Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện yên lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.06 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Đinh Thị Thanh Loan

1

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Đinh Thị Thanh Loan

2

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Để phát triển kinh tế - xã hội thì cần phải có nguồn nhân lực, vật lực và tài
lực trong đó nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trong có tính chất quyết.Chỉ
SV: Đinh Thị Thanh Loan

3

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

khi nhận được giáo dục con người mới được phát triển toàn diện cả về mặt nhân
cách và trình độ, được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết để đá ứng nhu
cầu phát triển về mọi mặt. Một đất nước chỉ có thể phát triển và ngày càng trở
lên giàu mạnh khi có nguồn nhân lực được trang bị cả trình độ lẫn nhân cách.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục.
Xuất phát từ quan điểm trên. Những năm gần đây Đảng và Nhà nươc đã,
đang và sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư các khoản khá lớn từ ngân sách nhà nước
cho giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Với nguồn vốn
ngân sách nhà nước hiện nay còn hạn hẹp. Việc đầu tư cho giáo dục THCS phải
được xây dựng một cách tiết kiệm và có hiệu quả, không để xảy ra tình trạng
lãng phí, sử dụng đúng mục đích, không gây thất thoát nguồn kinh phí dành cho
giáo dục THCS. Trước tình hình đó, trong thời gian thực tập tại phòng tài chính

– kế hoạch huyệnYên Lập có điều kiện để tiếp xúc với những số liệu thực tế
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS, cùng với những
kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường Học viện tài chính,
tôi muốn làm rõ hơn về vấn đề: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Yên Lập”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Yên Lập.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

4

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Câu hỏi đặt ra : Các khoản chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục THCS đã hợp lý chưa? Công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho giáo dục THCS có thực hiện theo quy định của Luật NSNN
trong các khâu lập, chấp hành và quyết toán không? Trả lời câu hỏi này từ đó có
thể đề xuất được những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS.
Phạm vi nghiên cứu: Để hoàn thành tốt đề tài đã chọn, tôi sẽ nghiên cứu trên
phạm vi là sự nghiệp giáo dục khối THCS trên địa bàn huyện Yên Lập trong thời
gian thực tập tại phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Yên Lập.
3. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập các tài liệu về Hướng dẫn xây dựng dự toán, Định mức phân bổ
chi thường xuyên của tỉnh, các số liệu dự toán, quyết toán 3 năm 2011 đến 2013,
các tài liệu về thanh tra, kiểm tra,..., các văn bản trung ương về quản lý tài chính
- So sánh số liệu quyết toán với dự toán của cả 3 năm 2011-2013
- Phỏng vấn trực tiếp kế toán trường học, cán bộ phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện.
4.Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1:Giáo dục THCS và quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS trên địa bàn huyện Yên Lập.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

5

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Yên Lập
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS

CHƯƠNG 1
GIÁO DỤC THCS VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO

GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN YÊN LẬP
1.1 Giáo dục THCS và vai trò giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tếxã hội.
SV: Đinh Thị Thanh Loan

6

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1Giáo dục THCS
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ
trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt. Theo
nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người trong xã hội.
Ở nước ta, giáo dục được tổ chức thành một hệ thống hoàn chỉnh, với những
cấp bậc và chương trình giảng dạy khác nhau.Theo Luật giáo dục 2005 đã quy
định hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo dành cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi với
mục đích hình thành tư duy cho trẻ.
- Giáo dục phổ thông kéo dài 12 năm, gồm có 2 cấp bậc cơ bản là bậc tiểu học và
bậc trung học. Bậc trung học có hai cấp học là cấp THCS và cấp THPT.
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học,
giáo dục sau đại học đào tào hai trình độ là trình độ Thạc sĩ và trình độ Tiến sĩ.

