Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận quản trị tài chính phân tích tài chính công ty cổ phần tư vấn thương mại dịch vụ hoàng quân mã chứng khoán HQC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.29 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TMGỉang viên hướng dẫn: TS. NGÔ QUANG HUÂN


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

MỤC LỤC


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Công ty cổ phần Tư vấn-Thương mại-Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân (dưới đây
gọi tắt là “HQC”) hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần số 4103006259 ngày 23 tháng 3 năm 2007 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh cấp.
Cổ phiếu của Công ty được chấp thuận niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là HQC.
Văn phòng Công ty được đặt tại 286 - 288 Huỳnh Văn Bánh, P.11, Quận Phú
Nhuận, TP.HCM. Hiện tại công ty có 2 công ty con, 8 công ty liên kết, và các chi
nhánh – trung tâm giao dịch trên khắp các tỉnh thành cả nước,. Các công ty con và
công ty liên kết bao gồm:












Công ty Cổ Phần Cảng Bình Minh
Công ty CP TV- TMDV Địa ốc Hoàng Quân Nha Trang
Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Tây Ninh
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Quân
Công ty Cổ Phần Việt Kiến Trúc
Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân
Công ty CP TV - TMDV Địa ốc Hoàng Quân MeKong
Công ty CP Đầu Tư - Địa ốc Hoàng Quân Cần Thơ
Công ty CP TV- TMDV Địa ốc Hoàng Quân Bình Thuận
Công ty CP TV Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang

Ngành nghề kinh doanh hiện nay của Công ty bao gồm:






Kinh doanh, đầu tư, môi giới địa ốc
Quy hoạch thiết kế xây dựng
Thẩm định giá
Tư vấn đầu tư – Văn phòng luật sư
Thương mại, xuất nhập khẩu.


Trong những năm gần đây, Công ty tiếp tục đẩy mạnh hợp tác đầu tư các dự án
về bất động sản và giáo dục, mua bán sát nhập các công ty đã và đang sở hữu các dự
3


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

án tốt, hiệu quả. Bên cạnh đó, công ty đang có kế tập trung nguồn lực để phát triển
lĩnh vực tài chính.

II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
“Hiểu quá khứ là bước mở đầu để dự tính cho tương lai” . Muốn đưa ra những quyết
định quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng một cách đúng đắn, chúng ta cần phải hiểu rõ về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ. Việc nắm bắt những gì diễn ra trong quá khứ sẽ là tiền đề giúp
các nhà quản trị phán xét và hoạch định các kế hoạch một cách tối ưu. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá tình
hình tài chính của công ty là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình quản trị.

Để đưa ra những đánh giá về tình hình tài chính, tôi dùng số liệu được cung cấp
trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của HQC trong năm năm từ
2010 đến 2014.
Bắt đầu phân tích bằng việc phân tích các tỷ số tài chính, phân tích cơ cấu của
công ty để có thể đặt ra những câu hỏi đúng nhằm phát hiện những vấn đề liên quan
đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó, sẽ có cơ sở để đưa ra những giải pháp
thích hợp đế giải quyết các vấn đề trên. Tiếp theo, các mô hình phân tích sẽ giúp
chúng ta có những đánh giá tổng quát, khách quan về công ty, đặc biệt là mô hình
phân tích chỉ số Z để phát hiện nguy cơ phá sản của công ty. Cuối cùng, phân tích
hòa vốn và phân tích đòn bẩy giúp ta hiểu thêm về vai trò của các các đòn bẩy mà
công ty sử dụng đối với rủi ro và tỷ suất sinh lợi của công ty.

1. Phân tích các tỷ số tài chính
a. Đánh giá khả năng thanh toán
Các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của công ty. Nếu tỷ số thanh
toán giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và báo hiệu cho các khó khăn về tài
chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán cao, điều đó có nghĩa là công ty sẵn sang thanh
toán các khoản nợ, tuy nhiên, nếu tỷ số này cquá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động
của công ty.
4


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)
STT
1
2

KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ lệ lưu động
CR= TSNH/NNH
Tỷ lệ thanh toán nhanh
QR= (TSNH-TK)/NNH

2010
2.18
1.53

2011
0.93
0.63

2012

1.20
0.98

2013
1.37
0.98

2014
1.97
1.40

Tỷ lệ lưu động của HQC có sự sụt giảm mạnh trong năm 2010-2011 ( cụ
thể giảm từ 2.18 xuống 0.93) cho thấy nợ ngắn hạn của công ty có chiều hướng gia
tăng nhanh hơn tài sản cố định, công ty đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán
nợ.
Trong giai đoạn từ 2011-2014, tỷ lệ lưu động tăng đều qua các năm (từ 0.93
lên 1.97), thể hiện khả năng thanh toán của công ty đang dần được hồi phục.

