Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

PHƯƠNG PHÁP dạy học dựa TRÊN GIẢI QUYẾT vấn đề đối với bộ môn vật lý cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.99 KB, 12 trang )

1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THĂNG BÌNH
TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU

Chuyên đề
SINH HOẠT CỤM CHUYÊN MÔN
Tên chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI BỘ MÔN VẬT LÝ CẤP
THCS

TỔ CHUYÊN MÔN: LÝ – TD – MT
Trường THCS Phan Bội Châu

Tháng 2 năm 2016

Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


2

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỐI
VỚI BỘ MÔN VẬT LÝ CẤP THCS
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học theo định
hướng lấy học sinh làm trung tâm. Trong đó học sinh học về các chủ đề thông
qua các vấn đề có trong thực tiễn và liên quan tới nội dung môn học. Làm việc
theo nhóm, học sinh xác định những điều đã biết, những điều cần biết, và làm
thế nào để có được những thông tin cần biết trong việc giải quyết vấn đề.
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên các vấn đề thực
tiễn có liên quan đến người học và liên quan đến nội dung học tập đã được quy


định trong “chuẩn kiến thức, kỹ năng”. Trên cơ sở đó, người học tự chiếm lĩnh
tri thức và phát triển các năng lực như lập kế hoạch, tự định hướng học tập, hợp
tác, các kỹ năng tư duy bậc cao, kỹ năng sống.
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề kích thích hoạt đông nhận thức bởi sự
tò mò và ham hiểu biết nên thái độ của người học mang nhiều yếu tố tích cực,
năng lực tư duy của người học một khi đã khơi dậy sẽ giúp họ cảm thấy thích
thú và tự giác hơn trên con đường tìm kiếm tri thức. Xuất phát từ điều đó, cùng
với sự đổi mới phương pháp dạy học của nghành giáo dục tôi quyết đinh chọn
chuên đề: “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ ĐỐI VỚI BỘ MÔN VẬT LÝ CẤP THCS”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề :
1.1 Ưu điểm:
- Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập: Vì phương pháp dạy học dựa
trên vấn đề dựa trên cơ sở tâm lý là kích thích hoạt động nhận thức bởi sự tò mò
và ham hiểu biết cho nên thái độ học tập của người học mang nhiều yếu tố tích
cực. Năng lực tư duy của người học một khi được khơi dậy sẽ giúp họ cảm thấy
thích thú và trở nên tự giác hơn trên con đường tìm kiếm tri thức.
- Người học được rèn luyện các kỹ năng cần thiết: Thông qua hoạt động tìm
kiếm thông tin và lý giải vấn đề của cá nhân và tập thể, người học được rèn
luyện thói quen,kỹ năng đọc tài liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh luận
khoa học, làm việc tập thể… Đây là những kỹ năng rất quan trọng cho người
học đối với công việc sau này của họ.
- Người học được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn: Giáo dục của ta bấy
lâu nay thường bị phê phán là xa rời thực tiễn. Phương pháp này có thể giúp
người học tiếp cận sớm với những vấn đề đang diễn ra trong thực tế có liên quan
chặt chẽ với chuyên ngành đang học; đồng thời họ cũng được trang bị những
kiến thức, kỹ năng để giải quyết những vấn đề đó.

Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016



3

- Bài học được tiếp thu vừa rộng vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ
người học: Do được chủ động tìm kiếm kiến thức và vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề, người học có thể nắm bắt bài học một cách sâu sắc và vì vậy họ
nhớ bài rất lâu so với trường hợp tiếp nhận thông tin một cách thụ động thông
qua nghe giảng thuần túy.
- Đòi hỏi giáo viên không ngừng vươn lên: Việc điều chỉnh vai trò của giáo
viên từ vị trí trung tâm sang hỗ trợ cho hoạt động học tập đòi hỏi nhiều nỗ lực từ
phía giáo viên. Đồng thời theo phương pháp này, giáo viên cần tìm tòi, xây dựng
những vấn đề vừa lý thú vừa phù hợp với môn học và thời gian cho phép; biết
cách xử lý khéo léo những tình huống diễn ra trong thảo luận… Có thể nói rằng
phương pháp dạy học dựa trên vấn đề tạo môi trường giúp giáo viên không
ngừng tự nâng cao trình độ và các kỹ năng sư phạm tích cực.
1.2 Nhược điểm:
- Khó vận dụng ở những môn học có tính trừu tượng cao: Phương pháp này
không cho kết quả như nhau đối với tất cả các môn học, mặc dù nó có thể được
áp dụng một cách rộng rãi. Thực tế cho thấy những môn học gắn bó càng nhiều
với thực tiễn thì càng dễ xây dựng vấn đề, và vì vậy khả năng ứng dụng của
phương pháp càng cao.
- Khó vận dụng cho lớp đông: Lớp càng đông thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì
vậy việc tổ chức, quản lý sẽ càng phức tạp. Một GV rất khó theo dõi và hướng
dẫn thảo luận cho cả chục nhóm người học. Trong trường hợp này, vai trò trợ
giảng sẽ rất cần thiết.
- Đây là mức độ cao nhất của vấn đề trong quá trình tìm hiểu thì học sinh sẽ phát
triển các kĩ năng tư duy bậc cao như phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua các
hoạt động khám phá nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
2. Các bước giải quyết vấn đề:

- Vận dụng kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy để giải quyết vấn đề và nó giúp ta thể
hiện được các bước đi tiếp theo, phát triển lối tư duy hàng dọc (một chiều), đến
tư duy hàng ngang (hai chiều) và tư duy mở rộng (đa chiều)
- Giải quyết vấn đề gồm các bước sau đây:
PHÂN TÍCH
VẤN ĐỀ

LỰA CHỌN
GIẢI PHÁP

THỰC THI
GIẢI PHÁP

ĐÁNH GIÁ
GIẢI PHÁP

3. Các mức độ vận dụng PP dạy học dựa trên giải quyết vấn đề:
- Việc vận dụng các mức độ của PPDH dựa trên giải quyết vấn đề gồm 4 mức
độ và có 5 nội dung cơ bản.
+ Mức 1:
- GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề;
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV;
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


4

-GV nêu kết luận đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức 2:
- GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề;

- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề;
- GV và HS cùng kết luận và đánh giá.
+ Mức 3:
- GV cung cấp thông tin tạo tình huống;
- HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thiết và lựa
chọn các giải pháp;
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả và kết
luận. Khi cần, GV bổ sung, chính xác hóa kết luận.
+ Mức 4:
- HS chủ động thực hiện tất cả các nội dung trên;
- GV chỉ tham gia khi cần thiết.
4. Những giải pháp góp phần thực hiện tốt: Dạy học dực trên giải quyết vấn
đề đối với bộ môn vật lý ở trường THCS:
4.1.Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)
- Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài dạy
của giáo viên. Người học sinh phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu cần
phải được lượng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả
đúng các hiện tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải thích một số hiện
tượng và quá trình vật lý đơn giản. Tuy chưa thể định nghĩa chính xác khái niệm
đó, nhưng cũng cần phải giúp học sinh nhận biết được những dấu hiệu cơ bản có
thể quan sát, cảm nhận được của các khái niệm đó. Sau đó học sinh vận dụng
cho quen trong ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể, có
thể nhìn thấy, sờ thấy như ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo... ảnh ảo là một
khái niệm khác hẳn, tuy là ảnh ảo nhưng vẫn tồn tại thật, vẫn xác định được vị
trí, độ lớn nhưng lại không hứng được trên màn. Học sinh phân biệt được ảnh
ảo, ảnh thật.

Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những kinh
nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức khoa
học. Tránh việc đưa ra ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học sinh, diễn
đạt bằng những câu, chữ khó hiểu. Thông thường một định luật vật lý có hai
phần: Phần định tính và định lượng. Tuỳ từng định luật giáo viên có thể đưa cả
hai phần hay không?
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


5

- Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng cao
thêm một mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán khác
nhau về cùng một hiện tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí nghiệm để
kiểm tra dự đoán.
- Cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số phương pháp suy luận khác như
phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng. Những
hiểu biết về phương pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen
mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực
tế và biết cách suy luận chặt chẽ.
b. Mục tiêu về kỹ năng
- Kỹ năng quan sát: Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát có mục đích,
có kế hoạch. Trong một số trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế
hoạch quan sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ chức cho học
sinh trao đổi kỹ trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi mới thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm: Chú trọng trong
việc ghi chép các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung
thực. Việc xử lý thông tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác
định, thực chất phương pháp suy luận là để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra
kết luận chung (quy nạp) hay từ những tính chất quy luật chung suy ra những

biểu hiện cụ thể trong thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn
ngữ vật lý ở HS. Yêu cầu HS phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và giải
thích các hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính
xác ngôn ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên
cứu và trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để HS nói nhiều hơn ở
nhóm, ở lớp.
c. Về tình cảm, thái độ:
- Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập suy
nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ, thoải
mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
- Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân.
Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào bạn.
Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm.
Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của tổ, biết
nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình, trao đổi
trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.
4.2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.
Để tích cực hoá hoạt động học tập của HS, ngoài hình thức tổ chức học toàn lớp
như hiện nay, nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo
nhóm ngay tại lớp
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