- Giáo dục trung học cơ sở là cấp học phổ cập gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến
lớp 9, bắt đầu từ 11 đến 15 tuổi. Hết cấp trung học cơ sở, học sinh được xét tốt
nghiệp dựa trên thành tích học tập tích lũy trong bốn năm. Muốn học lên THPT
học sinh phải tham dự các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.
1.1.2Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng đã và mang lại
những lợi ích trên nhiều khía cạnh, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã
hội.
Sự nghiệp giáo dục góp phần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
trình độ phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
SV: Đinh Thị Thanh Loan

7

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Các nguồn lực như: nguồn nhân lực, nguồn vật lực và nguồn tài lực, là các
nguồn lực mà mỗi quốc gia đều cần có để phát triển kinh tế, trong đó nguồn nhân
lực có vai trò quan trọng mang tính chất quyết định. Một quốc gia muốn phát
triển một nền kinh tế vững mạnh, một xã hội văn minh thì cần phải có sự đầu tư
phát triển nguồn lực cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam được thế giới đánh
giá là có lợi thế về dân số đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng
trong độ tuổi lao động khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất
nước ta thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp

chủ yếu là lao động thô sơ, chưa qua đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế.
Vì vậy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện sẽ góp phần đào tạo ra một
đội ngũ lao động có dủ phẩm chất, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, có năng lực để
tiếp thu khoa học, công nghệ của nền sản xuất hiện đại. Từ đó góp phần nâng
cao được chất lượng cũng như số lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế.
Thúc đẩy sự phát triển của khoa học – công nghệ, hoàn thiện nhân cách
con người và nâng cao trình độ dân trí.
Trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Đảng và nhà nước ta coi khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế, từng bước
đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Thông qua
giáo dục – đào tạo giúp trang bị cho con người đầy đủ kiến thức, có trình độ, có
khả năng nghiên cứu, sáng tạo ra những tư liệu sản xuất mới thúc đẩy khoa học
công nghệ phát triển.
SV: Đinh Thị Thanh Loan

8

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Giáo dục giúp cho nhân cách con người được phát triển toàn diện hơn. Hình
thành trong mỗi con người Việt Nam lòng nồng nàn yêu nước, tư tưởng xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu nét truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của
loài người, có bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.

Bên cạnh đó, sự nghiệp giáo dục còn góp phần nâng cao trình độ dân trí,
nhận thức của con người. Đó là cơ sở để đưa xã hội phát triển tốt đẹp hơn. Sự
nghiệp giáo dục phát triển sẽ làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, con người và gia đình ấm no, hạnh phúc.
1.2 Lý luận chung về chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
1.2.1Các khái niệm cơ bản
Chi ngân sách nhà nước: là việc phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà
nước nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là quá trình phân phối, sử dụng
vốn từ quỹ Ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch
vụ công cộng mà nhà nước vẫn phải cung ứng.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS: là quá trình
phân phối, sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi thường
xuyên của giáo dục trung học cơ sở nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
đặt ra.
1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS mang đẩy đủ đặc điểm của chi
thường xuyên:
Mang tính ổn định: Đặc điểm này xuất phát từ chức năng vốn có của Nhà
nước như : Bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều
SV: Đinh Thị Thanh Loan

9

Lớp: CQ48/01.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế. Để đảm bảo cho Nhà
nước có thể thực hiện chức năng đó, cần cung cấp vốn NSNN cho nó. Mặt khác,
tính ổn định còn xuất phát từ sự ổn định trong hoạt động cụ thể mà mỗi cơ quan
chính quyền nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thực hiện.
Có hiệu lực tác động ngắn hạn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Chi
thường xuyên chủ yếu đáp ứng nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về
quản lý kinh tế, xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Phạm vi, mức độ chi gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và sự
lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng cho xã hội.
Với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên quá trình phân phối và sử
dụng vốn NSNN luôn phải đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy
nhà nước đó. Nếu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại. Hoặc là quyết định của Nhà
nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng
cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của
NSNN.
1.2.3 Nội dung chi thường xuyên
Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể,
tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán khác cho
cá nhân theo chế độ Nhà nước quy định đối với cán bộ, viên chức. Ngoài ra còn
có chi học bổng cho họa sinh, chi lương hưu, trợ cấp,...theo chế độ do Nhà nước
quy định.
Đây là nội dung chi quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi
NSNN cho giáo dục. Nó đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ, giáo viên để đảm bảo tái sản xuất sức lao động.

