ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN HỒNG YẾN
QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN HỒNG YẾN
QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TD LÊ THỊ KIM NHUNG
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà
Nội. Có được kết quả này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý Thầy, Cô
giáo Trường ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội, những người đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tôi trong khóa học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Lê Thị Kim Nhung đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các vị lãnh đạo,cán bộ công nhân viên tại công ty
cổ phần may sông Hồng đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin gửi đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho vi ệc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Yến
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................. 2
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 3
5. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............ 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
1.2. Khái niệm và nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp ............. 7
1.2.1. Khái niệm khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp ....................................... 7
1.2.2. Đặc điểm của khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp .................................. 9
1.2.3. Nội dung các khoản nợ phải thu ................................................................... 9
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản nợ phải thu .......................................... 10
1.3. Quản trị nợ phải thu trong doanh nghiệp...................................................... 11
1.3.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu ................................................................... 11
1.3.2. Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị nợ phải thu trong doanh
nghiệp.................................................................................................................... 12
1.3.3. Phân tích đánh giá các khoản nợ phải thu .................................................. 17
1.3.4. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản nợ phải thu khó đòi .................. 20
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị khoản nợ phải .................... 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU ....................... 25
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu.............................................................. 25
2.1.1. Cách tiếp cận ............................................................................................... 25
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ......................................................... 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG NAM ĐỊNH................................... 36
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định .......................... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty may sông Hồng ....................... 36
3.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất...................................................... 39
3.1.4. Vị thế ngành dệt may và vị thế công ty may sông Hồng Nam Định .......... 43
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2012-2014 ..................... 51
3.1.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................................. 56
3.2. Thực trạng công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông
Hồng Nam Định ....................................................................................................... 60
3.2.1. Phân tích quy mô, tỷ trọng và kết cấu các khoản nợ phải thu tại công ty
may sông Hồng Nam Định ................................................................................... 60
3.2.2. Mô hình quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông Hồng ............ 65
3.2.3. Hiệu quả công tác quản trị nợ phải thu tại công ty ..................................... 67
3.3. Đánh giá công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông Hồng
Nam Định ................................................................................................................. 74
3.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................... 75
3.3.2. Hạn chế trong công tác quản trị nợ phải thu công ty may sông Hồng ....... 76
3.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại khoản nợ phải thu khó đòi ............................ 77
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG NAM ĐỊNH80
4.1. Cơ sở hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may
sông Hồng Nam Định .............................................................................................. 80
4.1.1. Sứ mạng - mục tiêu xây dựng chiến lược . ................................................. 80
4.1.2. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp
theo........................................................................................................................ 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu trong công ty cổ phần
may sông Hồng. ....................................................................................................... 84
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................ 85
4.2.2. Giải pháp đối với công ty may sông Hồng ................................................. 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