Tỷ lệ thanh toán nhanh của HQC cũng có sự sụt giảm mạnh trong năm
2010-2011 (từ 1.53 xuống 0.63), nợ ngắn hạn của công ty tăng nhanh hơn so với tài
sản có tính thanh khoản của công ty, nếu hàng tồn kho của công ty không bán được ,
công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính rất lớn.
Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ số thanh toán nhanh dần được hồi phục
nhưng vấn thấp hơn 1, nghĩa là nếu chủ nợ đòi tiền thì công ty sẽ không đủ khả năng
sử dụng tài khoản thanh toán nhanh để thanh toán mà phải dùng đến hàng tồn kho để
trả nợ.
Năm 2013-2014, tỷ lệ thanh toán nhanh hồi phục ở mức 1,4>1, khả năng
thanh toán của công ty dần được khôi phục.
b. Đánh giá hiệu quả hoạt động
STT

1
2
3

KHOẢN MỤC TÍNH
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
TAT= TNS/A
Vòng quay tồn kho
IT= Cs x (GVHB)/TK
Kỳ thu tiền bình quân

ACP= (KPT*360)/NS

2010
0.40
0.73

2011
0.07
0.13

2012
0.11
0.67

2013
0.14
0.54

515.47


1,605.90

1,251.11

938.49

2014
0.08
0.32
1,828.5
8

5


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của công ty. Cũng như tỷ số
thanh toán, một tỷ số hiệu quả cao thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là hiệu
quả.

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty tương đối thấp sau sự sụt giảm
vào năm 2010-2011 (từ 0.4 xuống 0.7), công ty cần cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản
hơn trong các năm sắp tới, nếu không tình hình công ty sẽ trở nên khó khăn trong các
năm tới do việc sử dụng tài sản kém hiệu quả.

Vòng quay hàng tồn kho của công ty có sự ổn định qua các năm, tuy số
vòng quay tương đối chậm nhưng nó phù hợp với một công ty bất động sản như
HQC.


Kỳ thu tiền bình quân của công ty đang có xu hướng tăng trong 2 năm trở lại
đây, cụ thể là 938 năm 2013 và 1829 năm 2014. Từ kết quả này, công ty HQC cần
phải quan tâm hơn đến việc thu nợ, rút ngắn thời gian thu tiền trong thời gian sắp tới.
c. Đánh giá quản trị nợ
Những tỷ số đánh giá quản trị nợ còn được gọi là tỷ số đòn bẩy tài chính, chúng
đánh giá mức độ mà công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn vay.

STT

KHOẢN MỤC TÍNH

2010

2011

2012

2013

1

Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản

D/A= TD/TA

0.66

0.72


0.72

0.70

2

Tỷ lệ thanh toán lãi vay

ICR= EBIT/I

11.52

1.33

1.33

1.37

20
14
0.5
6
1.6
8

6


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)


Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản của công ty tương đối cao qua các năm (khoản 65%).
Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản tương đối cao là dấu hiệu xấu cho công ty, cộng với khả năng
thu hồi tiền của công ty khá dài, điều này sẽ làm các chủ nợ e dè hơn trong việc cho
công ty vay, bằng chứng là tỷ lệ nợ đã giảm xuống 0.56 trong năm 2014.