Chi nghiệp vụ chuyên môn

SV: Đinh Thị Thanh Loan

10

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Bao gồm các khoản chi về hội nghị, tiền công tác phí, nghiệp vụ chuyên môn
từng ngành, chi phí thuê mướn, thanh toán dịch vụ công cộng, chi trả tiền điện,
nước, chi văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, liên lạc. Khoản chi này nhằm
đáp ứng các phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho giáo viên truyền đạt
kiến thức một cách có hiệu quả. Đây là khoản chi có vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Chi mua sắm, sửa chữa
Do nhu cầu mua sắm công cụ, dụng cụ, hay sửa chữa các tài sản cố định
dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp do sự xuống cấp của một số tài sản
làm phát sinh kinh phí cần có để mua sắm thêm công cụ, dụng cụ hoặc phục hồi
giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã bị xuống cấp nhằm phục vụ tốt hơn
cho công tác dạy và học.
Chi khác
Nhóm chi khác bao gồm các nội dung như: chi các khoản phí, lệ phí của các
đơn vị dự toán, chi tiếp khách, chi công tác Đảng, chi hỗ trợ và giải quyết việc
làm,.
1.3 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS

1.3.1 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Lập dự toán là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở cho khâu chấp
hành và quyết toán chi NSNN cho giáo dục.
Những căn cứ của khâu lập dự toán
- Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp
giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự
toán chi thường xuyên NSNN có một cái nhìn tổng quát về mục tiêu và nhiệm
vụ NSNN phải hướng tới. Trên cơ sở đó mà xác lập các hình thức, các phương
pháp phân phối nguồn vốn NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt hiệu quả cao.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triền kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu
liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên của NSNN hoạt

SV: Đinh Thị Thanh Loan

11

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

động giáo dục kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này của kế hoạch phát triển giáo dục
kết hợp với các định mức chi thường xuyên NSNN là những yếu tố cơ bản để
xác lập dự toán chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS. Tuy nhiên
nhất thiết phải thẩm tra, phân tích đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ
tiêu thuộc kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục THCS để có kiến nghị điều
chỉnh lại các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên

NSNN cho giáo dục THCS kỳ kế hoạch. Muốn dự đoán được khả năng này phải
dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ
kế hoạch để cân đối giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS.
- Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự toán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ sở
pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán đồng thời cũng tạo điều kiện cho
quá trình chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng hẫng hụt khi có sự thay
đổi về chính sách, chế độ chi nào đó.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán
chi cho phù hợp với các định mức, chính sách chế độ chi hiện hành, trên cơ sở
đó mà hoàn chỉnh, bổ sung kịp thời. Sự phù hợp của các hình thức cấp phát,
phương thức quản lý tài chính đối với mỗi loại hình đơn vị, xem xu hướng gia
tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu, kết quả các hoạt động được đảm bảo
từ kinh phí NSNN.
Thông tin thu thập được từ kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN kỳ báo cáo là căn cứ mang tính

