1
Chuyên đề tốt
nghiệp
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp
phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững của tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2016 – 2020”, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn, các thầy
cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân và các cán bộ nơi em thực tập –
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng.
Hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này cho phép em được gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến thầy ThS. Bùi Trung Hải đã tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Kế hoạch và Phát
triển trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình truyền đạt những kiến
thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu làm bài
chuyên đề tốt nghiệp mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Cao Bằng, đặc biệt là các cán bộ trong Phòng Tổng hợp của Sở đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại sở và hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm đề tài chuyên đề này, với vốn kiến thức còn hạn
chế và chưa có kinh nghiệm nên bài chuyên đề này khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp,
nhận xét của các thầy cô để bài chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng em xin kính chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
2
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Đinh Thị Lê Dung
MỤC LỤC
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
3
Chuyên đề tốt
nghiệp
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GTSX: giá trị sản xuất
2. ĐVT: đơn vị tính
3. QH: Quốc hội
4. KCHT: kết cấu hạ tầng
5. KHKT: khoa học kỹ thuật
6. KHCN: khoa học công nghệ
7. IPCC: Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu
8. BĐKH: biến đồi khí hậu
9. BVTV: bảo vệ thực vật
10. PTNT: phát triển nông thôn
11. NNL: nguồn nhân lực
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
4
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
5
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, tất yếu chúng ta phải đương
đầu với tình trạng ngày càng xấu đi của môi trường, sự suy thoái ngày càng
trầm trọng của hệ sinh thái, sự cách biệt về thu nhập giữa người giàu và
người nghèo ngày càng lớn, vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển trong
tương lai chúng ta không chỉ quan tâm đến phát triển kinh tế mà lâu dài là
hướng đến phát triển bền vững. Nội hàm của phát triển bền vững đã được
tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị
Johannesburg – 2002, đó là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển kinh tế,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Mục tiêu cuối cùng của phát triển
kinh tế chính là nâng cao mức sống người dân; mà trên thực tế, chúng ta có
thể thấy dân số ngày càng tăng lên trong khi diện tích đất nông nghiệp
không thay đổi, thậm chí còn bị giảm xuống do sự phát triển của ngành
công nghiệp và dịch vụ trong khi đó lương thực thực phẩm là một trong
những nhu cầu thiết yếu của con người. Vì vậy, việc đầu tư cho phát triển
nông nghiệp cụ thể là ngành trồng trọt theo hướng hiện đại và bền vững để
đảm bảo nhu cầu con người là một trong những mục tiêu cần được đạt tới.
Với mỗi vùng miền khác nhau thì giải pháp cho việc đầu tư phát triển
nông nghiệp là khác nhau. Cao Bằng – một trong những tỉnh thuộc khu vực
miền núi phía bắc nước ta, nông nghiệp là ngành chủ đạo trong ba ngành
kinh tế lớn, theo thống kê có đến trên 80% số dân làm về sản xuất nông
nghiệp và đây cũng là ngành tạo ra nguồn thu nhập chính của họ. Ngày
nay, phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành nông nghiệp nói riêng
đã tác động không nhỏ đến xã hội và các vấn đề về môi trường của tỉnh
như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước gia tăng, đốt rừng làm
nương rẫy hay lấy gỗ trái phép để xây dựng nhà cửa…Do đó để vẫn đáp
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
6
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
ứng được nhu cầu lương thực ngày càng cao đồng thời đi đôi với việc bảo
vệ môi trường, nâng cao năng suất tăng thu nhập, thì phát triển ngành trồng
trọt theo hướng bền vững là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, em đã chọn đề
tài “Giải pháp phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững của
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận,
phương pháp luận, mối quan hệ giữa trồng trọt với bảo vệ môi trường, giải
quyết các vấn đề xã hội. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển ngành
trồng trọt của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2015. Qua đó đưa ra một số
giải pháp để phát triển ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng theo hướng bền
vững trong thời gian tới. Trong đó:
Mục tiêu chung là phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững
trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể: tăng năng suất cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng hợp lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt đi đôi với việc bảo vệ
môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội đặ biệt là thất nghiệp trá hình.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh Cao
Bằng bao gồm 12 huyện và 01 thành phố.
Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ Niêm giám thống kê
của Cục thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014 và các số liệu khác thu thập từ
các cơ quan nhà nước là Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở thu thập, thống kê từ những số liệu thực tế ngành
nông nghiệp cụ thể là trồng trọt của tỉnh trong một vài năm vừa qua, bài viết
của em sử dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp phân tích thống kê: lấy con số thống kê làm tư liệu,
nêu ra bản chất của vấn đề thông qua số liệu cụ thể trong từng thời gian
nhất định nhằm xác định mức độ nêu lên sự biến động của hiên tượng qua
các năm.
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
7
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: việc thu thập số liệu được
tổng hợp từ các nguồn thống kê của cơ quan nhà nước, các ban, ngành
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và các nguồn tài liệu khác trên báo chí, giáo
trình; chọn lọc những tài liệu cần thiết đáp ứng được yêu cầu của bài làm.
Trên cơ sở đó tiến hành xử lý số liệu theo mục tiêu của đề tài.
* Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng trong việc so sánh
tình hình phát triển, cơ cấu cùng các chỉ tiêu khác của ngành trồng trọt qua
các năm, cho biết những thành tựu đã đạt được và những hạn chế, những
bất cập, thiếu sót để kịp thời khắc phục, đưa ra những giải pháp thích hợp
để phát triển trồng trọt theo hướng bền vững.