Khả năng thanh toán lãi vay của công tương đối cao trong năm 2010 (đạt
11.52) nhưng trong 4 năm trở lại đây, tỷ lệ này giảm mạnh xuống còn 1.33 năm 2011
và 1.68 năm 2014, điều này cho thấy khoản tiền đi vay của công ty hiện đang sử
dụng chưa đạt hiệu quả, có thể nói là khá yếu.
d. Đánh giá khả năng sinh lời
STT

KHOẢN MỤC TÍNH

1

Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ

GPM= GP/NS

2

Doanh lợi ròng

NPM= NI/TNS

3

Sức sinh lợi cơ bản


BEP= EBIT/A

4

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROA= NI/A

5

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE= NI/E

2010
52.78
%
34.73
%
20.07
%
13.95
%
52.89
%

2011

2012


2013
24.59
%

2014

63.39%

30.79%

8.31%

6.31%

5.25%

9.17%

5.92%

3.59%

3.56%

2.31%

0.60%

0.70%


0.73%

0.74%

2.31%

2.53%

2.41%

1.69%

22.05%

Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của công ty đang có xu hướng giảm qua
các năm từ 63.39% năm 2011 xuống còn 22.05% năm 2014, hoạt động kinh doanh
của công ty những năm gần đây chưa thực sự tốt,cần có các biện pháp cải thiện bán
hàng để tăng doanh lợi cho công ty.

Doanh lợi ròng của HQC qua các năm có sự sụt giảm từ 34.73% (năm
2010) xuống 8.31% (năm 2011) và ở mức thấp trong 4 năm trở lại đây, điều này cho
7


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

thấy lợi nhuận ròng được tạo ra từ doanh thu của công trong những năm gần đây khá
thấp, một phần là do tình hình kinh tế khó khăn, đặc biệt là với các ngành như bất
động sản.


Tỷ số này cho biết khả năng sinh lời cơ bản của HQC, dùng để so sánh
công ty với những công ty khác trong ngành về khả năng tạo ra lợi nhuận hoạt động
từ tài sản của công ty. Suất sinh lợi cơ bản của HQC năm 2014 là 2.31% giảm so với
năm 2010 là 20.07%. Điều này cho thấy hoạt động công ty bị ảnh hưởng do tình hình
kinh tế khó khăn mà cụ thể là thị trường bất động sản đóng băng.

ROA của công ty qua các năm giảm từ 13.95% xuống 0.6% và ổn định qua
các năm, điều này thể hiện công ty sử dụng nợ vay quá nhiều, chi phí lãi vay cao và
làm giảm lợi nhuận ròng. Nợ vay là một phần lí do làm lợi nhuận của HQC giảm
xuống.

ROE của công ty có xu hướng giảm qua các năm và hiện tại là 1.695 (năm
2013), điều này thể hiện công ty chịu tác động từ khó khăn ở thị trường bất động sản
trong các năm gần đây.
e. Đánh giá giá trị thị trường
STT

KHOẢN MỤC TÍNH

2010

2011

2012

2013

1

Thị giá trên thu nhập


P/E

4.67

13.99

13.24

24.84

2

Thị giá / Thư giá

P/B

1.9866

0.2638

0.3746

0.7250

2014
26.8
4
0.69
48


8


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

Tỷ lệ này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để thu được một
đồng lợi nhuận của công ty. Tỷ số này ở HQC tăng đều qua các năm, đạt 26.84%
năm 2014. Đây là một dấu hiệu tốt vì cho thấy đầu tư vào công ty ít gặp rủi ro hơn
các công ty khác và triển vọng tăng trưởng tốt.

Tỷ lệ này cho thấy mức độ so sánh giữa giá cả cổ phiếu trên thị trường và
giá trị cổ phiếu trên sổ sách. Qua kết quả ta thấy giá trị thị trường của các cổ phiếu
HQC sau sự sụt giảm năm 2010 -2011 thì luôn thấp hơn giá trị sổ sách, đến nay tỉ lệ
này là 0,6948 năm 2014. Điều này cho thấy các nhà đầu tư đã đánh giá thấp hơn về
công ty HQC và đánh giá thấp về khả năng đầu tư có lời tại HQC nên có thể họ sẽ
không tiếp tục đầu tư hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu
a. Bảng cân đối kế toán
Theo dõi bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm, cơ cấu
tài sản của công ty thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm tỷ
trọng tài sản ngắn hạn. Đồng thời, cơ cấu nguồn vốn có xu hướng gia tăng vốn chủ
sở hữu và giảm tỷ trọng nợ phải trả.