SV: Đinh Thị Thanh Loan

12

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp


thực tiễn cao đối với quá trình lập kế hoạch chi thường xuyên. Tuy nhiên muốn
chính xác cần phải kết hợp với các tham số khác nữa.
Trình tự lập dự toán
Bước 1: Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm sau vào trước
ngày 31 tháng 5 hàng năm. Bộ Tài chính (liên quan đến chi thường xuyên) ban
hành các Thông tư hướng dẫn cụ thể cho các địa phương về lập ngân sách ban
hành trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, thông báo số kiểm tra dự toán về tổng
mức và từng lĩnh vực chi ngân sách cho ngành giáo dục, Phòng Giáo dục giao
chỉ tiêu và có các văn bản hướng dẫn các trường lập dự toán chi tiết.Các trường
học là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu
cầu chi để lập dự toán chi ngân sách năm kế hoạch cho đơn vị mình. Sau đó, gửi
lên phòng Giáo dục xem xét và gửi phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện để xét
duyệt.
Bước 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí chi
thường xuyên NSNN, các đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí chi
thường xuyên của đơn vị mình gửi phòng Tài chính- Kế hoạch Huyện xem xét,
tổng hợp để lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện trình UBND Huyện
đồng thời báo cáo dự toán chi thường xuyên của ngân sách Huyện cho Sở Tài
chính.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên ngân sách đã được hội đồng
nhân dân Huyện thông qua và quyết định phân bổ của UBND Huyện trước ngày
20/12, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ tiến hành phân bổ dự toán cho các đơn vị,

SV: Đinh Thị Thanh Loan

13

Lớp: CQ48/01.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán
vốn.
1.3.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Đây là khâu thứ hai trong chu trình quản lý Ngân sách, thời gian tổ
chức chấp hành NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 năm dương lịch.
Việc cấp phát kinh phí cho các trường học được thực hiện theo phương
pháp chính là cấp phát theo dự toán.
Quá trình chấp hành dự toán chi phải căn cứ vào
- Dựa vào mức chi cụ thể của từng chỉ tiêu trong dự toán. Là căn cứ quan
trọng của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi dựa trên các mức chi của từng
chỉ tiêu cụ thể đã được cơ quan quyền lực Nhà nước quyết định, được cấp thẩm
quyền giao.
- Dựa vào chính sách chế độ chi NSNN hiện hành để đảm bảo quá trình cấp
phát và sử dụng kinh phí phải hợp lý, hợp pháp, tiết kiệm và hiệu quả, tránh tình
trạng lãng phí nguồn kinh phí NSNN và vượt dự toán được giao.
- Dựa vào khả năng cân đối NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục
THCS. Cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi trong thực tế để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Các yêu cầu cơ bản
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên
NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt được các mục tiêu đó, trong quá trình
tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cần chú trọng đến các
yêu cầu cơ bản sau:

- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán chi đã được xác định.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

14

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ
tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn của NSNN.
- Trong quá trình sử dụng các khoản vốn, các khoản kinh phí do NSNN
cấp phát phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của các khoản chi đó.
1.3.3 Quyết toán chi thường xuyên NSNN
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách. Là khâu tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện của khâu lập và chấp hành dự toán, từ đó rút ra
ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho quá trình chấp hành ngân sách năm
sau.
Yêu cầu
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo
đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
- Số liệu trong các báo cáo phải được đảm bảo tính chính xác, trung thực.
Nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
được duyệt và theo đúng mục lục NSNN đã quy định.

- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán trước khi trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước đồng
cấp.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng
quyết toán chi lớn hơn thu.
Trình tự các bước quyết toán NSNN
Bước 1: Các trường sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày 31/12
năm dương lịch, số liệu trên sổ sách các trường phải đảm bảo cân đối và khớp
đúng với số liệu Kho bạc cả về tổng số và chi tiết, được Kho bạc xác nhận. Khi
đó đơn vị tiến hành lập báo cáo quyết toán năm gửi cấp thẩm quyền phê duyệt.
Bước 2: Phòng Tài chính- Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định quyết toán chi
ngân sách cho các trường, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình

SV: Đinh Thị Thanh Loan

15

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

UBND Huyện để UBND xem xét trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, báo cáo Sở
Tài chính.
1.4 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THCS.
Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS
- Chi ngân sách nhà nước đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà

trường.Thông qua các khoản chi ngân sách giúp nhà trường trang trải các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, trang bị nhưng thiết bị cần thiết đảm
bảo cho công tác dạy và học. Các khoản chi lương, phụ cấp, tiền thưởng, phúc
lợi tập thể, ...từ kinh phí kinh phí từ ngân sách Nhà nước giúp đảm bảo đời sống
vật chất và khuyến khích tinh thần đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý hành
chính.
- Chi ngân sách nhà nước giữa vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác dạy và học ở các trường. Do quy mô giáo dục được
mở rộng, do sự xuống cấp của các tài sản phục vụ hoạt động nghiệp vụ nên cần
có nguồn vốn để xây dựng, sửa chữa, cải tạo, hiện đại hóa trang thiết bị, tuy
nhiên sự đóng góp từ học sinh rất thấp vì vậy nguồn vốn từ ngân sách đóng vai
trò vô cùng quan trọng.
- Chi NSNN thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành giáo dục nói chung và
giáo dục THCS nói riêng.
Trong quá trình CNH- HĐH đất nước, rất cần lao động có trình độ. Vì vậy sự
phát triển sự nghiệp giáo dục được coi là mục tiêu, động lực quan trọng thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. Do vậy nó đòi hỏi cần phải có sự đầu tư lớn để đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập. Trong khi nguồn vốn đóng
góp từ xã hội còn hạn chế thì nguồn vốn từ NSNN giữ vai trò chủ yếu trong việc
phát triển sự nghiệp giáo dục.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

16

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Luận văn tốt nghiệp

Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THCS
Trong điều kiện hiện nay, NSNN còn hạn hẹp khi đó nhu cầu chi cho các
ngành lại rất lớn, nhưng chi NSNN cho giáo dục nói chung và giáo dục THCS
nói riêng đã chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng chi NSNN. Vì vậy nếu
không quản lý tốt nguồn kinh phí này sẽ dẫn đến thất thoát một lượng vốn không
nhỏ từ quỹ NSNN và không thúc đẩy nền giáo dục phát triển.
Trong khi đó, cơ cấu các khoản chi phân bổ chưa hợp lý, những lĩnh vực cần
ưu tiên nhưng chưa được quan tâm đầu tư thích đáng trong khi đó những lĩnh
vực có thể giảm thiểu chi thì lại chiếm tỷ trọng tương đối cao, Từ đó dẫn đến bất
hợp lý trong việc phân bổ các khoản chi này và giảm tính hiệu quả của chi
NSNN cho giáo dục.
Mặt khác, cần phải đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các
chương trình giáo dục THCS. Việc quản lý, chi NSNN cho giáo dục THCS luôn
hướng tới mục tiêu chính là đảm bảo nguồn kinh phí cho việc thực hiện nhiệm
vụ tại các trường học. Tuy nhiên, việc đảm bảo các yêu cầu này không phải lúc
nào cũng dễ dàng. Trong khi nhu cầu của ngành giáo dục là rất lớn thì nguồn tài
chính vẫn chưa đáp ứng được hết các yêu cầu đó.
Kết luận: Vì vậy cần phải quản lý các khoản chi NSNN cho giáo dục THCS
là yêu cầu cần thiết đặt ra các cấp các ngành mà đặc biệt quản lý tài chính trong
ngành giáo dục. Cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng định mức, xây
dựng kế hoạch, thường xuyên đánh giá, phân tích, tổng kết rút kinh nghiệm việc
thực hiện chi NSNN cho giáo dục THCS.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

