trọng
những mục đích cơ bản sau:
 Xác nhận xem doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng hợp đồng lao động đã được

ký kết với người lao động không.
 Doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước về chính sách

lao động, tiền lương.
 Các căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp có đầy


đủ, hợp lý, khách quan.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có
được tính tốn, hạch tốn, ghi chép, phân bổ, thanh toán cho người lao động đầy
đủ và đúng thực tế khơng. Dựa trên cơ sở đó KTV mới tiến hành tìm hiểu và thu
thập các bằng chứng để kiểm tốn phần hành.
1.2.2

Nguồn tài liệu kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự

− Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển dụng và

phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền
lương, tiền thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương, phát lương cho
người lao động, nguyên tắc phân công phân nhiệm trong việc thực hiện các
chức năng củ chu kỳ; quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân viên…
− Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền

lương và các khoản trích theo lương như: hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng
lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương, kế hoạch (dự tốn) chi
phí nhân cơng….
− Các chứng từ kế tốn có liên quan như: Bảng chấm cơng, phiếu xác nhận sản

phẩm hoặc cơng việc hồn thành, phiếu hưởng bảo hiểm xã hội, phiếu báo làm
đêm, làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,…Bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng kê thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho CNV, bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương, các khoản
trích theo lương…
SV: Đoàn Thu Hương


8

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

− Sổ kế tốn tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ Cái và sổ chi

tiết các tài khoản TK334, TK338 (3382, 3383, 3384), TK 622, TK6271, TK
6411, 6421, TK 333, TK 351…
− Các Báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị có liên quan.

1.2.3 Các sai sót thường gặp trong q trình kiểm tốn chu kỳ tiền
lương và nhân sự
Trong q trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự, KTV cần lưu
ý những sai phạm sau trong việc quản lý, hạch tốn, tính tốn tiền lương của
doanh nghiệp:
− Chưa có kế hoạch về tiền lương, chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê

duyệt của người có thẩm quyền; cách thức tính lương và trả lương không nhất
quán.
− Chưa ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên theo quy định, khơng có

hợp đồng với các cơng nhân viên tạm thời hoặc làm việc theo mùa vụ, các
nghiệp vụ nâng lương khơng có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
thời điểm gần nhất; xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của
Ban lãnh đạo doanh nghiệp.

− Xác định quỹ lương chưa có cơ sở, Quỹ lương đặt ra khơng phù hợp với mức độ

hồn thành kế hoạch dẫn đến hạch tốn vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn so
với thực tế; chi quá Quỹ lương được hưởng; sử dụng Quỹ lương chưa đúng mục
đích.
− Quyết tốn lương chưa kịp thời, thanh tốn cho cán bộ cơng nhân viên chậm,

thanh tốn lương khống, hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng đúng kỳ.
− Số phát sinh trên sổ kế tốn khơng trùng khớp với số liệu trên sổ lương của

người lao động.

SV: Đoàn Thu Hương

9

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

− Hạch tốn tồn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào TK 622 mà

không phân bổ cho các bộ phận khác như: bán hàng, quản lý doanh nghiệp,
quản lý phân xưởng.
− Hạch tốn một số khoản có tính chất tiền lương như: tiền ăn ca, tiền làm thêm


giờ vào chi phí mà không qua TK 334; chưa khấu trừ vào lương đối với những
khoản tiền bồi thường thiệt hại tổn thất do vi phạm của nhân viên.
− Bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương chưa có đầy đủ chữ ký cần thiết

của người nhận, kế toán trưởng, người nhận hộ.
− Chưa loại trừ khỏi chi phí tính thuế đối với khoản tiền lương đã được trích

nhưng chưa thanh tốn cho đến thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn thuế năm.
− Tính, hạch tốn, kê khai thuế TNCN chưa đúng.
− Chưa trích lập hoặc trích lập sai quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm…

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ

Quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương gồm 3 giai đoạn sau:
− Lập kế hoạch kiểm toán
− Thực hiện kiểm toán
− Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
 Thu thập thơng tin về khách hàng