STT
A
I
II
III
IV

V
B
I
II
III

KHOẢN MỤC TÍNH
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương
Các khoản đtư t/chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư

2010
TÀI SẢN
87.04%
1.93%
1.10%
57.49%
26.01%
0.51%
12.96%
0.00%
0.36%
0.00%


2011

2012

2013

2014

61.48%
0.41%
7.54%
32.30%
19.88%
1.34%
38.52%
0.00%
0.28%
0.00%

61.08%
0.59%
11.63%
36.72%
11.43%
0.72%
38.92%
1.88%
0.30%
0.00%


67.39%
0.66%
9.56%
36.43%
19.47%
1.28%
32.61%
0.00%
0.22%
0.00%

67.33%
0.65%
3.83%
41.13%
19.45%
2.28%
32.67%
0.00%
0.15%
0.00%

9


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)
IV
V
VI


Các khoản đtư t/chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Lợi thế thương mại
TỔNG TÀI SẢN

A
I
II
B
I
II

NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HƯU
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Lợi ích của cổ đông thiểu số
TỔNG NGUỒN VỐN

3.14%
37.91%
0.38%
0.30%
9.07%
0.03%
100%
100%

NGUỒN VỐN
65.68%
71.70%
39.93%
65.84%
25.76%
5.85%
26.37%
26.07%
26.37%
26.07%
0.00%
0.00%
7.95%
2.24%
100%
100%

36.46%
0.28%
0.00%
100%

32.27%
0.12%
0.00%
100%

32.43%
0.08%

0.00%
100%

72.31%
50.84%
21.46%
27.69%
27.69%
0.00%
0.00%
100%

69.56%
49.02%
20.54%
30.44%
30.44%
0.00%
0.00%
100%

55.97%
34.12%
21.84%
44.03%
44.03%
0.00%
0.00%
100%


Năm 2011, tỷ trọng Tài sản dài hạn của HQC tăng đột ngột từ 12.96% năm
2010 lên đến 38.52%, trong đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn là nguyên nhân
bởi tỷ trọng của nó gia tăng từ 3.14% năm 2010 đến 37.91% năm 2011, tăng gấp hơn
10 lần. Có thể thấy, vào năm 2011, công ty đã đầu tư vào một dự án tài chính lớn,
đây có thể chính là nguyên nhân gây ra sự đột biến trong các tỷ số tài chính đã phân
tích ở phần trước. Trong số các tài sản ngắn hạn của HQC, các khoản phải thu chiếm
tỷ trọng cao nhất, tiếp theo đó là hàng tồn kho, và chúng có xu hướng giảm qua các
năm.

Nguồn vốn của HQC chủ yếu là Nợ phải trả với tỷ trọng năm 2010 là
65.68%, tăng đến 72.31% vào 2013 và giảm còn 55,97% vào năm 2014. Trong đó,
nợ ngắn hạn tăng đột biến đến 65.84% năm 2011, và tăng cao ở khoản mục phải trả
người bán và các khoản phải trả, phải nộp khác.

Năm 2013 – 2014, cơ cấu tỷ trọng của các tài sản và nguồn vốn đã được
giữ ổn định, điều này cho thấy HQC đã vượt qua được giai đoạn biến động và đang
hướng đến cấu trúc vốn tối ưu, phát triển bền vững.
10


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

f. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

Lãi gộp chiếm tỷ trọng hơn 50% trong doanh thu thuần ở giai đoạn 20102011. Từ năm 2011, giá vốn hàng bán lại chiếm tỷ trọng cao, lên đến gần 70% trong
doanh thu thuần, đẩy lãi gộp về chiếm chỉ 30.79% vào năm 2012. Những năm sau
đó, tỷ trọng giá vốn có xu hướng gia tăng.
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

KHOẢN MỤC TÍNH
Tổng doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí QL doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN kế toán trước thuế
Thuế TNDN hiện hành

Thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

2010
100.00%
47.22%
52.78%
1.55%
4.36%
4.34%
2.25%
6.08%
41.64%
4.58%
0.57%
4.01%
45.65%
4.70%
6.22%
34.73%

2011
100.00
%
36.61%
63.39%
83.54%
63.81%
61.35%
16.54%

63.76%
2.82%
21.03%
2.56%
18.46%
20.45%
2.20%
9.94%
8.31%

2012

2013

100.00%
69.21%
30.79%
15.03%
24.25%
24.24%
6.29%
9.11%
6.17%
2.31%
0.42%
1.89%
8.06%
1.75%
0.00%
6.31%


100.00%
75.41%
24.59%
11.75%
19.03%
18.63%
3.80%
8.45%
5.07%
2.25%
0.46%
1.79%
6.86%
0.86%
0.75%
5.25%

2014
100.00
%
77.95%
22.05%
31.09%
17.07%
17.01%
10.67%
13.25%
12.14%
0.48%

0.75%
-0.57%
11.57%
2.40%
0.00%
9.17%

Cũng trong năm 2011, chi phí tài chính tăng gấp 15 lần, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng gấp 10 lần, chi phí bán hàng tăng 8 lần so với năm 2010, khiến
cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 14 lần.
Ta thấy được HQC đang gặp khó khăn và đứng trước nguy cơ phá sản với
hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh giảm mạnh trong năm 2011.