17


Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN XNSNN CHO GIÁO
DỤC THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP
2.1 Khái quát về giáo dục THCS và phòng Tài chính – Kế hoạch
Khái quát về giáo dục THCS
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục luôn được huyện Yên Lập quan
tâm, đầu tư phát triển. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng
đã đạt được những thành tích đáng khích lệ về các mặt như:
Về qui mô phát triển: Hệ thống giáo dục khối THCS trên địa bàn trong
những năm qua tương đối ổn định và phát triển, qui mô các trường được mở
rộng, phát triển mạnh mẽ ở tất cả các cấp về cả qui mô và số lượng học sinh đáp
ứng nhu cầu học tập trong huyện. Số lượng các trường khối THCS là 18 trường.
Số lượng học sinh trong 3 năm gần đây như sau: năm học 2010-2011 là 4374
học sinh, năm học 2011-2012 là 4348 học sinh, năm 2012-2013 là 4329 học
sinh.

SV: Đinh Thị Thanh Loan

18

Lớp: CQ48/01.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Chất lượng giáo dục: Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của
huyện có chiều hướng tăng lên rõ rệt cả về giáo dục đạo đức và giáo dục văn
hóa.
Về cơ sở vật chất trường lớp: Trong những năm gần đây huyện đã không
ngừng đầu tư mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao chất
lượng giáo dục. Các trường đa số có phòng học kiên cố lớp học có đủ bàn ghế
cho giáo viên, học sinh. Nhiều trường đã được đầu tư trang bị những trang thiết
bị hiện đại phục vụ cho công tác giảng dạy như máy vi tính, máy chiếu và các
thiết bị khác nhất là các trường chuẩn trên địa bàn huyện. Các trường đều đảm
bảo cho tất cả học sinh có đủ sách giáo khoa để học tập.
Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên các trường khối THCS trên địa bàn
huyện về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng giảng dạy.
Trình độ đào tạo của giáo viên trong những năm qua được cải thiện rõ rệt, mỗi
năm giáo viên đều được đi tập huấn nâng cao nghiệp vụ. Tuy nhiên số giáo viên
có trình độ cao: đại học và cao đẳng khá nhiều, vẫn còn không ít giáo viên có trình
độ đào tạo hạn chế, hầu hết chỉ ở trình độ trung cấp.
Khái quát về phòng Tài chính- Kế hoạch
Hình 2.1 :Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính- Kế hoạch Huyện Yên Lập

Trưởng phòng

Phó phòng
(Kế hoạch)
SV: Đinh Thị Thanh Loan

Phó phòng

19

(Tài chính)
Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Niêm
yết giá,
quản lý
TS

Phụ
trách
ĐTXDCB

Phụ
trách
NS


Luận văn tốt nghiệp

Các cơ
quan và
NS
Huyện

Phụ

trách
NS xã

Phụ
trách
Giáo
dục

Nhiệm vụ của Phòng Tài chính- Kế hoạch
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND xã, thị trấn
xây dựng dự toán hàng năm, xây dựng trình UBND huyện dự toán ngân sách
huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Lập dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách
xã, thị trấn, phương án phân bổ ngân sách huyện trình UBND huyện, lập dự toán
ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình UBND huyện, tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền các xã, các cơ quan, các đơn vị hành chính sự nghiệp
của nhà nước thuộc huyện.
- Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý, thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách xã, lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện, tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán thu ngân sách trên địa bàn và quyết toán thu, chi ngân sách
cấp huyện báo cáo UBND huyện để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
chuẩn. Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện
quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm
định, trình UBND huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu
hồi, điều chuyển , thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.

SV: Đinh Thị Thanh Loan


20

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Cấp phát và thanh toán các nguồn vốn: Xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp,
quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, cân đối ngân sách.
2.2. Tổng quan về chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Số liệu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS thực tế so với dự toán
được duyệt trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2.1 Số chi thường xuyên NSNN cho giáo cụ THCS năm 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011
Nội dung

Chi TX
GD THCS

Năm 2012

Năm 2013

Dự toán


Thực
hiện

Dự toán

Thực
hiện

Dự toán

Thực
hiện

33.030,9

33.802,2

47.713,7

49.862,7

49.976,9

52.704,6

Chênh lệch
DT /TH

2,3%


4,5%

5,4%

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Yên Lập)
Hình 2.2 So sánh giữa dự toán và số thực hiện chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Yên Lập