Thu thập thông tin về đối tượng khách hàng giúp KTV có được thơng tin
và sự hiểu biết đầy đủ về ngành nghề kinh doanh cũng như hoạt động của đơn
vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn
từ đó xác định trọng tâm phần hành kiểm toán tiền lương và nhân sự.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng liên quan đến
tiền lương và các khoản trích theo lương như: hợp đồng lao động, quy định
quản lý, sử dụng lao động.
KTV cần quan tâm đến các thơng tin có liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương như: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của
SV: Đoàn Thu Hương


10

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khách hàng; tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế như tăng trưởng,
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…; khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và các lĩnh
vực kinh doanh chính…
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
− Mục tiêu: xác định mức trọng yếu và rủi ro áp dụng cho chu kỳ tiền lương và

nhân sự làm căn cứ định hướng và xác định phương pháp kiểm toán phù hợp.
− Cách thức thực hiện:
Căn cứ vào những hiểu biết đã có được ở khâu tìm hiểu thơng tin và khả
năng xét đốn nghề nghiệp, KTV xác định yếu tố để làm căn cứ xác định mức
trọng yếu như: doanh thu, lợi nhuận kế toán trước thuế, tổng tài sản, tổng nguồn
vốn…
Cũng căn cứ vào những hiểu biết đã thu thập được về chu kỳ tiền lương
và nhân sự tại doanh nghiệp, KTV đánh giá mức độ rủi ro áp dụng cho chu kỳ.
 Khảo sát kiểm soát nội bộ về chu kỳ tiền lương và nhân sự
− Quá trình KSNB tiền lương phát sinh từ việc tiếp nhận và quản lý nhân sự, theo

dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hồn
thành, tính lương lập bảng lương và ghi chép sổ sách, thanh toán lương và các
khoản khác cho công nhân viên cho đến việc giải quyết chế độ về tiền lương,

các khoản trích theo lương và chấm dứt hợp đồng lao động.
− Ngoài ra các Doanh nghiệp cần chú ý một số điểm sau:
Quy định chặt chẽ về việc tiếp nhận và quản lý nhân sự;
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết, ghi chép, theo dõi từng loại chi phí tiền
lương theo từng đối tượng; đầy đủ, kịp thời, có hệ thống, phân loại rõ ràng;
Có xét duyệt và phê chuẩn trên bẳng chấm công, thẻ tính giờ…;
Định kỳ có sự kiểm tra, xác nhận việc tính và thanh tốn lương;
Quy định chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để hạch toán lương.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm tốn:

SV: Đồn Thu Hương

11

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

− Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: kế hoạch kiểm toán tổng quát mô tả hiểu biết

của KTV về hoạt động của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá
mức độ rủi ro và mức trọng yếu, nội dung, phương pháp, lịch trình, phạm vi và
cách thức tiến hành cơng việc dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể đầy đủ, chi
tiết làm cơ sở lập chương trình kiểm tốn.
− Chương trình kiểm tốn là những dự kiến của KTV về thời gian thực hiện kiểm

tốn, số lượng cơng việc cần thực hiện, phân công công việc cho các KTV trong

nhóm kiểm tốn như thế nào cũng như dự kiến về các thông tin về công ty, các
dữ kiện mà KTV sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm tốn là
thiết kế các mục tiêu và thủ tục kiểm toán cần thực hiện, bao gồm các thủ tục
kiểm sốt, thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết.
− Chương trình kiểm tốn tiền lương và nhân sự thường bao gồm: mục tiêu kiểm

toán cụ thể của chu kỳ tiền lương và nhân sự, các thủ tục kiểm toán cần áp
dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu
tới các thơng tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ tiền lương và nhân
sự
Mục đích: Hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ tiền lương và
nhân sự, xác định mức độ tin cậy đối với HTKSNB và đánh giá RRKS liên
quan đến tiền lương, nhằm phát hiện, ngăn chặn sai phạm xảy ra.
Nội dung tìm hiểu:
 Tìm hiểu tính đầy đủ và thích hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục

KSNB:


KTV đọc các tài liệu quy định về KSNB có liên quan như: Quy chế tuyển dụng
và phân công lao động, quy định về quản lý nhân sự, quy định về tiền lương;
quy định về trách nhiệm, phương pháp theo dõi và xác định kết quả lao động;

SV: Đoàn Thu Hương

12

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quy định về việc tính tốn và phân bổ tiền lương; quy định về việc trả lương mà
doanh nghiệp đã đặt ra…


Đánh giá, nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến
các khía cạnh cơ bản:

− Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công việc liên

quan đến chu kỳ tiền lương và nhân sự như: tiếp nhận và quản lý nhân sự, theo
dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng cơng việc, sản phẩm lao vụ hồn
thành, tính lương và ghi chép sổ sách…
− Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt động của

đơn vị.