11


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

3. Các mô hình phân tích
a. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính
STT

KHOẢN MỤC TÍNH

2010

1

Lợi nhuận


411,035,998,509

2
3
4

ROA - Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
ROE - Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng vốn sở hữu
Chỉ số P/E

2011
16,445,462,48
1

2012
19,048,208,965

2013
23,013,043,09
0

2014
30,118,203,095

13.95%

0.60%


0.70%

0.73%

0.74%

52.89%

2.31%

2.53%

2.41%

1.69%

4.67

13.99

13.24

24.84

26.84

Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao
hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp. Giai đoạn 2010-2014, song song việc lợi nhuận
của HQC giảm mạnh nhưng tỷ số P/E có xu hướng tăng, điều này thể hiện việc lợi
nhuận của công ty càng ngày càng giảm hoặc giá trị thị trường của cổ phiếu công ty

đang tăng. Tuy nhiên, với tình hình tài chính như phân tích trên, thị trường của cổ phiếu
công ty giảm, vì vậy, điều này là phù hợp với việc giảm lợi nhuận của HQC.

Năm
Chỉ tiêu
HQC
Ngành

2010
ROA
ROE
13.95
% 52.89%
10.00
24.00%
%

ROA

2011
ROE

ROA

2012
ROE

ROA

2013

ROE

ROA

2014
ROE

0.60%

2.31%

0.70%

2.53%

0.73%

2.41%

0.74%

1.69%

3.00%

7.00%

2.00%

4.00%


4.00%

11.00%

2.00%

6.00%

Tỷ số ROA và ROE của ngành Bất động sản cũng giảm mạnh trong giai đoạn
2011, do ngành bất động sản nói chung và thị trường bất động sản nói riêng đang trầm
lắng kể từ sau cuộc khủng hoảng tải chính ở Mỹ năm 2007 – 2009. Bên cạnh đó, nguyên
nhân một phần cũng do áp lực phải kiểm soát lạm phát và bình ổn kinh tế vĩ mô bằng
việc ngân hàng siết chặt tín dụng, giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản
xuất, nhất là lĩnh vực Bất động sản, so với năm 2010.
12


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

Từ mức ROA, ROE cao hơn ngành, HQC lao dốc mạnh và rơi xuống thấp hơn
mức ROA, ROE của ngành vào năm 2011. Có thể thấy, tác động của thị trường đến HQC
là rất lớn lúc này.

g. Mô hình chỉ số Z
Mô hình chỉ số Z được dùng để phát hiện sớm các dấu hiệu báo trước nguy
cơ phá sản. Trong mô hình này, có các biến sô lần lượt là:
X1 – Tỷ số Tài sản lưu động/ Tổng tài sản
X2 – Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
X3 – Tỷ số LN trước lãi vay và thuế/ Tổng tài sản

X4 – Tỷ số giá trị thị trường cuả vốn CSH/ Giá trị sổ sách của tổng nợ
X5 – Tỷ số Doanh thu/ Tổng tài sản
Chỉ số Z được tính bằng công thức:
Z = 1.2×X1 + 1.4×X2 + 3.3×X3 + 0.64×X4 + 0.999×X5
Dưới đây là bảng tính chỉ số Z của HQC qua các năm:
STT
1
2
3
4
5

KHOẢN MỤC TÍNH
X1
X2
X3
X4
X5
Z

2010
0.8704
0.1395
0.2007
0.7976
0.4015
2.81

2011
0.6148

0.0060
0.0592
0.0959
0.0724
1.08

2012
0.6108
0.0070
0.0359
0.1435
0.1111
1.06

2013
0.6739
0.0073
0.0356
0.3173
0.1397
1.28

2014
0.6733
-0.0051
0.0231
0.5467
0.0810
1.31


Ghi chú: Ngày 14-11-2014 chia cổ tức tiền mặt 3% (300đ)
Theo định nghĩa về mô hình chỉ số Z:
• Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
• Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
• Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