TT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
14
NCC
Nhà cung cấp
2
CMT
May gia công
15
NPT
Nợ phải thu
3
CPI
Chỉ số giá cả tiêu dùng
16
NVL
Nguyên vật liệu
4
DN
Doanh nghiệp
17
SH
Sông Hồng
5
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
18
SP
Sản phẩm
6
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
20
TGĐ
Tổng giám đốc
8
GĐ
Giám đốc
21
TSNH
Tài sản ngắn hạn
9
GSO
Tổng cục thống kê
22
TTCK
Thị trường chứng khoán
10
HĐQT
Hội đồng quản trị
23
TTS
Tổng tài sản
11
KCS
Kiểm tra chất lượng
24
VCSH
Vốn chủ sở hữu
12
KHKT
Khoa học kỹ thuật
25
XNK
Xuất nhập khẩu
13
LĐTB&XH
Lao động thương binh
và xã hội
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Bảng
Nội dung
Xếp hạng đánh giá hiệu quả quản trị nợ phải thu
Trang
1
Bảng 1.1
2
Bảng 3.1
3
Bảng 3.2
Ma trận SWOT công ty may sông Hồng
49
4
Bảng 3.3
Ma trận kết hợp SWOT
50
5
Bảng 3.4
6
Bảng 3.5
7
Bảng 3.6
8
Bảng 3.7
9
Bảng 3.8
10
Bảng 3.9
11
Bảng 3.10
Tình hình thu hồi nợ giai đoạn 2012-2014
70
12
Bảng 3.11
Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu 2012-2014
71
13
Bảng 3.12
So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng
73
14
Bảng 4.1
So sánh thời gian SX của Việt Nam và một số đối thủ cạnh
tranh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012-2014
Tình hình cơ cấu biến động tài sản, nguồn vốn công ty giai
đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu tài chính công ty may sông Hồng giai đoạn 20122014
Phân tích tình hình biến động khoản phải thu - Tổng tài sản
của công ty trong giai đoạn 2012-2014
Cơ cấu các khoản phải thu công ty may sông Hồng
Phân công nhiệm vụ công tác giám sát nợ công ty may sông
Hồng
Gía trị các khoản phải thu khi doanh nghiệp sư dụng bao
thanh toán
ii
19
48
52
53
54
60
62
69
91
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Mô hình nới lỏng (thắt chặt) chính sách tín dụng
14
2
Hình 1.2
Mô hình kéo dài (rút ngắn) thời hạn tín dụng
15
3
Hình 1.3
Mô hình Tăng (giảm) tỷ lệ chiết khấu
15
4
Hình 1.4
5
Hình 1.5
Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị nợ phải thu
17
6
Hình 3.1
Quy trình gia công sản phẩm may mặc
39
7
Hình 3.2
Dây chuyền sản xuất chăn ga gối đệm
39
8
Hình 3.3
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Cổ phần may Sông Hồng
40
9
Hình 3.4
Biểu đồ nhân công giai đoạn 2012-2014
43
10
Hình 3.5.
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1990-2014
44
11
Hình 3.6
Đồ thị diễn biến lạm phát năm
44
12
Hình 3.7
Đồ thị tăng trưởng cung tiền, tín dụng và lạm phát
45
13
Hình 3.8
Tăng trưởng GDP theo quý giai đoạn 2010-2014
45
14
Hình 3.9
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
46
15
Hình 3.10
Thời gian sản xuất điển hình xuất khẩu SP may mặc Việt Nam
47
16
Hình 3.11
Thời gian sản xuất điển hình của đối thủ cạnh tranh
47
17
Hình 3.12
Tháp cấp độ cạnh tranh
48
18
Hình 3.13
Đồ thị tỷ trọng giá trị khoản phải thu và tài sản ngắn hạn
61
19
Hình 3.14
Đồ thị kết cấu các khoản phải thu công ty may sông Hồng
63
20
Hình 3.15
21
Hình 3.16
Đồ thị biến động khoản phải thu - doanh thu thuần 2012-2014
71
22
Hình 3.17
Đồ thị vòng quay khoản phải thu 2012-2014
72
23
Hình 3.18
Đồ thị kỳ thu tiền bình quân 2012-2014
72
Mô hình nới lỏng chính sách tín dụng có xét đến ảnh hưởng
của rủi ro từ tín dụng
Sơ đồ quản lý công nợ phải thu của công ty may sông
Hồng
iii
16
66
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời trang may mặc là một lĩnh vực then chốt có tầm ảnh hưởng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất thiết yếu của nền sản xuất xã hội, phù
hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường, ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của
cuộc sống. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này là
quy mô và phức tạp nhất.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phát sinh các
khoản nợ phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, là tài sản mà doanh
nghiệp bị chiếm dụng. Đặc biệt, ở ngành may mặc thời trang thì quy mô khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ
tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp: chu kỳ kinh tế, khủng hoảng tài chính. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có
tỷ trọng khoản nợ phải thu khác nhau ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động
SXKD. Kiểm soát khoản nợ phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận,
chi phí và rủi ro. Các quyết định quản trị tài chính, đặc biệt là quản trị các khoản nợ
NPT luôn dựa trên các nguyên lý và tín hiệu thị trường. Chính vì vậy, việc vận dụng
các lý thuyết quản trị hiện đại vào thực tiễn quản trị các khoản NPT luôn là mối
quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính.
Đối với công ty cổ phần may sông Hồng để chiếm lĩnh được một thị trường
lớn trải dài khắp mọi miền tổ quốc, công ty đã tiến hành thực hiện chính sách bán
hàng rất linh hoạt. Tuy nhiên, hiện tại công ty cũng đang gặp một số khó khăn trong
việc thu các khoản nợ phải thu trên thị trường rộng lớn này. Do đó, việc hoàn thiện
công tác quản trị khoản nợ phải thu cho công ty là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện
nay, vì vậy tôi quyết định thực hiện đề tài “Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần
may Sông Hồng” với mong muốn tìm hiểu và đánh giá công tác quản trị các Khoản
nợ phải thu của công ty cổ phần may Sông Hồng trong giai đoạn 2012-2014, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại
công ty trong giai đoạn 2015 – 2020.