* Phương pháp phân tích hệ thống: được sử dụng trong phân tích
thực trạng phát triển trồng trọt của tỉnh Cao Bằng đặt trong mối tương quan
với các ngành khác trong nông nghiệp là chăn nuôi, dịch vụ và các hoạt
động khác qua việc phân tích các mối quan hệ trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2014, các mối quan hệ với xã hội và môi trường. Qua phân tích
đánh giá, so sánh, tổng hợp để đề xuất một số giải pháp đúng đắn, thích
hợp.
* Phương pháp phân tích chuỗi: sử dụng để đưa ra phương hướng
và các giải pháp phát triển trồng trọt trong giai đoạn 2016 – 2020 từ quá
trình phân tích, đánh giá các số liệu thứ cấp có được trong giai đoạn trước,
cụ thể là giai đoạn 2011 – 2015.
* Phương pháp bảng, biểu đồ: đây là phương pháp mô tả bằng số
liệu thực nghiệm làm rõ hiện trạng phát triển trồng trọt, sự phân bố, các mối
liên hệ kinh tế trong ngành trồng trọt.
* Phương pháp tổng hợp: sau khi phân tích những số liệu thu thập
được cùng với quá trình nghiên cứu từ đó tổng hợp các thông tin có được
để đưa ra những kết luận, đánh giá hợp lý tình hình phát triển của ngành
trồng trọt của tỉnh Cao Bằng nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
khắc phục và thúc đẩy phát triển hơn nữa ngành trồng trọt của tỉnh Cao
Bằng theo hướng bền vững trong thời gian tới.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương:
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
8
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Giải pháp phát triển trồng trọt theo hướng bền vững tỉnh
Cao Bằng đến năm 2020.
SVTH: Đinh Thị Lê Dung
Lớp: KTPT 54A
Chuyên đề tốt
nghiệp
9
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1.
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.1.
Khái niệm
Quan điểm phát triển bền vững được hoàn thiện trên nền tảng của
khái niệm phát triển. Năm 1987 trong báo cáo “Tương lai chung của chúng
ta”, Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển lần đầu tiên đã đưa ra định
nghĩa tương đối đầy đủ về phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng
được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của thế hệ
tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”. Nội hàm phát triển
bền vững đã được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 được bổ sung; hoàn
chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002, đó là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của phát triển, đó là phát triển
kinh tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Như vậy có thể định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (theo mục 4,
điều 3 Bộ luật Bảo vệ môi trường, số 52 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam).
1.1.2.
Nội dung của phát triển bền vững
Nội dung của phát triển bền vững bao gồm ba trụ cột:
Thứ nhất, bền vững về kinh tế: đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định
lâu dài và hiệu quả.
Thứ hai, bền vững về mặt xã hội: đảm bảo công bằng xã hội, phát triển
con người;
Thứ ba, bền vững về môi trường: khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm bảo
cho con người được sống trong môi trường sạch, lành mạnh và an toàn, hài
hòa trong mối liện hệ giữa con người với xã hội và tự nhiên.
Ba trụ cột của phát triển bền vững ở trên là mục tiêu cần đạt được
trong quá trinh phát triển, đồng thời là ba nội dung hợp thành quá trình phát
10
Chuyên đề tốt
nghiệp
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
triển trong điều kiện hiện đại. Sự phát triển hiện đại không chỉ là phát triển
với nền kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế mà còn bao
hàm nội dung mới là phát triển bền vững với ba mục tiêu cả kinh tế, xã hội,
môi trường. Tính bền vững là một khái niệm đa chiều với nhiều khía cạnh
có liên quan lẫn nhau. nếu chỉ xét riêng tăng trưởng kinh tế thì không thể
phản ánh được đầy đủ các khía cạnh về phát triển bền vững. Phát triển bền
vững đòi hỏi xem xét đánh giá đúng đắn các mối quan hệ kinh tế với phát
triển xã hôi, văn hóa, bảo vệ môi trường.
1.1.3.
Sự khác nhau giữa phát triển và phát triển bền vững
Bảng .1. Sự khác nhau giữa phát triển và phát triển bền vững
Tiêu chí
Phát triển
Trụ cột
Kinh tế (xã hội)
Trung tâm
Điều kiện cơ
bản
Chủ thể quản lý
Quan hệ với tự
nhiên
Tính chất
Của cải vật chất, hàng hóa
Phát triển bền vững
Hài hòa kinh tế, xã hội,
môi trường
Con người
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con người
Một chủ thể (nhà nước)
Nhiều chủ thể
Bảo tồn/ sử dụng hợp lý
tự nhiên
Kinh tế tri thức
Khai thác/ cải tạo tự nhiên
Kinh tế truyền thống
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu liên quan
1.1.4.
Nguyên tắc của phát triển bền vững
Trong cuốn “Cứu lấy Trái đất” xuất bản năm 1991, 2000 nhà khoa học
hàng đầu tập hợp trogn ba tổ chức là Chương trình môi trường Liên hợp
quốc (UNEP), Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF) và Hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra 9 nguyên tắc cơ bản để xây dựng một
xã hội phát triển bền vững:
(1) Tôn trọng, quan tâm đến cuộc sống cộng đồng;
(2) Nâng cao chất lượng cuộc sống con người;
(3) Bảo tồn sự sống, sự đa dạng sinh học của trái đất;
(4) Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài
nguyên không tái tạo;
Chuyên đề tốt
nghiệp
11
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
(5) Giữ vững khả năng chịu đựng được của trái đất;
(6) Thay đổi thái độ, hành vi con người;
(7) Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình;
(8) Xây dựng một khuôn mẫu quốc gia thống nhất.
(9) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu trong bảo vệ môi trường.
Việc đo lường phát triển bền vững còn chưa có sự thống nhất giữa
các quốc gia, địa phương, do vậy phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
địa phương, vùng miền mà có những tiêu chí khác nhau trên cơ sở phát
triển ba mặt là kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.5.
Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Bộ tiêu chí phát triển bền vững có thể pản ánh các khía cạnh khác
nhau như:
Các chỉ tiêu trạng thái: phản ánh trạng thái của hệ thống kinh tế xã hội
Các chỉ tiêu mục tiêu: chỉ tiêu phản mong muốn trong tương lai.
Các chỉ tiêu áp lực: chỉ tiêu phản ánh áp lực trực tiếp tới các vấn đề
môi trường như tiếng ồn.
Các chỉ tiêu động lực: phản ảnh áp lực lên môi trường do phát triển
công nghiệp và tăng dân số.
Các chỉ tiêu ảnh hưởng: phản ánh các tác động đến sự thay đổi trạng
thái; các chỉ tiêu hưởng ứng: phản ánh nỗ lực của xã hội cùng giải quyết
các vấn đề đặt ra.
Đến nay đã có nhiều hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu được đề xuất, bảo đảm
phản ánh tổng hòa nhiều tiêu chí thành phần. Các khía cạnh kinh tế, xã hội,
môi trường phải liên kết với nhau như một thể thống nhất mới bảo đảm phát
triển bền vững.
Bộ tiêu chí phát triển bền vững của LHQ xác định theo các chủ đề trên
4 lĩnh vực, hình thành nên 58 chỉ tiêu cụ thể:
Bền vững về mặt xã hội: bao gồm 6 chủ đề về công bằng, y tế, giáo
dục, nhà ở, an ninh và dân số với 19 chỉ tiêu cụ thể: dân số sống dưới
ngưỡng nghèo; chỉ số bất bình đẳng gini; tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ lương trung
bình của nữ so với nam; tình trạng dinh dưỡng trẻ em; tỷ lệ tử vong trẻ em
Chuyên đề tốt
nghiệp
12
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
dưới 5 tuổi; tuổi thọ; phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp; phần
trăm dân số sử dụng nước sạch; phần trăm dân số tiếp cận được các dịch
vụ y tế cơ bản; tiêm chủng phòng ngừa các bệnh lây nhiễm cho trẻ em; tỷ lệ
phổ biến về phòng tránh thai; phổ cập tiểu học đối với trẻ em; tỷ lệ người
trưởng thành học hết cấp hai; tỷ lệ biết chữ; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; số tội phạm trên 100.000 dân; tốc độ tăng dân số; dân số thành thị
chính thức và cư trú không chính thức.
Bền vững về môi trường: bao gồm 7 chủ đề về không khí, đất, đại
dương biển, bờ biển, nước sạch, đa dạng sinh học với 19 chỉ tiêu cụ thể:
phát thải khí nhà kính; mức độ tiêu thụ các chất gây hại tầng ozon, canh
tác, và diện tích cây lâu năm; sử dụng phân hóa học; sử dụng thuốc trừ
sâu, tỷ lệ che phủ rừng. cường độ khai thác gỗ; đất bị sa mạc hóa; diện tích
thành thị chính thức, và không chính thức; mật độ tảo rong biển; phần trăm
dân số sống ở vừng duyên hải. sản lượng đánh bắt hàng năm; mức khai
thác nguồn nước ngầm và nước mặt trên tổng trữ lượng nước; hàm lượng
BOD trong nước; nồng độ coliform trong nước sạch; diện tích hệ sinh thái
chủ yếu được lựa chọn; diện tích khu bảo tồn so với tổng diện tích; sự đa
dạng của giống loài được lựa chọn.
Bền vững kinh tế: bao gồm tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, xu hướng
sản xuất và tiêu dùng với 14 chỉ tiêu cụ thể: GDP bình quân đầu người. tỷ lệ
đầu tư trong GDP. cán cân thương mại hàng hóa, và dịch vụ; tỷ lệ nợ trong
GNI; tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNI; mức độ sử
dụng nguyên vật liệu; tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người hàng năm;
tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lượng có thể tái sinh; mức độ sử dụng năng
lượng; chất thải rắn của công nghiệp và đô thijl chất thải độc hại; chất thải
phóng xạ; chất thải tái sinh; khoảng cách đi lại tính trên đầu người theo
phương tiện vận tải.
Thể chế phát triển bền vững: gồm khung thể chế và năng lực thể chế,
được cụ thể hóa thành 6 chỉ tiêu: chiến lược phát triển bền vững quốc gia.
thực thi các công ước quốc tề đã ký; số lượng người truy cập internet/1000
dân; đường điện thoại chính/ 1000 dân; đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
tính theo % của GDP; thiệt hại về người và của do các thảm họa thiên
nhiên.
Chuyên đề tốt
nghiệp
1.2.
13
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.2.1.
Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động về
nông nghiệp đã có từ khi con người bỏ nghề săn bắn và hái lượm. Do đó
kinh tế nông nghiệp thường được coi là nền kinh tế truyền thống. Ngày nay,
khi xã hội ngày càng phát triển, khoa học công nghệ hiện đại hơn nhưng
người nông dân vẫn thường áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ trước
để trồng trọt.
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu cho con người, nhu
cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng lên với sự gia tăng về dân số,
đặc biệt, chỉ có ngành nông nghiệp mới có thể sản xuất ra lương thực. Nhu
cầu thiết yếu của con người về lương thực là không thể thay đổi, chúng ta
có thể sống mà không cần điện, sắt, thép, nhưng không thể thiếu lương
thực.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp: là các loại cây trồng hay vật
nuôi tùy vào điều kiện tự nhiên, môi trường của từng vùng miền.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp: phụ thuộc lớn vào điều kiện tự
nhiên, đất đai là tư liệu sản xuất chính, đất đai đóng vai trò chủ đạo trong
nông nghiệp. Do đó sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào thời
tiết khí hậu. Tùy từng vùng có điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khác nhau nên
các loại cây trồng và phương thức canh tác cũng khác nhau.