6

* Hình thức học tập cá nhân
Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện
cho mỗi HS trong lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (được tự nghĩ, được tự
làm việc một cách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Một trong những
hình thức tăng cường hoạt động độc lập của HS trên lớp là sử dụng phiếu học

tập.
* Hình thức làm việc theo nhóm, cụ thể là:
+ Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Giới thiệu chủ đề chung, nhiệm vụ chung, xác
định nhiệm vụ của các nhóm, chia nhóm
+ Làm việc theo nhóm: Sắp xếp chỗ làm việc của nhóm, thảo luận kế hoạch,
phân công công việc, thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm, trao
đổi ý kiến, tập hợp những ý kiến của nhóm trong việc thực hiện nhiệm vụ,
+ Trình bày kết quả làm việc của nhóm: Đại diện của mỗi nhóm cử người đại
diện nhóm phát biểu ...
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ chung của
nhóm.
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp nhằm:
- Tạo điều kiện khuyến khích HS làm việc tự lực.
- Tạo điều kiện, không khí thuận lợi để mỗi HS phát biểu ý kiến cá nhân, phát
huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động tập thể,
trong cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác).
Biết tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn.
Nhờ có ý kiến của bạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợi ý cho
mình những suy nghĩ mới.
* Về câu hỏi
Các câu hỏi của giáo viên đưa ra để hướng dẫn, gợi ý cho HS phải có sự lựa
chọn, tinh giản và đảm bảo:
+ Phát triển trí tuệ của học sinh.
+ Phát triển ngôn ngữ cho học sinh.
+ Phát triển tư duy logic, tư duy vật lý và tư duy khoa học kỹ thuật.
4.3. Xác định được tình huống có vấn đề
- Các kiểu tình huống có vấn đề
* Tình thế lựa chọn.
* Tình thế bất ngờ

* Tình thế bế tắc
* Tình thế không phù hợp.
* Tình thế phán xét
* Tình thế đối lập.
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


7

4.4. Tiến trình giải quyết vấn đề
- Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lý bằng sơ đồ
sau "Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo sát lý thuyết hoặc thực
nghiệm - kiểm tra, vận dụng kết quả"
5. Hoạt động dạy học dựa trên giải quyết vấn đề :
* Giới thiệu vấn đề: Bằng câu chuyện thực tế có liên quan đến kiến thức bài
học
* Tìm hiểu các kiến thức có liên quan: Định hướng nguồn thông tin
* Giải quyết vấn đề: Hệ thống hoá kiến thức mới nhận được, kiểm nghiệm ý
tưởng, giả thuyết
* Trình bày kết quả: Viết báo cáo kết luận, thể chế hoá kiến thức
6. Yêu cầu đối với giáo viên:
- Phấn đấu làm đầy đủ, thành công các thí nghiệm chứng minh trên lớp.
- Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lượng và phải biết hướng dẫn học
sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức
có liên quan... để đi đến tri thức mới, song phải mang tính phát triển trí tuệ và
năng lực sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường luyện tập độc lập của học sinh trên lớp.
- Sử dụng "phiếu học tập" cho mỗi học sinh.
- Thực hiện tốt hoạt động học tập theo nhóm.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:

Sử dụng thành công PPDH dựa trên giải quyết vấn đề sẽ giúp HS học tập một
cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một
cách hào hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học
sinh không chỉ về trí tuệ, mà còn biết vận dụng kiến thức được học qua sách vở
vào cuộc sống và ngược lại.
D. TIẾT DẠY MINH HỌA:
Tiết
BÀI 24 : SỰ NÓNG CHẢY - SỰ ĐÔNG ĐẶC Ngày soạn : 20/2/2016
28
Ngày dạy : 3/3/2016
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nhận biết và trình bày được những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy
- Bước đầu biết khai thác bảng ghi kết quả thí nghiệm để vẽ đường biểu diễn sự
phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian và từ đường biểu diễn rút ra những kết
luận cần thiết
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng vẽ đồ thị nhanh, chính xác
- Vận dụng được kiến thức để giải thích một số hiện tượng có liên quan thường
gặp.
3. Thái độ
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


8

- Rèn luyện tính cẩn thận khi hoạt động độc lập cá nhân
- Giáo dục cho hs biết bảo vệ môi trường trong sạch.
II/ Chuẩn bị
Đối với GV