13


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

Chỉ số Z của công ty cổ phần Tư vấn-Thương mại-Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân
qua các năm đều dưới mức 2.99, trong đó năm 2010 chỉ số Z đạt 2.81 gần đạt mức an
toàn, nhưng, sau đó chỉ số Z bị giảm đột ngột xuống vùng nguy hiểm với mức 1.08
vào năm 2011. Những năm sau đó đều có xu hướng tăng dần nhưng vẫn còn trong
vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Nhưng điều đó cũng cho ta thấy nỗ lực vực
dậy công ty của các nhà quản trị khi đưa ra được các quyết định đúng đắn.
Để giảm thiểu khả năng phá sản, ta có thể đưa ra các giải pháp nhằm tăng chỉ số
Z. Với các biến số X1, X2, X3, X5, mẫu số của chúng là Tổng tài sản. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải bán những tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không góp
phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số. Đồng thời, đối với những tài sản không
có nợ hay nợ ít, khi bán đi doanh nghiệp sẽ nhận được thêm tiền mặt, khi đó Vốn lưu
động – tử số của X1 sẽ tăng lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống,
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng, tức là tử số của X2, và X3 sẽ tăng theo.
4. Phân tích hòa vốn
Chỉ tiêu
Tổng Doanh
thu

2010


2011
197,952,198,27
7
158,942,655,07
0

2012

2013

2014

301,941,188,022

438,749,034,56
9

328,397,343,50
6

46,509,881,568

53,748,070,851

78,540,880,171

S

1,183,438,337,025


Tổng Đinh phí

F

98,557,621,846

Tổng Biến phí

V

558,814,255,038

72,465,840,801

208,966,339,229

330,846,557,76
9

256,001,306,66
0

Fht

10,958,410,594

25,752,496,067

26,502,593,838


35,537,624,827

46,933,675,062

Ftm

87,599,211,252

20,007,287,730

18,210,446,024

31,607,205,109

Định phí trả nợ

Ftn

453,707,629,501

Doanh thu hòa
vốn lời lỗ
Doanh thu hòa
vốn tiền mặt
Doanh thu hòa
vốn trả nợ

Sll =
F/(1-V/S)

Stm = Ftm/
(1-V/S)
Stn=
Ftn/(1-V/S)

151,043,524,97
2

178,932,960,15
1
218,548,404,96
0

64,974,821,736

74,046,637,752

584,972,380,497

727,570,541,91
0

247,139,158,40
8
356,271,109,97
3
143,374,176,89
8
1,121,053,674,
114


Định phí
hoạch toán
Định phí tiền
mặt

186,731,302,014
165,969,049,030
859,613,034,522

133,190,159,00
3
366,121,633,28
7
250,728,833,03
0
210,104,789,82
6
577,549,493,05
8

180,126,861,728

14


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

Phân tích hòa vốn cho ta thấy, dựa vào doanh thu đạt được từ bán hàng và dịch
vụ, năm 2011 HQC không đạt được điểm hòa vốn, việc này đồng nghĩa với việc chi

phí mà HQC bỏ ra cho việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn doanh thu. Để đạt
được lợi nhuận, công ty dựa vào doanh thu từ hoạt động tài chính trong giai đoạn
này.
Với giả định, HQC sẽ dành ngân sách trả nợ cho các khoản Vay nợ ngắn hạn,
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, HQC không đạt được đủ doanh thu để có thể
trả nợ từ năm 2011 đến 2014. Nhưng đủ tiền mặt để trả các chi phí liên quan quá
trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5. Phân tích đòn bẩy
“Đòn bẩy được định nghĩa là việc doanh nghiệp sủ dụng tài sản và nợ có chi phí
hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm
năng cho các cổ đông”.
Có thể thấy, đòn bẩy là một con dao hai lưỡi bởi nó có thể làng tăng lợi nhuận
cao hơn nhờ việc sử dụng định phí và nợ, và nó cũng sẽ phóng đại các khoản lỗ cho
các cổ đông. Sau đây là bảng trình bày các đòn bẩy được công ty sử dụng:
STT
1
2
3

a.