Tính chất: sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nhất định. Chẳng
hạn như những vùng khác nhau thì người dân có thể trồng hai hay một vụ
lúa trong một năm tùy vào điều kiện nước tưới tiêu, thay vào đó có thể trồng
ngô, khoai, sắn…Vào những mùa vụ thì người nông dân rất bận, theo thống
kê của các chuyên gia nghiên cứu kinh tế, người nông dân có thể làm đến
11 giờ/ngày, trong khi đó, thời kỳ nông nhàn, họ chỉ làm việc khoảng 3
giờ/ngày.
Lao động: tỷ trọng lao động và sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh
tế có xu hướng giảm dần, sự biến động này phụ thuộc nhiều vào quy luật
tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động. Với quy luật tiêu
dùng sản phẩm thì tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp có xu hướng giảm dần vì
Chuyên đề tốt
nghiệp
14
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
có thể sử dụng sản phẩm thay thế; hay khi năng suất lao động tăng lên thì
sẽ chỉ cần ít lao động hơn để sản xuất ra cùng một lượng sản phẩm như cũ,
do đó tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm dần khi xã hội
ngày càng phát triển.
1.2.2.
Khái niệm và vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1.1. Khái niệm
Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là quá trình phát triển đảm
bảo được mục đích là tạo một hệ thống bền vững về cả ba mặt: kinh tế, xã
hội, môi trường. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, tạo
ra nhiều sản phẩm; không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn
nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế; về xã hội,
đảm bảo cho người dân có công ăn việc làm, thu nhập ổn định có đời sống
cao cả về vật chất lẫn tinh thần; về môi trường, không hủy hoại tài nguyên
thiên nhiên, giữ nguồn nước ngầm trong sạch và không gây ô nhiễm môi
trường.
Phân loại phát triển nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp theo các loại hình tổ chức kinh tế
Phát triển theo ngành: trồng trọt; chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông nghiệp theo vùng: mỗi vùng có đặc điểm riêng về điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, cơ sở hạ tầng…nên năng suất và hiệu
quả ở mỗi vùng sẽ khác nhau.
Phát triển nông nghiệp bao hàm phát triển kinh tế; xã hội, môi trường.
Trong bài chuyên đề này em xin tập trung đi vào phân tích phát triển trồng
trọt trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2.1.2. Vai trò của phát triển trồng trọt theo hướng bền vững
* Vai trò đối với kinh tế: lương thực thực phẩm là nhu cầu thiết yếu
của con người. Hiện nay trong tỉnh Cao Bằng, đa số người dân sống dựa
vào nông nghiệp, do đó ngành nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng
có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế.
Trên hết là giải quyết nhu cầu về lương thực cho người dân trên địa
bàn, sau đó có thể xuất khẩu đến các nơi khác để tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người dân.
Chuyên đề tốt
nghiệp
15
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Cung cấp nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là nông sản;
Phát triển trồng trọt có thể là nguyên liệu đầu vào cho những ngành khác
như sản xuất mía đường, sản xuất những sản phẩm đặc sản để xuất khẩu
đem lại giá trị gia tăng cao. Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp
nguyên liêu cho công nghiệp.
Cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn 80%
dân số ở nông thôn thực sự là NNL dự trữ dồi dào cho khu vực thành thị.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của nền kinh tế, việc gia tăng dân số
ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng cùng với sự gia tăng
năng suất lao động trong khu vực nông thôn sự di chuyển dân số ở khu vực
nông thôn ra khu vực thành thị sẽ là NNL đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp
hóa.
Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm
cho năng suất cây trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây lương thực tăng,
nhờ đó sẽ chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ độc canh lương thực sang
nông nghiệp đa canh có nhiều sản phẩm hàng hóa giá trị kinh tế cao đáp
ứng nhu cầu thị trường và góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Vai trò đối với xã hội: việc phát triển trồng trọt theo quy mô lớn cần
sử dụng đến nhiều lao động, đặc biệt là những lao động đang thất nghiệp
trá hình, giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
Khi giá trị sản phẩm từ trồng trọt tăng, thu nhập của người dân cũng
tăng theo, từ đó tăng cơ hội được tiếp cận với các hoạt động y tế, khám
chữa bệnh; giáo dục: trẻ em được đến trường đúng tuổi, nâng cao dân trí.
* Vai trò đối với môi trường: tạo ra không gian xanh mang lại tính đa
dạng và sinh động trong cảnh quan của tỉnh; đồng thời mang lại hiệu quả
cho phát triển các mẫu sản phẩm du lịch (du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
đồng quê…).
1.2.3.
Mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững
Theo xu hướng chung về phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp
bền vững cũng cần phải hướng tới 3 mục tiêu chính:
Chuyên đề tốt
nghiệp
16
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
(1) Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện ở tốc độ tăng trưởng cao;
ổn định và sự thay đổi về chất của ngành trồng trọt; đồng thời đi đôi với quá
trình chuyển dịch cơ cấu trong trồng trọt theo hướng tiến bộ.
(2) Phát triển bền vững về xã hội: thể hiện trọng việc thực hiện tiến bộ
xã hội và công bằng xã hội, đảm bảo y tế chăm sóc sức khỏe người dân;
bình đẳng trong cơ hội được tiếp cận các dịch vụ công, trẻ em có cơ hội
được học hành, dân có việc làm, giảm tình trạng nghèo đói, nâng cao trình
độ văn hóa; đời sống vật chất tinh thần cho mọi người.
