Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng thăng long số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.62 KB, 127 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

LUẬN VĂN

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long số 4
Sinh viên thực tập: Bùi Tuấn Vũ
Lớp: CQ48/11.02
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội, 2014

SV: Bùi Tuấn Vũ

1

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn cuối khóa đều là trung thực xuất


phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:

Bùi Tuấn Vũ

SV: Bùi Tuấn Vũ

2

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

MỤC LỤC

SV: Bùi Tuấn Vũ

3

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BCTC
DN
DTT
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VKD
VLĐ

SV: Bùi Tuấn Vũ

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

4

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Bùi Tuấn Vũ

5

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SV: Bùi Tuấn Vũ

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

6

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với

xu thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu Vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh, nhất là
nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng
lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động
vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quản trị Vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ
2.

sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế mới phải chủ động hơn trong việc huy
động và sử dụng vốn. Ngoài vốn ngân sách Nhà nước cấp còn phải huy động
từ nhiều nguồn khác. Vì vậy việc quản lý và sử dụng Vốn kinh doanh một
cách hiệu quả là hết sức quan trọng, bởi nó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ lý luận về quản trị Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh của Công ty, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm
ra một số hạn chế cần khắc phục từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
công tác quản trị Vốn lưu động của Công ty.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian nghiên cứu Công ty cổ phần Xây dựng Số 4 Thăng
Long
-

Về mặt thời gian nghiên cứu trong năm 2013 và định hướng cho các năm


-

tiếp theo.
Về nội dung nghiên cứu Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng
Số 4 Thăng Long.

4.

Phương pháp nghiên cứu

SV: Bùi Tuấn Vũ

7

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về vốn.
Nghiên cứu các số liệu sổ sách và cả các số liệu thị trường để thấy được
những biến động thực tế của công ty.




Phương pháp phân tích dữ liệu

-

Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước,

giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực
tập với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến
động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa.
Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình

-

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức

-

sinh lời của công ty.
Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
+ Chương 1: Lý luân chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
5.

doanh của doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.

+Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Với để tài “ Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây
dựng Thăng Long Số 4” tôi mong rằng nó sẽ có tính thực tiễn, có thể áp dụng và tác

SV: Bùi Tuấn Vũ

8

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

động tốt và có thể là tư vấn cho công ty nâng cao được hiệu quả quản trị Vốn kinh
doanh, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn này.
Xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Hà là người trực tiếp hướng dẫn và
Ban giám đốc, toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên để này.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của công ty và các
thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày….tháng….năm….
Tác giả luận văn

Bùi Tuấn Vũ


SV: Bùi Tuấn Vũ

9

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh. Số vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất như trên. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư
liệu lao động mà hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số
vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động
kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo
cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.

Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.”
Những đặc trưng sau của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế...

SV: Bùi Tuấn Vũ

10

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận
động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng
hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng cách sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông thường khác,
quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng
có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là

yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải
xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng
của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng
khác nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do
hoạt động đầu tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian
của vốn.

SV: Bùi Tuấn Vũ

11

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

*Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt
động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định
nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định

trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như
phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong
những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví
“buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế
và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.

SV: Bùi Tuấn Vũ

12

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà


- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã
bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh
doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc
điểm luân chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận đó là vốn
cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến qui mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển vốn cố định. Sự vận động của Vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ kinh doanh
SV: Bùi Tuấn Vũ

13


Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh, biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu khao tài sản cố định. Sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, một bộ phận vốn cố định được rút ra khỏi quá trình chu chuyển của vốn
và được tích luỹ lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị
của vốn vẫn được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định và bộ
phận này tuy không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp
khi đầu từ vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của
vốn ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn
lớn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý
vốn cố định của doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt:
quản lý và sử dụng tốt hình tài sản cố định – hình thái hiện vật của vốn cố định;
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,… đang trong quá trình

dự trữ sản xuất hoặc chế biến.

SV: Bùi Tuấn Vũ

14

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phâm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền và vốn trong thanh toán...Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đặc điểm này của tài sản lưu đông đã quyết định đến sự vận động chu
chuyển của vốn lưu động, đó là:
- Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hoá qua các hình thái biểu hiện khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái
vốn bằng tiền, sau đó chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh
nghiệp tiến hành sản xuất, vốn tiếp tục chuyển hoá sang hình thái sản phầm dở
dang. Kết thúc quá trình sản xuất, vốn chuyển hoá sang trạng thái vốn thành
phẩm và chuyển hoá về hình thái ban đầu – vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết

thúc ( T – H…SX…H’ – T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
đồng thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển
của vốn.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
SV: Bùi Tuấn Vũ

15

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên
quá trình tuần hoàn của vốn lưu động được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, vốn lưu động thường
xuyên có các bộ phận tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản
xuất như: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các

nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp
lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.


Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp gồm: Vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ
các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà
nước nếu có. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp.
SV: Bùi Tuấn Vũ

16

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng
doanh nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong một khoảng thời gian nhất định. Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các

khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời
gian ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước…
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải


hoàn trả như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu…
Nếu căn cứ vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chia thành:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động từ nội
bộ doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự
phòng....nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn góp liên doanh liên kết, vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cấp, vốn huy động từ phát
hành trái phiếu… Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có nhược
điểm là doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình
hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi
phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ
thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng



thanh toán.
Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành:

SV: Bùi Tuấn Vũ

17

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

*Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn) là nguồn vốn có tính chất ổn định,
được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh,
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay-nợ dài hạn).
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể
xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn
bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp)
Nguồn vôn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp – Tài sản dài hạn
*Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các
khoản vay – nợ quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của

người bán, người mua, người lao động....
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài
hạn, phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành
tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa
tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.