- Thước kẻ
- Bảng phụ
Đối với hs
- Mỗi hs 1 tờ giấy (vở) kẻ ô vuông để vẽ đường biểu diễn
- Thước kẻ
III/ Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp- Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
1.Hoạt động 1 : Giới thiệu bài (2phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV : Giới thiệu một số bức tượng bằng HS : Quan sát
đồng và tượng như trong sgk
Giới thiệu như sgk – Làng ngũ xã ở
Hà Nội nổi tiếng về nghề đúc đồng.
Năm 1677 các nghệ nhân ở làng này đã
đúc thành công pho tượng Huyền
Thuyên Trấn Vũ bằng đồng đen là một
trong những pho tượng lớn nhất ở Việt
Nam. Tượng cao 3.48m, có khối lượng
Tiết 28 :
4000kg. Việc đúc đồng liên quan đến
Bài 24 – SỰ NÓNG CHẢY – SỰ
một hiện tượng vật lí-> GV vào bài
ĐÔNG ĐẶC
mới
2. Hoạt động 2 : Giới thiệu thí nghiệm về sự nóng chảy (5phút)
HOẠT ĐỘNG CỦAGV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I/ Sự nóng chảy

GV : Hướng dẫn hs quan sát ở hình HS : Quan sát hình 24.1 SGK và theo
24.1 SGK
dõi GV giới thiệu các dụng cụ
GV : Giới thiệu dụng cụ thí nghiêm
GV : Giới thiệu cách tiến hành thí HS: Lắng nghe cách làm thí nghiệm và
nghiệm và kết quả theo dõi nhiệt độ và kết quả theo dõi nhiệt độ băng phiến và
trạng thái của băng phiến
trạng thái băng phiến
- Dùng đèn cồn đun nước và theo dõi
nhiệt độ của băng phiến. Khi nhiệt độ
của băng phiến lên tới 600c thì cứ sau 1
phút lại ghi nhiệt độ và nhận xét về thể
(rắn hay lỏng) của băng phiến vào
bảng theo dõi. Ghi cho tới khi nhiệt độ
của băng phiến đạt đến 860c ta có bảng
kết quả bảng 24.1
GV : Lưu ý
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


9

Trong trường này người ta không đun
trực tiếp ống nghiệm đựng băng phiến
mà nhúng ống này vào bình nước được
đun nóng dần. Bằng cách này toàn bộ
băng phiến trong ống nghiệm sẽ nóng
dần lên.
3. Hoạt động 3 : Phân tích kết quả thí nghiệm (25phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV


HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Phân tích kết quả TN
GV : chiếu bảng kết quả thí nghiệm HS : Quan sát bảng kết quả 24.1 sgk
bảng 24.1 sgk.
GV : Hướng dẫn hs vẽ đường biểu diễn HS : Theo dõi cách vẽ đường biểu diễn
sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến
theo thời gian khi nóng chảy.
GV : Hướng dẫn cách vẽ đồ thị
- Chọn 2 trục
+ Trục nằm ngang : Trục thời gian
+ Trục thẳng đứng : Trục nhiệt độ
- Mỗi cạnh của ô vuông nằm trên trục
nằm ngang biểu thị 1 phút
- Mỗi cạnh của ô vuông nằm trên trục
thẳng đứng biểu thị 10c,
- Gốc của trục nhiệt độ là 600c, gốc của
trục thời gian là 0 phút
GV : Hướng dẫn cách xác định điểm HS : Chú ý cách xác định điểm tương
tương ứng giữa nhiệt độ và thời gian
ứng giữa nhiệt độ và thời gian đun.
GV : Biểu diễn vài điểm cho hs xem
sau đó yêu cầu một hs lên bảng vẽ, hs
ở dưới lớp vẽ vào vở
GV : Yêu cầu hs nối các điểm biểu HS : Lên bảng vẽ, hs ở dưới lớp vẽ vào
diễn thành đường biểu diễn sự thay đổi vở, (hoặc vào ô kẻ đã chuẩn bị sẵn)
nhiệt độ của băng phiến theo thời gian.
GV : Sau khi vẽ đường biểu diễn, yêu HS: Quan sát đường biểu diễn thảo
cầu hs hoạt động nhóm thảo luận và trả luận và trả lời c1->c4
lời c1->c4

C1 : Tăng dần, đoạn thẳng nằm nghiêng
C2 : 800c. Rắn và lỏng
C3 : Không thay đổi, đoạn thẳng nằm
GV : Yêu cầu các nhóm trình bày kết ngang
quả thảo luận, gv hướng dẫn và thống C4 : Tăng, đoạn thẳng nằm nghiêng
nhất câu trả lời.
HS : Lắng nghe và bổ sung nếu câu trả
lời sai.
4.Hoạt động 4 : Rút ra kết luận (5phút)
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