(3) Phát triển bền vững về môi trường: thể hiện ở khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không thể tái tạo, sử
dụng đất có hiệu quả, kiểm soát chất lượng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc trừ sâu có khoa học, kiểm soát chất lượng môi trường, tránh ô
nhiễm môi trường (nước, không khí) đảm bảo chất lượng cuộc sống người
dân.
1.3.
PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT BỀN VỮNG
1.3.1.
Đặc điểm của trồng trọt
Từ những đặc điểm của ngành nông nghiệp đã nêu ở trên, ngành
trồng trọt có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, ngành trồng trọt cũng đã xuất hiện từ rất lâu nhằm phục vụ
cho cuộc sống của con người; Hoạt động sản xuất trồng trọt vừa gắn liến
với cây trồng, vừa gắn liền với đất đai. Đất đai là điều kiện cần thiết để
thông qua đó, con người tác động lên cây trồng tạo ra sản phẩm trồng trọt;
Do đó trong quá trình sản xuất chúng ta cần có những biện pháp tác động
vào đất đai hợp lý để tránh xói mòn đất; nâng cao độ phì nhiêu của đất, sử
dụng công nghệ sạch để tránh ô nhiễm đất, tăng năng suất trên một đơn vị
diện tích cây trồng. Đồng thời cần có những giống cây trồng thích hợp để
có được sản lượng lớn, giá thành giảm, chất lượng sản phẩm cao để có thể
cạnh tranh được với những sản phẩm khác trong điều kiện thị trường mở
như hiện nay, đảm bảo được sự phát triển bền vững ngành trồng trọt.
Chuyên đề tốt
nghiệp
17
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Thứ hai, cũng giống như nông nghiệp, ngành trồng trọt cũng mang
tính thời vụ cao; đây là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp, dặc biệt là
trong trồng trọt, nó phụ thuộc vào quy luật phát triển của cây trồng và các
điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết. Vì vậy trong trồng trọt cần áp dụng
những biện pháp KHKT, xen canh tăng vụ, trồng gối để giảm bớt tính thời
vụ; nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba, trồng trọt phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh
tế của cơ sở sản xuất kinh doanh và của vùng; Các cây trồng chủ yếu sinh
trưởng và phát triển ngoài trời; nó cũng chịu tác động bởi kết cấu hạ tầng;
nhất là hệ thống giao thông thủy lợi, do đó cần phải khai thác có hiệu quả,
tận dụng những điểm mạnh của điều kiện tự nhiên của vùng nhằm đẩy
mạnh quá trình sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
đồng thời có những biện pháp hạn chế khắc phục do điều kiện tự nhiên;
kinh tế đem lại.
1.3.2.
Sự khác nhau giữa phát triển trồng trọt thông thường và
phát triển trồng trọt bền vững
Bảng 1.2. Sự khác nhau giữa phát triển trồng trọt thông thường và
phát triển trồng trọt bền vững
Phát triển trồng trọt
thông thường
Về mục tiêu phát Quan tâm chủ yếu đến
triển
mục tiêu kinh tế: Gia tăng
về sản lượng. Tăng năng
suất, hiệu quả cao, mang
lại thu nhập cho gia đình,
đảm bảo tăng trưởng ổn
định, lâu dài.
Tiêu chí
Phát triển trồng trọt bền
vững
Quan tâm đến cả mục
tiêu về xã hội và môi
trường như: tạo việc làm,
đảm bảo công bằng xã
hội, tạo cơ hội tiếp cận
các dịch vụ như nhau cho
tất cả mọi người; khai
thác sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, sử
18
Chuyên đề tốt
nghiệp
Sự phối hợp các Chưa thật sự chú trọng
ngành
đến các vấn đề về xã hội,
môi trường, chưa có sự
kết hợp hài hòa giữa ba
khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trường.
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
dụng phân bòn hóa học
đúng tiêu chuẩn và đúng
cách, bảo vệ môi trường,
nguồn nước…
Có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, ứng
dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nâng cao giá
trị sản phẩm đầu ra, tính
đến tác động với môi
trường và xã hội.
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu liên quan
1.3.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến trồng trọt
1.3.3.1.
Nhân tố tự nhiên
Vị trí địa lý địa hình: tùy theo từng vùng miền có vị trí địa lý khác nhau
sẽ thích hợp trồng những loại cây trồng khác nhau. Có nơi có địa hình cao,
có những nơi lại thấp do đó sẽ tạo thành những đặc trưng cây trồng riêng
của từng vùng.
Đất đai: là nhân tố cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là trồng trọt, đất tốt hay xấu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất
cây trồng, quy mô, cơ cấu và việc phân bố cây trồng. Vì vậy, mỗi khi sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp nói chung hay đất cho trồng trọt nói riêng
cần có sự xem xét, cân nhắc kỹ tránh rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích
trước mắt mà không chú trọng đến lợi ích lâu dài trong tương lai.
Khí hậu, thời tiết: thể hiện hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và
mùa khô, mùa mưa chiếm 80 – 85% lượng mưa cả năm, mùa khô thủy triều
xâm nhập sâu vào vùng châu thổ nên đất bị nhiễm mặn; gây khó khăn cho
sản xuất nông nghiệp; Điều này cũng ảnh hưởng đến lựa chọn giống cây
trồng phù hợp với từng vùng miền, từng vùng lãnh thổ với các mùa khác
nhau trong năm; Điều nay cũng ảnh hưởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng
xen canh tăng vụ; mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
Một số hiện tượng thời tiết ảnh hưởng xấu đến trồng trọt:
Bão: đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa hè đi kèm là những trận
gió xoáy gây thiệt hại cho con người và cả vật chất.