1
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn này nhằm mục tiêu trả lời những câu hỏi sau đây:
- Công ty cổ phần may sông Hồng đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với
điều kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng?
Công ty có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Công ty cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ?
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, công ty có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của
khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
- Công ty chuẩn bị dành cho từng đối tượng khách hàng với những hạn mức
tín dụng như thế nào để tránh rủi ro? Công ty có từ chối cấp tín dụng cho khách
hàng mà công ty nghi ngờ? Hay công ty chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó
đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng thường
xuyên?
- Biện pháp nào mà công ty áp dụng thu nợ đến hạn? Công ty theo dõi thanh
toán như thế nào? Công ty làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay
kiệt sức vì họ?
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a) Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một só vấn đề lý luận về quản trị các khoản nợ phải thu trong
hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Khảo sát thực trạng công tác quản trị các khoản nợ phải thu của công ty Cổ
phần may sông Hồng Nam Định 2012-2014.
Rút ra những những thành công, hạn chế, chỉ rõ những nguyên nhân và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị khoản nợ phải thu tại công ty.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của công tác quản trị khoản nợ phải
thu trong doanh nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị khoản nợ phải thu tại công ty.
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên 2 phương diện lý luận và thực tiễn về quản trị khoản nợ
phải thu trong doanh nghiệp. Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công
tác quản trị khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
may sông Hồng Nam Định nói riêng.
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Vấn đề quản trị các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp nói chung có phạm vi tương đối rộng và phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về quản trị các khoản nợ phải thu đối với lĩnh vực thời trang may mặc.
Bên cạnh đó, lựa chọn xem xét như một đại diện tiêu biểu là công ty cổ phần may
sông Hồng Nam Định vì đây là một doanh nghiệp may mặc mạnh tại địa bàn tỉnh
Nam Định. Từ việc lý luận về quản trị khoản nợ phải thu, vận dụng vào phân tích
thực trạng công tác quản trị khoản phait thu của công ty cổ phần may sông Hồng
Nam Định, để rút ra kết luận, những thành công, hạn chế, từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị khoản nợ phải thu tại doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần may sông Hồng nói riêng.
Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích số liệu của công ty cổ phần may sông
Hồng Nam Định từ năm 2012 đến năm 2014, có sự tham khảo, so sánh với số liệu
của những năm trước đó. Phân tích các yếu tố môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô
thông qua các báo cáo, văn bản của các tổ chức và các doanh nghiệp khác từ năm
2012 đến nay và mục tiêu phát triển đến 2020. Từ đó đánh giá thực trạng công tác
quản trị khoản nợ phải thu của công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định và đề
xuất các kiến nghị, giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
5. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Thông qua việc nghiên cứu thấy được thực tế hoạt động quản trị các khoản
nợ phải thu tại công ty cổ phần may Sông Hồng và ngành dệt may nói chung năm
2012 – 2014.
3
- Dựa trên cơ sở lý thuyết và điều kiện thực tế đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị các khoản nợ phải thu của công ty may sông
Hồng nói riêng và ngành dệt may nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:
+ Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị nợ phải
thu của doanh nghiệp
+ Chương 2: Phương pháp thiết kế và nghiên cứu
+ Chương 3: Thực trạng công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại công ty
cổ phần may sông Hồng Nam Định
+ Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu tại
công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, may mặc đóng góp khoảng 15% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm của đất nước, đưa Việt Nam vào top 5 trong số 153 quốc gia và
khu vực xuất khẩu hàng may mặc trên toàn thế giới về doanh thu.
Đối với ngành dệt may Việt Nam, mặc dù lương cơ bản tăng khá mạnh nhưng
chỉ cao hơn Lào, Canpuchia và cạnh tranh so với Indonesia và Trung Quốc.
Ngành may mặc trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Theo thống kê từ Cục xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tháng
8/2014 đạt gần 2,2 tỷ USD, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 20,9% so với cùng
kỳ năm ngoái.