Ngồi ra, KTV cịn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người có liên
quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát.

 Khảo sát sự vận hành các quy chế KSNB

Các thủ tục cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hiệu lực, hiệu
quả và tính thường xuyên liên tục của sự vận hành của các quy chế và thủ tục

kiểm sốt đã được thiết kế, bao gồm:


KTV sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về KSNB đối
với chu kỳ tiền lương và nhân sự nhằm thu thập các bằng chứng liên quan đến
việc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết
quả lao động, tính và trả lương có đảm bảo thường xun hay khơng; doanh
nghiệp có thực hiện quy chế tuyển dụng đã đặt ra thường xun, liên tục hay
khơng; có phê chuẩn rõ ràng về mức lương hay khơng;…



KTV sử dụng kỹ thuật quan sát như quan sát việc chấm công, việc sử dụng máy
ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc thanh toán
lương… để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế.



KTV thực hiện kiểm tra tài liệu như kiểm tra hồ sơ nhân viên, kiểm tra dấu hiệu
phê chuẩn trên bảng chấm công, thẻ tính giờ… để thu thập bằng chứng về tính
thường xuyên, liên tục của việc thực hiện các quy chế.

SV: Đoàn Thu Hương

13

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Ngồi ra, KTV cịn có thể sử dụng các kỹ thuật điều tra, phỏng vấn, thực hiện
lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại để thu thập các bằng chứng
xác đáng về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình KSNB.

 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối với

tiền lương
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc: Phân công, phân
nhiệm; Bất kiêm nhiệm; Phê chuẩn, ủy quyền.
Kết quả: Sau khi áp dụng các thủ tục khảo sát về KSNB và dựa vào các
bằng chứng đã thu thập được, KTV đưa ra quyết định về mức RRKS đối với
chu kỳ tiền lương và nhân sự là cao, trung bình hay thấp. Nếu KSNB được
thiết kế và vận hành hữu hiệu thì RRKS được đánh giá là thấp và KTV có thể
tin tưởng vào HTKSNB và ngược lại. Đó sẽ là căn cứ để KTV quyết định về
phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản.
1.3.2.2 Các khảo sát cơ bản đối với chu kỳ tiền lương và nhân sự
a)

Thực hiện thủ tục phân tích
Mục đích: Kiểm tốn viên áp dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tính

hợp lý của các khoản chi phí về lương và các khoản phải trả cho CNV, phát
hiện những vấn đề nghi vấn cần phải tập trung kiểm tra chi tiết hoặc quyết định
thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết nếu cho rằng khả năng ít có sai lệch.
Các kỹ thuật phân tích:
 Phân tích các thơng tin tài chính:



So sánh số lũy kế trên các tài khoản chi phí nhân cơng của kỳ này so với kỳ
trước để tìm ra những sai phạm về tiền lương thơng qua sự biến đổi bất thường
của chi phí nhân cơng giữa các kỳ. Tuy nhiên, KTV cần phải điều chỉnh số liệu
kỳ trước theo mức độ biến động của các nhân tố: định mức lương, khối lượng
sản phẩm hoàn thành, số lượng cơng nhân viên…

SV: Đồn Thu Hương

14

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

So sánh tỷ lệ chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh của kỳ này với kỳ trước. Nếu trong điều kiện sản xuất khơng có
nhiều biến đổi mà tỷ lệ chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm có biến đổi
lớn, bất thường thì KTV phải điều tra thêm.



So sánh số liệu lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương
giữa các kỳ. So sánh số phát sinh lũy kế tính dồn trên trên các TK 3382, 3383,
3384, 3389. Kiểm tra biến động của chi phí tiền lương với biến động của các

khoản trích theo lương có hợp lý khơng.



So sánh tỷ lệ biến động của số liệu lũy kế trên tài khoản chi phí nhân cơng và số
lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương kỳ này với kỳ
trước.