Chỉ tiêu
Độ nghiêng đòn bẩy kinh
DOL=(EBIT+F)/EBIT
doanh
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính

DFL=EBIT/(EBIT-I)

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp


DTL=DOL*DFL

2010

2011

2012

2013

2014

1.17

1.98

1.48

1.48

1.84

1.10

4.00

4.01

3.72


2.47

1.28

7.93

5.92

5.50

4.54

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL):

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp tăng đột biến vào năm 2011 và giảm dần vào
những năm sau. Nguyên nhân là do sự tăng lên đáng kể của độ nghiêng đòn bẩy tài
chính và tiếp đó là độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh.

15


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)

h. Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL):
Trong giai đoạn 2010 đến 2014, DOL của công ty dao động nhỏ với giá trị
thấp nhất là 1.17 năm 2010 và giá trị cao nhất là 1,98 năm 2011. Một đòn bẩy cao tạo
ra được môt lợi thế rất lớn cho công ty, giúp tạo ra nhiều tiền hơn từ mỗi doanh số
tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi phí sản suất.
Thế nhưng, với số liệu thu thập trong báo cáo tài chính năm 2011, doanh thu công ty

giảm gần 6 lần so với năm 2010, điều đó có nghĩa là EBIT của công ty sẽ giảm gần
12 lần. Đây là một thách thức lớn đối với công ty.
i.

Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL):

DFL của công ty tăng đột biến từ 1.1 năm 2010 lên đến 4.00 năm 2011,
được xác định là do lãi suất vay ngân hàng tăng cao đến 24%. Những năm sau đó,
DFL có xu hướng giảm dần và đạt mức 2.47 năm 2014.

III. KẾT LUẬN
Kết quả kinh doanh khá trầm lắng giai đoạn 2011-2014 khi HQC ghi nhận
tốc độc tăng trưởng doanh thu âm lần đầu tiên vào năm 2011. Cụ thể, doanh thu
thuần đạt 197,952,198,277đ, giảm 6 lần so với năm 2010. Kết quả này chịu ảnh
hưởng từ từ nhiều nguyên nhân như chính sách, thị trường và lãi suất. Bên cạnh đó,
mức tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm thu hẹp lợi
nhuận ròng, giảm còn 5,591,373,425đ (giảm 99% so với cùng kỳ).
Tuy vậy, công ty đang dần lấy sự ổn định và phát triển, điều đó thể ở tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận thuần năm 2014 đạt 79%. Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của HQC đang được giữ ổn định cùng với chỉ số Z đang có xu hướng
tăng.
Có thể thấy những năm 2011 đến 2013 là thời kỳ khó khăn đối với Công ty
cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân. Trên thực tế, trong năm
2011, từ một công ty có lợi nhuận cao trong lĩnh vực địa ốc, Công ty cổ phần Tư vấn
- Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân có những hoạt động thua lỗ. Đồng thời,

16


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TV-TM-DV HOÀNG QUÂN (HQC)


mức lãi suất vay ngân hàng lúc bấy giờ lên đến 24%/năm đã gây ra một áp lực tài
chính lớn cho công ty khiến công ty đứng bên lề tin đồn phá sản.
Trước tình hình đó, HQC đã xác định phân khúc chiến lược cho mình là
nhà ở xã hội và cho người thu nhập trung bình và đã tranh thủ được sức cầu của thị
trường với các dự án tiêu biểu tại TPHCM như HQC Plaza, HQC Hóc Môn và HQC
An Phú Tây. Một mảnh ghép quan trọng trong hoạt động đang được HQC chú trọng
đầu tư phát triển là giáo dục. Trong năm 2014, HĐQT đã thực hiện việc đẩy mạnh
đầu tư mảng này, thể hiện qua việc mua lại 20% vốn góp tại Trường Đại học Phan
Thiết, 100% phần vốn góp tại Trường Trung cấp Du lịch Tự Cường tại Phan Thiết Bình Thuận. Một yếu tố khách quan đã hỗ trợ cho HQC trong thời gian này chính là
các chính sách vĩ mô (bắt đầu từ Nghị quyết 02) ủng hộ thị trường bất động sản, đã
tháo dỡ về cơ chế, không xem BĐS là lĩnh vực phi sản xuất.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp, TS Ngô Quang Huân.
Giáo trình Quản trị tài chính căn bản, Nguyễn Quang Thu, NXB Kinh tế.
PGS.TS Trần Ngọc Thơ. (2007). Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê

17



×