Về thị trường xuất khẩu, hàng dệt may Việt Nam tăng trưởng tốt ở hầu hết các
thị trường chính như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng
49%. Châu Âu là thị trường xuất khẩu dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam. Với
mức tăng 26.5%, có thể thấy xuất khẩu dệt may sang EU đang tăng trưởng khá
tốt. Hàn Quốc là thị trường có mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong năm 2014. Bên
cạnh đó, hiệp định thương mại ASEAN - Hàn Quốc tác động tích cực đến doanh
nghiệp dệt may Hàn Quốc và Việt Nam.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam hàng dệt may Việt
Nam vượt qua mặt hàng điện thoại và linh kiện trở thành nhóm hàng xuất khẩu có
kim ngạch đứng đầu của Việt Nam trong năm 2014.
Không thực sự khởi sắc như xuất khẩu, tiêu thụ nội địa dệt may Việt Nam năm
thấp hơn các năm trước. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh lạm phát 2014 thấp hơn các
năm trước nên nếu loại trừ yếu tố giá khoảng 6% thì sự tăng trưởng về lượng vẫn
nằm trong khuôn khổ tăng trưởng hợp lý của tiêu dùng trong nước.
Đối mặt với những khó khăn về tình hình kinh tế vĩ mô đang diễn ra đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản trị tài chính doanh nghiệp mình hiệu quả, đặc biệt là
5
quản trị các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp. Một trong những mặt mà doanh
nghiệp cần đánh giá công tác quản trị tài chính của mình là đánh giá hoạt động quản
trị khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mình qua các năm. Một số giáo trình, bài
giảng, bài báo, tạp chí, công trình nghiên cứu về quản trị tài chính và quản trị các
khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp có thể kể đến như:
Giáo trình „„Tài chính doanh nghiệp căn bản‟‟ của tác giả Nguyễn Minh Kiều
được xuất bản năm 2011 có nội dung rất phong phú, bao quát hầu hết những quyết
định tài chính mà doanh nghiệp cần xem xét và thực hiện. Cụ thể, quyển „„Tài chính
doanh nghiệp căn bản‟‟ đã cho chúng ta biết những vấn đề căn bản về quản trị các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, các quyết định chính sách tín dụng, vốn ngắn
hạn và những quyết định khác của TCDN. Ngoài việc giới thiệu các khái niệm và lý
thuyết về quản trị các khoản nợ phải thu, tác giả Nguyễn Minh Kiều còn làm rõ và
nhấn mạnh đến phương pháp cũng như khả năng ứng dụng các mô hình quản trị
khoản nợ phải thu vào trong thực tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bài viết “Năm 2015 - Cơ hội mới cho ngành dệt may” (Bài viết của Kim Liên
và Thúy Ngọc trên Báo công thương) với nội dung nhận định vị thế và thương hiệu
ngành dệt may năm 2014 tại thị trường trong nước và thành tựu đã đạt được trong
xuất khẩu. Từ đó đề xuấ t phương hư ớng giúp cho DN dê ̣t may Vi ệt Nam tận dụng
thời cơ bứt phá trong năm 2015 và các năm tiếp theo.
Đề tài “Hoàn thiện quản trị khoản nợ phải thu tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên cấp nước Đã Nẵng” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Ngọc
Vân năm 2012) với nội dung đánh giá công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại
công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng. Qua luận văn, tác giả đã tập trung phân
tích và làm rõ những nội dung cơ bản: khẳng định quản trị khoản nợ phải thu trong
doanh nghiệp là vấn đề tất yếu, có ý nghĩa to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu một cách toàn diện có
hệ thống các vấn đề lý luận về khoản nợ phải thu và quản trị khoản nợ phải thu
trong doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị khoản nợ phải thu ở các
đơn vị kinh doanh. Đề tài đã khảo sát bức tranh về thực trạng các khoản nợ phải thu
của công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, đề tài đã nghiên cứu, xem xét cụ thể
6
và đánh giá chi tiết thực trạng hiệu quả quản trị khoản nợ phải thu của công ty . Từ
đó đã có những đánh giá quan trọng về các mặt đã đạt được, các mặt còn tồn tại của
công tác quản trị khoản nợ phải thu. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp
thực tế đối với công ty trong quá trình hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu
của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần may sông Hồng (Thực tập
cuối khóa của tác giả Mai Thị Lụa, trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp)
với nội dụng: giới thiệu tổng quan về bộ máy tổ chức quản lý và thực tra ̣ng hoa ̣t
đô ̣ng SXKD, tài chính kế toán, quản lý nhân sự và quản trị tài chính tại công ty.
Báo cáo đã tổng hợp và phân tić h , đánh giá các kế t quả đa ̣t đươ ̣c và những mă ̣t h ạn
chế còn tồn tại tr ong hoạt động SXKD của công ty ; tìm hiểu những nguyên nhân
gây ra các mặt hạn chế. Trên cơ sở đó báo cáo đã đề xuất các giải pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện hoạt động SXKD của công ty.