So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng tiền lương kỳ này với kỳ trước để
phát hiện khả năng sai phạm đối với thuế thu nhập cá nhân.
 Phân tích các thơng tin phi tài chính:



Phân tích sự thay đổi của quy mơ kinh doanh, thị trường lao động, quan hệ cung
cầu... có được coi là tác động gây biến động hợp lý đến chi phí nhân cơng hay
khơng và chỉ ra các nghi ngờ về sai phạm có thể có.
Kết luận: Sau khi áp dụng thủ tục phân tích, căn cứ vào các bằng chứng
thu thập được, KTV kết luận xem có biến động bất thường nào hay khơng, từ đó
xác định các chỉ tiêu có khả năng sai phạm, khoanh vùng trọng tâm kiểm toán
cần phải tập trung kiểm tra chi tiết.
b) Thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương

Mục tiêu: Xác nhận các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương có thực sự đã phát sinh và hồn thành khơng, có được tính tốn, đánh giá
đúng giá trị nghiệp vụ ghi sổ khơng, việc ghi sổ các nghiệp vụ có đúng loại,
đúng kỳ và cộng dồn, chuyển sổ đúng hay không.

Các thủ tục cần thực hiện:
SV: Đoàn Thu Hương

15

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

− Sự phát sinh: KTV chọn một số bảng thanh toán lương và thanh toán bảo hiểm

xã hội để kiểm tra, đặc biệt đối với kỳ có số phát sinh lớn và bất thường; Đối
chiếu tên, mức lương của từng công nhân viên trên bảng lương với tên và mức
lương của nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp khơng; Đối chiếu
số giờ cơng, ngày cơng dùng để tính lương với số giờ cơng, ngày cơng của nhân
viên đó trên bảng chấm cơng, thẻ tính giờ; Đối chiếu số ngày, số tiền trên bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội của từng công nhân viên với số ngày, số tiền trên
phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của công nhân viên đó xem có phù hợp
khơng. Kiểm tra chữ ký của cơng nhân viên ở bảng thanh tốn lương giữa các
kỳ xem có sự thay đổi hay trùng lặp khơng. KTV kiểm tra sự phê chuẩn về mức
lương trên các quyết định tiếp nhận nhân sự hoặc hợp đồng lao động, sự phê
chuẩn của người quản lý, người phê chuẩn có đúng thẩm quyền khơng.
− Sự tính tốn, đánh giá: KTV tính tốn lại số giờ cơng, ngày cơng trên bẳng

chấm cơng hay phiếu báo sản phẩm, cơng việc hồn thành xem có đúng khơng.
So sánh mức lương, phụ cấp của từng cơng nhân viên trên bảng tính lương với
mức lương, phụ cấp của cơng nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù

hợp khơng. Tính lại số tiền lương và các khoản trích theo lương dựa trên số
ngày cơng, giờ cơng, khối lượng cơng việc hồn thành và mức lương đã được
kiểm tra. Kiểm tra lại việc tính các khoản khấu trừ lương và tạm ứng lương.
− Sự phân loại và hạch toán đúng đắn, đầy đủ: Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ các

nghiệp vụ tiền lương bằng cách kiểm tra tính liên tục của chứng từ, đặc biệt là
các chứng từ đầu và cuối kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán. Kiểm tra việc
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng chịu chi phí
có đúng đắn khơng bằng cách kiểm tra việc chọn tiêu thức phân bổ chi phí có
hợp lý khơng, có nhất qn khơng, phép tính phân bổ có đúng khơng.
− Sự đúng kỳ: KTV đối chiếu ngày tháng trên bảng kê thanh toán lương, bảng

phân bổ tiền lương và BHXH với ngày ghi sổ nghiệp vụ thanh tốn, phân bổ
tiền lương và BHXH xem có kịp thời không. So sánh ngày rút tiền ở ngân hàng
SV: Đoàn Thu Hương