Qua bảng 2.1 và hình 2.2 ta thấy được mức chênh lệch giữa số thực hiện và
dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS năm 2011 là 2,3%, năm
2012 là 4,5%; năm 2013 là 5,4%. Có sự chênh lệch giữa số dự toán và số thực
hiện là do các chính sách thay đổi như: tăng tiền lương tối thiểu, các chính sách
SV: Đinh Thị Thanh Loan

21

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

đãi ngộ đối với nhà giáo, do khả năng lập dự toán của các đơn vị còn chưa sát
với nhu cầu chi.
Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi của các
trường. Do đó việc đảm bảo kinh phí cho các nội dung chi thường xuyên là điều
rất quan trọng trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
Kinh phí chi các hoạt động thường xuyên của các trường khối THCS trên địa bàn
huyện bao gồm: nguồn NSNN cấp chi thường xuyên, nguồn thu học phí. Tuy

nhiên trong 18 trường THCS trên địa bàn huyện chỉ có 3 trường: Thị trấn I, Thị
trấn II, Đồng Lạc là có số thu từ học phí, nhưng số thu này rất thấp nên chủ yếu
nguồn kinh phí lấy từ kinh phí NSNN. Các trường khối THCS được sử dụng
NSNN cấp để chi cho các nhóm mục chi như: chi cho con người, chi nghiệp
vụ chuyện môn, chi mua sắm sửa chữa và chi khác.
2.3 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện
Yên Lập
2.3.1 Lập dự toán
Nhìn chung trong khâu lập dự toán: Tất cả các trường THCS trên địa bàn
huyện Yên Lập đều đã nắm được cách lập dự toán chi cho đơn vị mình, lập đúng
nội dung, khá sát với quy định của Luật Ngân sách nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành và định hướng phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn đặc biệt là định
hướng phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Tuy nhiên
trong khâu lập dự toán vẫn còn một số tồn tại sau:
Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán nhưng nội dung
khá chung chung
Hàng năm căn cứ vào Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm sau của Bộ Tài chính và chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau và kế
hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ có văn bản
SV: Đinh Thị Thanh Loan

22

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp


hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau. Tuy nhiên nội dung khá chung
chung, khá giống văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, chưa có hướng dẫn cụ
thể cho từng ngành, từng đơn vị, không rõ mức độ ưu tiên cho từng ngành và
thiếu mức trần cho các đơn vị chi tiêu.
Khâu lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách thường chậm
Về cơ bản huyện tuân thủ quy trình ngân sách theo Luật ngân sách nhà nước
2002. Nhưng do hướng dẫn lập ngân sách trung ương thường chậm, nên tỉnh
cũng hướng dẫn xuống huyện chậm, vì vậy mà huyện cũng hướng dẫn chậm
xuống các đơn vị dự toán, các trường THCS không có đủ thời gian để lập dự
toán chi tiết trước ngày 20/7 mà phải sang ngày 23/7 các đơn vị dự toán mới gửi
dự toán chi tiết tới phòng Tài chính- Kế hoạch huyện. Trong cả 3 năm 2011,
2012, 2013 thì việc hướng dân xây dựng và giao dự toán chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện đều chậm hơn so với thời gian
được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2020.
Một dẫn chứng cụ thể là việc hướng dẫn lập và giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2012: Phải đên ngày 15/6/2011 Thủ tướng Chính phủ mới ra chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm. Sau đó ngày
16/6/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán vào ngày.
Quốc hội họp, thông qua nghị quyết về dự toán NSNN năm sau ngày
10/11/2011. Thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi NS cho các Bộ, ngành,
địa phương ngày 28/11. Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh quyết định dự toán ngân
sách địa phương, phân bổ dự toán ngân sách địa phương ngày 12/12. Sau khi có
quyết định của HĐND Tỉnh, ngày 28/12 HĐND cấp Huyện quyết định dự toán
chi ngân sách Huyện.
Việc thảo luận dự toán với các đơn vị dự toán chỉ mang tính hình thức
Do trong quá trình lập dự toán ngân sách, sự hướng dẫn từ trung ương xuống
Tỉnh, từ Tỉnh xuống Huyện chậm so với thời gian do Luật ngân sách năm 2002
SV: Đinh Thị Thanh Loan