Chuyên đề tốt
nghiệp
19
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Rét đậm rét hại: hiện tượng này hay xảy ra ở miền núi, nhất là những
nơi có địa hình cao, ảnh hưởng lớn đến cây trồng, khiến cho các loại cây
trồng có thể bị chết, nhất là những cây non mới trồng, năng suất cây trồng
giảm đáng kể.
Hiện nay hầu hết các nước đang phải đối mặt với vấn đề BĐKH, biến
đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành trồng trọt, rõ ràng
nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu
bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và tần suất xuất hiện dày hơn, nước biển
dâng cao, rét đậm rét hại kéo dài, sương muối xảy ra thường xuyên, đặc
biệt ở các tỉnh miền núi phía bắc thì số ngày rét liên tục tăng lên từ 38 đến
40 ngày; gây áp lực lớn cho sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và
ngành nông nghiệp nói chung; Theo kịch bản BĐKH và nước biển dâng,
nếu nước biển dâng 0,69 m thì diện tích bị nhiễm mặn trên 4% sẽ tăng lên
hơn gần 1.500 nghìn ha và với kịch bản nước biển dâng 1 mét số đó sẽ là
hơn 1.600 nghìn ha. Khi nước biển dâng cao 1 mét thì nhiều nơi chuyên
trồng lúa hai vụ một năm không còn có thể sản xuất do nước mặn xâm
nhập; Do đó năng suất và sản lượng cây trồng cũng bị giảm xuống đáng kể.
Hệ thống thủy lợi: điều kiện nước tưới tiêu là vô cùng quan trọng đối
với trồng trọt. Cây trồng cần được tưới lượng nước phù hợp thì mới có thể
phát triển tốt. Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc, có nhiều sông lớn
tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp.
1.3.3.2.
Nhân tố kinh tế xã hội
Lao động: lao động là lực lượng sản xuất chính, bao gồm cả số
lượng và chất lượng lao động. Ở những vùng nông thôn thì lao động trong
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và đó cũng chính là nghề mà tạo ra thu
nhập chính cho họ. Số lượng lao động là tất cả những người tham gia vào
các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm trồng trọt bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, tuy nhiên ở nhiều vùng, địa phương, số lượng người
tham gia vào hoạt động trồng trọt còn bao gồm cả những người dưới 15
tuổi. Lực lượng lao động dồi dào cũng tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn, tác phong nghề
nghiệp và thể lực của người lao động. Nếu người lao động có trình độ học
vấn cao sẽ dễ tiếp thu những tiến bộ của khoa học công nghệ để áp dụng
Chuyên đề tốt
nghiệp
20
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
vào thực tế hoặc họ có thể sáng tạo ra những máy móc mới góp phần làm
giảm sức lao động của con người đồng thời mang lại hiệu quả cao; tác
phong làm việc chuyên nghiệp tạo cho thói quen làm việc có ý thức, có tổ
chức, nhờ đó cũng làm cho năng suất cây trồng tăng lên. Đối với một người
làm nông thì sức khỏe là vô cùng quan trọng, vì đa số họ làm việc theo hình
thức “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”, dù là nắng hay mưa, lạnh hay rét
buốt thì họ vẫn phải làm việc ngoài trời, vì thế sức khỏe là vô cùng quan
trọng, có sức khỏe tốt làm cho chất lượng nguồn lao động tốt hơn, tạo ra
nhiều sản phẩm hơn, có chất lượng hơn, thu nhập cao hơn và đời sống
người dân dần được cải thiện.
Nguồn vốn: ngoài lực lượng lao động là nhân tố quan trọng thì nguồn
vốn cũng có vai trò quan trọng trong trồng trọt. Nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân mà ngành này lại phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, do đó để giảm thiểu tác động của điều kiện tự nhiên
cần có quy trình sản xuất hiện đại, vì vậy cần có vốn để đầu tư vào những
trang bị hiện đại, mua giống cây trồng mới tránh được sâu bệnh, tạo ra
năng suất cao hơn, chịu được điều kiện thời tiết thay đổi bất thường. Bởi
vậy, muốn phát triển ngành này cần có sự đầu tư phù hợp và vốn đầu tư
cần được sử dụng có hiệu quả để mang lại giá trị kinh tế cao. Đầu tư cho
nông nghiệp cũng góp phần tác động đến giải quyết các vấn đề xã hội như
tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
hiệu quả các chính sách của nhà nước.
Chính sách khuyến nông của nhà nước: những chính sách này nhằm
khuyến khích nông nghiệp phát triển theo định hướng, giúp đỡ cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống và xây dựng nông thôn mới.
Trong đó, chính sách ruộng đất là một trong những chính sách quan trọng
nhất trong hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp, do ruộng đất là
nguồn lực cơ bản và chủ yếu của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất tốt
là cơ sở để tạo ra tối đa giá trị cây trồng, tuy nhiên, họ chỉ sử dụng đất có
hiệu quả khi đất đó là của chính họ, khi đó họ mới đầu tư vào cải tạo ruộng
đất, tăng độ phì nhiêu của đất. Do vậy chính sách nông nghiệp hợp lý là rất
cần thiết để làm cho việc sử dụng đất đai hợp lý hơn, đồng thời cũng làm
tăng hiệu quả của các chính sách phát triển nông nghiệp khác do chính
Chuyên đề tốt
nghiệp
21
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
sách hợp lý tạo điều kiện cho việc sử dụng đất thích hợp, thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp hơn, có tác dụng trong việc chuyển đổi nông
nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra thị trường tiêu thị cũng là một nhân tố tác động đến ngành
trồng trọt, ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn hóa
các loại cây trồng để tăng sản lượng, năng suất.