16

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và ngày chi lương được ghi trên sổ cái, nhật ký xem doanh nghiệp có thanh tốn
lương và các khoản phải trả kịp thời, đúng kỳ cho công nhân viên hay không.
− Sự cộng dồn: Kiểm tra xem cuối kỳ hạch toán, số liệu về tiền lương và các

khoản trích theo lương đã ghi sổ trong kỳ có được tổng hợp một cách đầy đủ,

chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc trình bày thơng tin về tiền
lương trên BCTC có phù hợp với chế độ kế tốn quy định và đảm bảo nhất quán
với số liệu cộng dồn trên các sổ kế tốn có liên quan.
 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản “Phải trả người lao động”:
− Sự phát sinh: Kiểm tốn viên kiểm tra xem có đúng là số dư phải trả người lao

động hay là ghi khống, tính khống tiền lương phải trả cuối kỳ. Kiểm tra thủ tục
và thẩm quyền phê duyệt trên các chứng từ thanh tốn.
− Sự tính tốn, đánh giá: KTV tính toán lại số tiền lương trên cơ sở các chứng từ,

bảng tính lương. Đặc biệt với các nghiệp vụ có số tiền lớn, khơng bình thường
hoặc nghiệp vụ thanh tốn bằng ngoại tệ, KTV kiểm tra việc quy đổi theo đúng
tỷ giá quy định, chú ý đến cả các khoản khấu trừ lương.
− Sự phân loại, hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ: Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ

các nghiệp vụ tiền lương, kiểm tra tính liên tục của chứng từ, đặc biệt là các
chứng từ đầu và cuối kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền lương. KTV
phải có sự am hiểu về từng cách tính lương khác nhau để kiểm tra cho từng loại,
tổng hợp trên sổ chi tiết và đối chiếu với bảng tính lương theo từng CNV và
phòng ban. Kiểm tra về việc hạch toán đúng kỳ: KTV đối chiếu ngày tháng trên
phiếu chấm công , phiếu chi lương với ngày tháng ghi sổ, kiểm tra các chứng từ
phát sinh cho nghiệp vụ vào đầu kỳ kế tốn sau.
− Việc tổng hợp, cơng bố trên báo cáo tài chính: Sau khi kiểm tốn các cơ sở dẫn

liệu trên, kiểm tốn viên có thể kết luận về sự phù hợp giữa số liệu kiểm tra với
thực tế của doanh nghiệp đảm bảo độ tin cậy và hợp lý về các khoản phải trả
SV: Đoàn Thu Hương

17


Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

người lao động; đồng thời, kiểm tra lại việc trình bày trên báo cáo tài chính có
đúng chỉ tiêu hay khơng và đảm bảo nhất quán với số liệu cộng dồn trên các sổ
kế tốn có liên quan hay khơng.
 Kiểm tra số dư các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương
− Kiểm tra xem tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn,

bảo hiểm thất nghiệp, mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ có phù hợp với các
văn bản quy định hiện hành hay không.
− Xác định mức độ đúng đắn, hợp lý của tiền lương đã được dùng để làm cơ sở

tính cho các khoản trích theo lương.
− Kiểm tra tính hợp lý của các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp và kinh phí cơng đồn đã trích theo lương căn cứ vào kết quả phân
tích sự biến động của tiền lương và các khoản trích theo lương xem có phù hợp
khơng.
− Kiểm tra chọn mẫu một số bảng tính lương, bảng tính BHXH để xem xét việc

trích và phân bổ các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, khấu trừ vào
lương và khoản phải nộp cho cơ quan hữu quan xem có đúng đắn khơng.
− Kiểm tra việc ghi sổ kế tốn các khoản trích theo lương có đầy đủ và đúng đắn


khơng.
− Kiểm tra việc thanh toán BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho các đơn vị liên

quan có đầy đủ, kịp thời khơng, đồng thời xem các thủ tục quyết tốn các khoản
đó giữa doanh nghiệp và các tổ chức liên quan có đúng hay khơng.
1.3.3 Kết thúc và hồn tất cơng việc kiểm tốn chu kỳ tiền lương và
nhân sự
Kết thúc cơng việc kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sựKTV lập
trang tổng hợp trong đó có các nội dung chính như sau:
a) Kết luận về mục tiêu kiểm tốn

SV: Đồn Thu Hương

18

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

KTV nêu rõ kết luận về việc đã đạt được mục tiêu kiểm toán đối với chu
kỳ tiền lương và nhân sự hay chưa. Có 2 trường hợp có thể xảy ra:
− Đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV thỏa mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá về

chu kỳ tiền lương và nhân sự vì đã có đủ bằng chứng thích hợp về mọi khía
cạnh để đưa ra kết luận số liệu, thơng tin về chu kỳ tiền lương và nhân sự đã
được trình bày trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay cịn chứa
đựng sai sót.