23

Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

quy định nên khi xuống đến huyện thời gian lập vào thảo luận dự toán quá ngắn
nên việc thảo luận giữa các đơn vị dự toán với phòng Tài chính để điều chỉnh lại
cho phù hợp với nhu cầu chi của từng đơn vị chỉ diễn ra mang tính chất hình
thức, mang tính chất đại diện một vài đơn vị chứ không tổ chức thảo luận đầy đủ
các trường THCS trên địa bàn huyện. Do vậy mà việc giao dự toán chưa thực sự
sát với nhu cầu chi. Minh họa cho nhận xét trên ta đi xem xét đi cầu chi mua sắm
sửa chữa trong 3 năm gần đây.

Bảng 2.2 Số Mua sắm sửa chữa trong 3 năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng

Nội dung
Chi MS-SC

Năm 2011
Dự toán Thực
hiện
648,3

Năm 2012
Dự toán Thực

hiện

665,2

899,6

Năm 2013
Dự toán Thực
hiện

932

919,9

Chênh lệch DT &
2,6%
4,8%
TH
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Yên Lập)

1069,5
16,3%

Hình 2.3 Số dự toán và thực hiện chi mua sắm sửa chữa năm 2011- 2013
Chênh lệch giữa số chi thực hiện và số dự toán là do nhu cầu mua sắm hàng
năm của các trường là khác nhau đặc biệt là năm 2012, 2013, số chênh lệch số
SV: Đinh Thị Thanh Loan

24


Lớp: CQ48/01.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện là khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2012, 2013 trường
THCS Thượng Long và THCS Đồng Thịnh đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn để
phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia nên nhu cầu mua sắm và sửa chữa của hai
trường này cao hơn so với nhu cầu chi cho mua sắm sửa chữa của các trường
khác. Vì vậy cần có sự thảo luận về dự toán giữa các trường THCS và phòng Tài
chính để có sự điều chỉnh dự toán cho phù hợp với nhu cầu chi.
Việc giao dự toán chi một số khoản chi giao chưa đúng quy định
Trong 2 năm 2011- 2012, công tác giao dự toán còn một số khoản chi giao
đối với giáo dục THCS giao chưa đúng theo quy định như:
- Chưa phân bổ hết dự toán đầu năm đối với dự toán các trường THCS
- Việc tính toán phân bổ chi cho nhóm II chưa thực hiện phân bổ theo nghị
quyết số 225/2010/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015.
Nguyên nhân là do năm 2011, năm 2012, thời gian HĐND cấp huyện quyết
định dự toán chi ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách
huyện khá muộn vào ngày 28/12 nên chưa đảm bảo phân bổ hết dự toán đầu năm
cho các trường THCS. Năm 2011, 2012 là 2 năm đầu áp dụng nghị quyết số
225/2010/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 nên còn nhiều lúng túng
chưa chủ động trong việc tính toán phân bổ chi cho nhóm II tính trên số lượng
học sinh là 325.000 đồng/ học sinh/ năm với hệ số điều chỉnh là 1,3 đối với các
trường trên địa bàn huyện Yên Lập để xác định số chi cho các khoản chi không
bao gồm các khoản chi cho con người ( lương, phụ cấp, thưởng, phúc lợi tập

SV: Đinh Thị Thanh Loan

25

Lớp: CQ48/01.01


×