1.3.3.3.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống đê điều, thủy lợi: nước ta có hệ thống đê điều chằng chịt; có
mùa mưa và mùa khô rõ rệt; Mùa mưa có lượng mưa chiếm khoảng 80 –
85% lượng mưa trong năm nên vào mùa mưa làm tăng lượng nước ở các
con sông lớn có thể gây ra ngập úng; Do vậy cần có hệ thống đê kiên cố để
bảo vệ mùa màng.
Hệ thống giao thông thuận lợi giúp cho sản phẩm sau khi thu hoạch
hay chế biến đến tay người tiêu dùng; nó có vai trò quan trọng trong việc
lưu thống sản phẩm, góp phần làm tăng thu nhập cho người sản xuất.
Kỹ thuật canh tác: thứ nhất là kỹ thuật về giống cây trồng; với xã hội
ngày càng hiện đai; con người luôn tìm cách tạo ra những giống cây trồng
mới có sản lượng chất lượng cao, thích hợp với nhiều điều kiện về đất đai;
khí hậu khác nhau, giống cây trồng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
đất; giống cây tốt và chất lượng thì mới cho năng suất cao và chất lượng
tốt, giá bán cao, tăng thu nhập cho người sản xuất, làm tăng hiệu quả sử
dụng đất. Thứ hai, về trình độ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác, kỹ
thuật canh tác của người lao động tiến tiến làm cho sản lượng cây trồng
theo đó cũng tăng lên, chất lượng nông sản tăng.
Thay đổi công nghệ; tất cả các ngành sản xuất nói chung đều cần áp
dụng các tiến bị khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất sản phẩm; và
nông nghiệp cũng vậy. Các nhà kinh tế tân cổ điển đã chứng minh yếu tố
quan trọng nhất để tăng sản lượng là tiến bộ công nghệ; Khi các yếu tố đầu
vào sản xuất khác như đất và tài nguyên là khan hiếm, lao động và vốn đầu
tư cũng có hạn thì công nghệ là yếu tố có thể tác động đến làm tăng chất
lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; Tuy nhiên trước khi áp dụng khoa
học công nghệ cần có nghiên cứu cụ thể về thực trạng khí hậu thời tiết; vị
Chuyên đề tốt
nghiệp
22
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
trí địa lý từng vùng miền để lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện sản
xuất.
1.3.4.
Tiêu chí đánh giá phát triển trồng trọt bền vững
Theo xu hướng chung về phát triển bền vững; các tiêu chí đánh giá
phát triển trồng trọt bền vững cũng cần phải hướng tới ba mục tiêu chính là:
phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền vững về xã hội; phát triển bền
vững về môi trường; Những công nghệ; kỹ thuật canh tác có tiềm năng lớn
cho phát triển trồng trọt bền vững là trồng xen, luân canh cây trồng;có sự
liên kết các ngành với nhau; Có nhiều cách đánh giá sự phát triển trồng trọt
theo hướng bền vững, tuy nhiên tùy thuộc vào từng vùng, từng địa phương
cụ thể, các điều kiện về tự nhiên kinh tế xã hội là khác nhau nên trong bài
chuyên đề này em xin được đưa ra một vài tiêu chí đánh giá phát triển trồng
trọt bền vững trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội; môi trường như sau:
1.3.5.1.
Tiêu chí về kinh tế
(1) Chỉ số phát triển giá trị sản xuất; tiêu chí này được đánh giá dựa
trên tỷ lệ phần trăm so với năm trước (cụ thể là năm 2010), cho biết về
quan hệ giữa hai mức độ của các loại cây trồng ở các thời gian khác nhau.
(2) Cơ cấu ngành trồng trọt so với ngành khác; tiêu chí này đánh giá
dựa trên tỷ trọng phần trăm của trồng trọt so với chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp trong ngành nông nghiệp và tỷ trọng phần trăm giữa ngành nông
nghiệp với lâm nghiệp và thủy sản. Qua đó thấy được xu hướng thay đổi về
giá trị sản xuất của các ngành với nhau trong giai đoạn 2011 – 2015 nhằm
đưa ra được những chính sách phù hợp để thục đẩy sự phát triển trong
ngành trồng trọt.
(3) Kết quả khai thác đất trồng trọt; tiêu chí này được đánh giá dựa
trên năng suất đất trong một năm, tức một hecta đất thu được bao nhiêu
đơn vị sản lượng; đây là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế, phản ánh được
hiệu quả sử dụng đất trong trồng trọt. Việc nâng cao năng suất có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh
Cao Bằng.
(4) Hệ số sử dụng đất đai; đây là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng
tính trên tổng diện tích canh tác trong một năm, tức là số vụ cây trồng được
Chuyên đề tốt
nghiệp
23
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
người dân thực hiện trên diện tích đất canh tác. Có thể nâng cao sản
lượng, năng suất cây trồng bằng cách tăng hệ số sử dụng đất.
(5) Tỷ lệ lao động trên tổng số lao động của tỉnh. Tiêu chí này được
đánh giá dựa trên số lao động làm trong nông nghiệp so với lao động chung
của cả tỉnh. Điều này cho thấy được cơ cấu lao động làm trong ngành nông
nghiệp, sự phân bổ lao động ở thành thị và nông thôn, qua đó biết được
trình độ phát triển kinh tế, đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt.
1.3.5.2.
Tiêu chí xã hội
(1) Việc làm: về mức cung lao động, kết quả tạo thêm được việc làm
cho bao nhiêu lao động, phân bố độ tuổi làm việc, tỷ lệ nữ giới tham gia lao
động, tỷ lệ thất nghiệp, nhất là thất nghiệp trá hình, tỷ lệ lao động thiếu việc
làm - một hiện tượng xảy ra phổ biến ở nông thôn.