− Chưa đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả kiểm tốn

trên một số khía cạnh nào đó như: phạm vi kiểm tốn bị hạn chế do khơng được
cung cấp đầy đủ sổ kế toán hoặc các chứng từ làm căn cứ ghi sổ các nghiệp vụ
phát sinh.
b)

Kiến nghị

− Kiến nghị các bút tốn điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình hoặc thuyết

minh cần bổ sung trên BCTC trong đó chỉ rõ nguyên nhân điều chỉnh và số tiền
điều chỉnh
Nhận xét về những tồn tại của HTKSNB và hệ thống kế toán đối với chu
kỳ tiền lương và nhân sự và ý kiến đề xuất cải tiến, hoàn thiện HTKSNB của
KTV

.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN - TƯ VẤN ĐỊNH
GIÁ ACC_VIỆT NAM
 Lịch sử hình thành và phát triển của ACC_Việt Nam

SV: Đoàn Thu Hương

19


Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

− Cơng ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ra đời theo Nghị

định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, dưới hình thức chuyển
đổi mơ hình hoạt động từ Cơng ty Hợp danh Kiểm tốn - Tư vấn Việt Nam
(ACC_Việt Nam) được thành lập từ năm 2005. Người đại diện theo pháp luật
của cơng ty là: Ơng Nguyễn Văn Thành - Giám đốc. Từ khi thành lập đến nay
Công ty đã trải qua một số giai đoạn phát triển như sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt các giai đoạn hình thành và phát triển củaACC_Việt
Nam

Tháng 3

- Trụ sở: 11/24 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội
- Đây là giai đoạn đầu phát triển nên Cơng ty gặp nhiều khó khăn

năm 2005 tuy nhiên với phương châm chất lượng đặt lên hàng đầu Công ty
vẫn từng bước phát triển vững chắc tạo uy tín với khách hàng.
- Văn phịng đại diện: phòng 816 CT1A – Đơn Nguyên 2 – KĐT
Tháng 10 Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
năm 2005 - Công ty đã dần dần khẳng định được tên tuổi trong làng kiểm
tốn.

- Văn phịng đại diện; P402 - D5 - Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy
Tháng 11
năm 2007
đến nay

- Hà Nội
- Hiện nay ngồi văn phịng đại diện ở Hà Nội Cơng ty cịn có
văn phịng đại diện ở khắp các tỉnh thành trên cả nước: Hải
Phịng, Ninh Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí
Minh.

− Các dịch vụ do ACC_Việt Nam cung cấp: hiện nay ACC_Việt Nam cung cấp

các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm tốn, kế tốn, định giá, tư vấn tài
chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành,
cụ thể:
Dịch vụ kiểm tốn BCTC
Dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hóa
Kiểm tốn quyết tốn vốn đầu tư hồn thành
SV: Đồn Thu Hương

20

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


 Đặc điểm tổ chức q trình kiểm tốn
− Quy trình thực hiện cuộc kiểm tốn tại ACC_Việt Nam được tiến hành theo quy

trình gồm có 3 bước:
Lập kế hoạch kiểm tốn
Thực hiện kiểm tốn
Kết thúc kiểm tốn
Trong đó các bước thực hiện cuộc kiểm toán đều tuân theo các bước đã
được xây dựng trong chương trình kiểm tốn mẫu do VACPA ban hành có sự
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
− Phương pháp kiểm toán: tùy thuộc vào mức độ trọng yếu và rủi ro của khoản

mục và KTV sẽ áp dụng các thủ tục kiểm toán trên toàn bộ tổng thể hoặc chọn
mẫu để tiến hành thực hiện.
− Quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự tại ACC_Việt Nam cũng
gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm
toán.
− Hệ thống hồ sơ kiểm toán:
Bảng 2.2: Chỉ mục hồ sơ tổng quát
A
B
C
D
E
F
G
H