10

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
2.Rút ra kết luận
GV : Hướng dẫn hs hoàn thành kết luận
HS : Hoàn thành kết luận
C5 :
- 800c
- Không thay đổi
GV : Qua thí nghiệm ta thấy băng phiến HS : Trả lời và ghi kết luận vào vở
khi đun nóng thì nóng chảy-> Đặt câu hỏi - Sự chuyển từ thể rắn sang lỏng
- Lúc đầu băng phiến ở thể gì ? sau khi gọi là sự nóng chảy.
nóng chảy hết ở thể gì ? Vậy thế nào là sự
nóng chảy ?
GV : Giới thiệu bảng nhiệt độ nóng chảy
của một số chất

- Phần lớn các chất có nóng chảy ở nhiệt - Phần lớn các chất nóng chảy ở
xác định không ?
nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi
là nhiệt độ nóng chảy.
- Trong thời gian nóng chảy nhiệt độ của - Trong thời gian nóng chảy nhiệt
vật có thay đổi không ?
độ của vật không thay đổi.
GV : Giáo dục môi trường cho hs
Sự nóng chảy của các chất có ảnh hưởng
đến môi trường.
- Do sự nóng lên của trái đất mà băng ở hai
địa cực tan ra làm mực nước biển dâng.
Mực nước biển dâng cao có nguy cơ nhấn
chìm nhiều khu vực đồng bằng ven biển
trong đó có đồng bằng sông hồng và đồng
bằng sông cửu long của Việt Nam.
- Để giảm tối thiểu tác hại của mực nước
biển dâng cao, các nước trên thế giới đặc
biệt là các nước phát triển) cần có kế
hoạch cắt giảm lượng khí thải gây hiệu
ứng nhà kính (là nguyên nhân gây tình
trạng trái đất nóng lên)
GV : Đặt câu hỏi
- Bản thân em làm gì để bảo vệ môi trường
giúp làm giảm tình trạng trái đất nóng nên?
5. Hoạt động 5 : Vận dụng (5phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
3.Vận dụng
GV : Hướng dẫn hs làm một số bài tập HS : Làm việc cá nhân và trả lời các

vận dụng
câu hỏi của GV
Câu 1 : Trong các hiện tượng dưới đây, Câu 1 : A
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


11

hiện tượng nào không liên quan đến sự
nóng chảy ?
A. Đốt một ngọn đèn dầu.
B. Để một cục nước đá ra ngoài
nắng
C.Đúc một bức tượng đồng
D.Đốt một ngọn nến.
Câu 2 : Việc đúc bức tượng đồng có
HS : Trả lời
liên quan đến sự nóng chảy không? Có
- Hiện tượng đúc đồng có liên
những quá trình chuyển thể nào?
quan đến sự nóng chảy
- Có các quá trình
+ Nấu đồng chảy ra
+ Đổ đồng nóng chảy vào khuôn
Câu 3 : Tìm các ví dụ trong thực tế có
+ Để nguội cho đồng đông đặc
liên quan đến sự nóng chảy
lại.
HS : Ví dụ
- Đốt cây đèn cầy đèn nóng chảy

- Bỏ cục đá (đá lạnh) vào một cốc nước
nóng, đá nóng chảy
- Nấu đường thì đường nóng chảy….
6. Hoạt động 6 : Củng cố - dặn dò ( 2phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV : Giới thiệu sơ đồ tư duy yêu cầu HS : Chú ý củng cố của gv
hs nắm các vấn đề chính của bài học
- Thế nào là sự nóng chảy ?
- Mỗi chất nóng chảy ở một nhiệt
độ xác định không ?
- Trong thời gian nóng chảy nhiệt
độ của vật có thay đổi không ?
- Cách vẽ đường biểu diễn sự thay
đổi nhiệt độ của vật theo thời
gian
- Lấy ví dụ thực thế về sự nóng
chảy.
5.Dặn dò
HS : Theo dõi dặn dò của gv ghi vào
GV : dặn dò hs
vở chuẩn bị cho tiết sau
- Học bài cũ, làm bt trong sbt : 2425.1; 24-25.4; 24-25.6; 24-25.8; 2425.10;
- Xem bài mới “ Sự nóng chảy, sự
Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016


12

động đặc (tt)”

- Chuẩn bị thước, bút và giấy vở có ô
vuông để vẽ đồ thị .

Chuyên đề sinh hoạt cum ngiệp vụ chuyên môn 2016



×