SV: Bùi Tuấn Vũ

18

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng phải
trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện của
việc sử dụng từng nguồn vốn.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của DN.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đạt được

các mục tiêu đề ra. Quản trị vốn kinh doanh có thể được nhìn nhận là quá trình
lập kế hoạch về vốn, huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh, tổ chức sử
dụng các nguồn vốn đã huy động, giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn
kinh doanh.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hướng tới tất cả các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là tối đa hóa khả năng sinh
lời của vốn, tức là với một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra hôm nay phải thu được
mức lợi nhuận cao nhất.

SV: Bùi Tuấn Vũ

19

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Nội dung quản trị vốn lưu động (VLĐ)
* Xác định nhu cầu VLĐ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của

doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức này, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn.
Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn
lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp
với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu
động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp

SV: Bùi Tuấn Vũ

20

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên
nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhần

tố như: qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm tính chất của ngành nghề
kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư,
hoàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kĩ thuậtcông nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm
hành hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp sử dụng vốn
lưu động một cách tiết kiệm hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể mà DN có thể lựa chọn
áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có 2
phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ DN phải ứng

ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Trình tự xác định:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
- Xác định chính sách tiêu thụ và khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.


Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.


Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:

SV: Bùi Tuấn Vũ

21


Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nhu cầu vốn dự

=

trữ NVL chính

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Số ngày dự trữ cần
thiết về NVL chính

x

Chi phí NVL chính bình
quân mỗi ngày kỳ kế hoạch

Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:





Với vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp
như đối với NVL chính




Với vật tư giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không
thường xuyên:

Nhu cầu dự trữ

Tổng mức luân chuyển

Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng

của một loại = của loại vật tư khác x

mức luân chuyển vốn của loại

vật tư khác

vật tư đó năm báo cáo

trong kỳ kế hoạch

Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang



Nhu cầu vốn sản
phẩm dở dang

Chi phí sản xuất sản phẩm bình

quân một ngày kỳ kế hoạch

Chu kỳ sản

x

xuất sản phẩm

Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước



Nhu

=

cầu

Số dư chi phí

Chi

phí

trả

Chi phí trả trước dự

vốn chi phí = trả trước đầu + trước dự kiến -


kiến phân bổ vào giá

trả trước

thành sản phẩm



kỳ kế hoạch

phát sinh

Xác định nhu cầu vốn thành phẩm

Nhu cầu vốn dự trữ
thành phẩm kỳ kế hoạch

SV: Bùi Tuấn Vũ

=

Giá vốn hàng bán bình
quân mỗi ngày kỳ kế hoạch

22

x

Số ngày dự trữ
thành phẩm


Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Trên cơ sở xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về NVL chính, vật tư khác,
sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ xác định
được tổn mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Dự kiến khoản phải thu



Nợ phải thu
kỳ kế hoạch

Thời hạn trung bình cho
khách hàng nợ

Doanh thu bán hàng bình

x

quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Dự kiến khoản phải trả




Nợ

=

phải

trả

nhà cung cấp


=

Kỳ trả tiền
trung bình

Giá trị NVL hoặc hàng hóa mua

x

vào bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu,

phải trả, ta xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch:
Nhu cầu
VLĐ



=

Mức dự
trữ HTK

+

Khoản phải thu
từ khách hàng

Khoản phải trả nhà cung
-

cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ

Phương pháp gián tiếp.
Nội dung của phương pháp này là dự vào thống kê kinh nghiệm để xác

định nhu cầu, có thể chia làm 2 trường hợp:
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại trong ngành để xác
định nhu cầu VLĐ cho DN mình. Việc xác định này dựa vào hệ số VLĐ tình
theo doanh thu của các DN cùng loại trong ngành, từ đó dựa vào quy mô kinh
doanh dự kiến của DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
SV: Bùi Tuấn Vũ

23

Lớp: CQ48/11.02



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

- Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của DN để xác
định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Việc xác định này dựa vào mối quan hệ
giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng,
nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn
nhu cầu VLĐ trên doanh thu, từ đó xác định nhu cầu kỳ tới.
*Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Nguồn VLĐ của DN được sử dụng để đầu tư vào TSLĐ thường xuyên và
TSLĐ tạm thời nhằm đảm bảo quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên và
liên tục. Về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ thường xuyên
và tạo ra mức độ an toàn cho DN trong kinh doanh, còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ
bảo đảm cho nhu cầu VLĐ tạm thời, song không nhất thiết phải như vậy, DN có
thể sử dụng linh hoạt các mô hình tài trợ vốn sau.


Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được

đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn; Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.


Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần


của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn của DN ở mức cao.
Hạn chế: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung
hạn nên DN phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
SV: Bùi Tuấn Vũ

24

Lớp: CQ48/11.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên

được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn các mô hình khác do
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn
sẽ được linh hoạt hơn.
Hạn chế: Rủi ro tài chính cao do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sự năng
động trong việc tổ chức nguồn vốn.
*Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ


 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động. người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm )
Số lần luân
chuyển
VLĐ trong
kỳ

Tổng mức luân chuyển
VLĐ trong kỳ

=

VLĐ bình quân trong năm

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay vốn lưu động

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng
tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng


SV: Bùi Tuấn Vũ

25

Lớp: CQ48/11.02


×