Kế hoạch kiểm toán
Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo

Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra cơ bản tài sản
Kiểm tra chi tiết nợ phải trả
Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
Kiểm tra chi tiết báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Soát xét tổng hợp khác
Trong đó chu kỳ tiền lương và nhân sự nằm ở phần E – Kiểm tra chi tiết nợ

phải trả và có ký hiệu giấy tờ làm việc như sau:
E400 Phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
E410
Bảng số liệu tổng hợp – Leadsheet (C)
E420
Giấy tờ làm việc phục vụ cho thuyết minh báo cáo tài chính
E430
Chương trình kiểm tốn (C)
E440Giấy tờ làm việc chi tiết
Ghi chú: (C): là các giấy tờ làm việc mang tính chất bắt buộc.
+

Quy định tham chiếu:

SV: Đồn Thu Hương

21

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.3: Quy định đánh tham chiếu

hiệu

X

Ý nghĩa
Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện có tài liệu lưu trong
hồ sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là đúng
Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện khơng có tài liệu lưu

N/A

trong hồ sơ kiểm tốn hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là sai
Không áp dụng / None applicable
Khớp với số liệu trên Bảng CĐKT/ Agreed to balance sheet: Ký

BS

hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù
hợp với số liệu trên Bảng CĐKT
Khớp với số liệu trên BC KQHĐKD/ Agreed to profit and loss

PL

statement: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu
số liệu đó phù hợp với số liệu trên BC KQHĐKD

Khớp với số liệu trên BCKT năm trước/ Agreed to Previous year ‘s

PY

report: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số
liệu đó phù hợp với số liệu trên BCTC đã kiểm toán năm trước
Khớp với số liệu trên Bảng CĐPS/ Agreed to trial balance: Ký hiệu

TB

này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp
với số liệu trên Bảng CĐPS
Khớp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp/ Agreed to leadsheet:

LS

Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó
phù hợp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp
Khớp với số liệu trên Sổ Cái/ Agreed to general ledger: Ký hiệu

GL

này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp
với số liệu trên Sổ Cái tài khoản
Khớp với số liệu trên sổ chi tiết/ Agreed to sub- ledger: Ký hiệu này

SL

đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với
số liệu trên sổ chi tiết tài khoản

Khớp với số liệu trên Thư xác nhận/ Agreed to audit confirmation:

AC

Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó
phù hợp với số liệu trên thư xác nhận do KTV gửi

SV: Đoàn Thu Hương

22

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Đặc điểm kiểm sốt chất lượng cơng việc kiểm tốn
− Việc bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm tốn địi hỏi cơng tác kiểm sốt phải có

quy trình chặt chẽ. Với ACC_Việt Nam quy trình kiểm sốt chất lượng được thể
hiện qua quy trình dưới đây:
Quy trình kiểm sốt chất lượng
Kiểm tốn
viên

Chủ nhiệm
kiểm tốn


Giám đốc
kiểm tốn

− Quy trình trên có thể hiểu như sau: tự bản thân KTV thực hiện phần hành nào sẽ

kiểm tra kết quả làm việc của mình trước sau đó lần lượt đến các cấp sốt xét
sau đó: chủ nhiệm kiểm tốn, ban giám đốc.
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIÊM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN SỰ TRONG KIỂM TỐN BCTC CHO CƠNG TY ABC
2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng
ABC
 Lý do lựa chọn khách hàng: ACC_Việt Nam đã cung cấp dịch vụ kiểm tốn

BCTC cho Cơng ty ABC 2 mùa liên tiếp. Năm 2014, ABC tin tưởng vào chất
lượng mà ACC_Việt Nam cung cấp nên tiếp tục đề nghị ký kết hợp đồng kiểm
toán. ACC_Việt Nam đã chấp nhận tiếp tục cung cấp dịch vụ.
− Trích hợp đồng kiểm tốn giữa ACC_Việt Nam và Công ty ABC (Phụ lục 1:
Hợp đồng kiểm tốn). Trong đó nêu rõ các nội dung như sau:
+ Nội dung dịch vụ cung cấp
+ Luật định và chuẩn mực
+ Trách nhiệm của các bên tham gia
+ Báo cáo
+ Phí dịch vụ và phương thức thanh tốn
+ Cam kết thực hiện
+ Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
SV: Đoàn Thu Hương