(2) Tỷ lệ hộ nghèo: tiêu chí này xác định hộ nghèo trong tổng số các
hộ gia đình, tỷ lệ tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện, xã đặc biệt khó
khăn.
1.3.5.3.
Tiêu chí môi trường
Dựa vào mức độ khai thác, hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường:
(1) tỷ lệ diện tích được tưới tiêu trên tổng diện tích đất canh tác; tiêu
chí này được đánh giá dựa trên phần trăm diện tích đất trồng được tưới
nước đầy đủ trong quá trình phát triển của cây trồng và hệ thống tiêu nước
hợp lý tránh tình trạng ngập úng lâu dài.
(2) tỷ lệ chất thải trong trồng trọt đã qua xử lý; các chất thải như rơm
rạ, thân ngô sau khi thu hoạch và bao bì, vỏ chai thuốc bảo vệ thực vật sau
khi sử dụng xong, tỷ lệ chất thải được người dân xử lý đúng cách.
(3) tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: được đánh giá dựa trên số
kilogam thuốc bảo vệ trên mỗi hecta đất canh tác, tác động đến môi trường
đất, nước , không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
1.3.5.
Kinh nghiệm phát triển ngành trồng trọt của một số nước
và địa phương của Việt Nam
1.3.6.1.
Thái Lan
Chuyên đề tốt
nghiệp
24
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Thái Lan là một nước nông nghiệp; Nông nghiệp Thái Lan trong hàng
thập kỷ qua đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, Không những
góp phần tăng trưởng kinh tế đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người
dân mà còn bảo vệ môi trường sinh thái hiệu quả; Thái Lan đã và đang triển
khai thực hiện tốt về chiến lược quy hoạch phát triển nông nghiệp đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững; Đồng thời Thái Lan cũng áp dụng những tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất thu được kết quả khả quan như năng suất cao
chất lượng sản phẩm tốt; giải quyết được việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường hiệu quả.
Tác giả Sachika Hirokawa đề cập đến sự thành công của Thái Lan, đó là
phát triển bền vững về mặt môi trường; Nông dân đã đề ra phương án sản
xuất trong trồng trọt, cây trồng được chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là
chủ yếu giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; Nông dân ở các
vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân
bón chất lượng cao có hiệu quả kinh tế; thúc đẩy phát triển trồng trọt, tăng
thu nhập và bảo vệ môi trường; Đây là những bài học kinh nghiệm cho sự
phát triển trồng trọt bền vững của tỉnh.
1.3.6.2.
Indonesia
Indonessia có truyền thống phát triển theo mô hình trang trại với tên
gọi “aqua – terra”. Trong mô hình này cây trồng được phát triển theo
phương pháp sản xuất kết hợp giữa phương pháp tăng vụ truyền thống,
phương pháp thâm canh theo chiều sâu; Mô hình này là phát triển sản xuất
gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. đẩy mạng quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế
nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường; Để thực hiện được mô hình này, Indonesia
đã tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn nnhuw hệ thống giao
thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác để tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực hiện tốt về
mặt kinh tế xã hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp chống suy
thoái đất có hiệu quả và bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp dụng
các loại mô hình canh tác hợp lý trên từng loại địa hình.
Chuyên đề tốt
nghiệp
25
GVHD: TH.S. Bùi Trung Hải
Thực tế cho thấy sự phát triển nông nghiệp ở Indonesia đã giúp nước
này đạt được sản lượng lúa 10 triệu tấn/năm. Để đạt được thành tựu kể
trên Chính phủ Indonesia đã thực hiện trợ cấp chuyển giao công nghệ kỹ
thuật phù hợp; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất; tăng vốn đầu
tư và nâng cao kiến thức chuyên môn và thông tin thị trường cho người
nông dân; Trong đó việc sử dụng máy móc trong sản xuất vừa đạt được
năng suất cao vừa hạn chế được tình trạng thất thoát lãng phí và làm giảm
nguy cơ ô nhiễm; cạn kiệt nguồn nước.
1.3.6.3.
Thái nguyên
Thái Nguyên đã xây dựng mô hình sản xuất thâm canh chè gắn với
cơ sở chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Đại Từ.
Mục tiêu: Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình thâm canh 100ha
chè Trung Du hiện nay có năng suất 7 tấn/ha.
Xây dựng mô hình 50ha trồng thâm canh, với trồng cải tạo thay thế từ
vườn chè Trung Du bằng giống LDP1.
Xây dựng vườn nhân giống chè, quy mô 10 vạn bầu/năm.
Nội dung của mô hình sản xuất thâm canh chè gắn với cơ sở chế biến:
Tập huấn, đào tạo cho 300 người sản xuất thành thạo về kỹ thuật
thâm canh trồng chè mới, nhân giống chè có hiệu quả cao.
Xây dựng một dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến chè xanh; công
suất 1 tấn búp/ngày.
Kết quả đạt được:
Mô hình thâm canh trồng 100ha chè cho cây sinh trưởng phát triển
tốt, tán rộng hơn; mật độ búp tăng.
Trồng mới, trồng thay thế 50ha chè bằng giống LDP1.
Dự án đã tập huấn đào tạo được 500 tại 4 xã trong vùng dự án, và 5
kỹ thuật viên cơ sở. Lắp đặt mới 100% dây chuyền chế biến hoạt động tốt,
đã chế biến được 20 tấn chè khô đạt yêu cầu chất lượng.
Về hiệu quả kinh tế - xã hội: vơi 100ha chè thâm canh, 50ha chè
trồng mới và 1 xưởng chế biến với công suất 1 tấn/ngày; Đồng thời dự án
đã tạo công ăn việc làm cho 400 lao động địa phương.