23

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Phân cơng nhân sự nhóm kiểm tốn
+ Thời gian dự kiến thực hiện cuộc kiểm toán
 Hệ thống BCTC được kiểm toán của Cơng ty ABC gồm
− Bảng cân đối kế tốn
− Báo cáo kết quả kinh doanh
− Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
− Thuyết minh BCTC
 Quy trình thực hiện cuộc kiểm tốn BCTC tại Cơng ty ABC
− Lập kế hoạch kiểm tốn: do Cơng ty ABC là khách hàng truyền thống của

ACC_Việt Nam nên khi kiểm tốn việc tìm hiểu thơng tin về khách hàng nói
chung và chu kỳ tiền lương và nhân sự nói riêng chỉ là bước tìm hiểu thông tin
bổ sung cho những thông tin đã thu thập được từ những kỳ kiểm tốn trước.
Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn gồm các bước cơ bản sau:
+ Tìm hiểu các thông tin bổ sung liên quan đến chu kỳ tiền lương và
nhân sự như: có sự thay đổi trong nhân sự, thay đổi về chính sách quản lý tiền
lương và KSNB các nghiệp vụ về tiền lương.
+ Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với chu kỳ tiền lương và nhân sự.
+ Lập chương trình kiểm tốn cụ thể cho quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền
lương và nhân sự.
− Thực hiện kiểm toán:

+ KTV tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến chu kỳ tiền lương
và nhân sự sau đó áp dụng các thủ tục kiểm toán như đã xây dựng trong chương

trình kiểm tốn.
− Kết thúc kiểm tốn: sau khi kết thúc kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự,

KTV căn cứ vào các kết luận về các thủ tục đã thực hiện là đã đạt được mục tiêu
của thủ tục hay chưa, còn thủ tục nào chưa thực hiện và những vấn đề cần lưu ý
để lập trang tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự. Kết quả
cuối cùng của cuộc kiểm toán là Báo cáo kiểm toán - phụ lục 2 được lập căn cứ
vào các trang tổng hợp kết quả kiểm toán của các khoản mục, các phần hành
trong đó có chu kỳ tiền lương và nhân sự.
− Hệ thống BCTC sau kiểm tốn:
SV: Đồn Thu Hương

24

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Bảng CĐKT sau kiểm toán- (Phụ lục 3)
+ Báo cáo KQKD
+ Báo cáo LCTT
+ Thuyết minh BCTC
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn chu kỳ tiền lương và nhân sự
tại công ty ABC do công ty ACC_Việt Nam thực hiện
2.2.2.1 Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm tốn
Bước 1: Tìm hiểu về quy trình kế toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
của khách hàng ABC

Việc tìm hiểu quy trình kế tốn đang áp dụng tại khách hàng do trợ lý
kiểm toán Đ.T.Hương thực hiện nhằm mục đích giúp KTV hiểu biết được các
giao dịch và sự kiện liên quan tới tiền lương từ đó đánh giá được tính hiệu quả
của hệ thống kế tốn.
KTV u cầu kế tốn trưởng của Cơng ty ABC cung cấp các tài liệu về
chính sách kế tốn, hệ thống tài khoản, hệ thống tài khoản kế toán, sơ đồ hạch
tốn tiền lương. Ngồi ra, KTV xem xét việc hạch toán kế toán thực tế hàng
ngày tại đơn vị khách hàng để đánh giá việc tuân thủ các quyết định đã được Bộ
Tài Chính phê duyệt, tìm hiểu vấn đề về cách phân loại và sự liên hệ giữa các
nghiệp vụ được hạch tốn và tình hình áp dụng tin học trong cơng tác kế tốn
Tiền lương thực tế tại công ty ABC.
Kết luận: KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của chu kỳ tiền lương và nhân sự của
cơng ty ABC là Thấp.
Bước 2: Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty ABC và đánh
giá rủi ro kiểm sốt
Tìm hiểu HTKSNB sẽ giúp KTV xác nhận sơ bộ nhân tố rủi ro, đánh giá
rủi ro kiểm soát và giúp cho việc đưa ra cải tiến trong KSNB cho khách hàng.
Để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng ABC, KTV sử dụng bảng câu hỏi với các
SV: Đoàn Thu Hương

25

Lớp: CQ48/22.10


×