Đề tài “ Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần may sông Hồng”
(Khóa luận tốt nghiệp c ủa tác giả Nguyễn Thi Thu
̣ ́ y ) với nội dung: hê ̣ thố ng hóa cơ
sở lý luâ ̣n và thực tiễn về tình hình tài chính c
ủa các doanh nghiệp nói chung và
thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng tài chiń h công ty cổ phầ n may
sông Hồ ng nói riêng. Qua đó,
phân tić h tổ ng hơ ̣p , đánh giá các kế t quả đa ̣t đươ ̣c và những mă ̣t còn tồ n ta ̣i trong
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp c
ủa công ty , tìm hiểu những nguyên
nhân gây ảnh hưởng không t ốt đế n tin
̀ h hin
̀ h tài chính công ty cổ phần may sông
Hồ ng và đề xuất các giải pháp khắc phục.
1.2. Khái niệm và nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm nợ phải thu trong doanh nghiệp
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phát sinh các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà khách
hàng hoặc các đối tượng khác chưa thanh toán cho công ty. Các khoản này được coi
là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác nắm
giữ (chiếm dụng) mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản nợ phải thu
luôn tồn tại một cách tất yếu trong mỗi doanh nghiệp.
7
Khoản nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp có thể thu hồi từ khách hàng
hoặc các đối tượng khác. Khoản nợ phải thu liên quan đến các đối tượng có quan
hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm: Khoản nợ phải thu từ khách hàng, khoản
ứng trước cho người bán, khoản nợ phải thu nội bộ và các khoản nợ phải thu khác
Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản nợ phải thu khác nhau.
Độ lớn khoản nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời
gian, tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát của DN như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền
tệ. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được
nhằm tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản nợ phải thu bởi vì khoản nợ phải
thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp với các đối tác của mình
và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Quản lý các khoản nợ phải
thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải
có biện pháp để quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả.
1.2.1.2. Bản chất các khoản nợ phải thu
Trong quá trình kinh doanh khi DN cung cấp hàng hoá sản phẩm hay dịch vụ
cho khác hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành các khoản nợ phải
thu khách hàng. Khoản nợ phải thu khách hàng này thực chất là khoản tiền mà DN
cho khách hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng.
Khách hàng có thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm
của các doanh nghiệp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Ngoài ra khoản nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp được
bồi thường, cho vay vốn tạm thời, ký quỹ, ký cược….
Như vậy, khoản nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người khác
nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản phải thu chủ yếu là các khoản
phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra
trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho
người cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn các khoản
tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
8
1.2.2. Đặc điểm của khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
Khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chính là khoản tiền mà doanh nghiệp cần
phải thu hồi từ khách hàng hoặc các đối tượng khác hiện vẫn còn chiếm dụng của
doanh nghiệp. Chỉ đến khi doanh nghiệp thu hồi được thì lượng vốn bị chiếm dụng
mới không còn nữa.
- Khoản nợ phải thu là căn cứ xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một
khoản tiền, hàng hóa, dịch vụ …mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai
- Khoản nợ phải thu được phản ánh trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới
hai khoản mục: Phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn ( thời gian thu hồi được phân
theo 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh)
- Trong các khoản nợ phải thu thì khoản nợ phải thu khách hàng thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
1.2.3. Nội dung các khoản nợ phải thu
1.2.3.1. Khoản nợ phải thu theo thời hạn thanh toán
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong 12 tháng
- Nợ phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ dưới 12 tháng.
- Nợ phải thu dài hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ trên 12 tháng
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 12 tháng
- Nợ phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh.
- Nợ phải thu dài hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
1.2.3.2. Khoản nợ phải thu theo nội dung thanh toán
9
Khoản nợ phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp tín dụng hàng hóa thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ hàng hóa cho khách
hàng mà chưa thanh toán đã được xác nhận công nợ.
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua
hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
Khoản tạm ứng cho CBCNV: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp
giao cho các cán bộ để thực hiện một nhiệm được giao hoặc giải quyết một số công
việc như mua hàng hóa, trả phí công tác….
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khoản nợ phải thu
1.2.4.1. Lạm phát
Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên và lớn hơn giá trị thật của nó. Mặt
khác, lạm phát còn làm chi phí lớn, khó tiêu thụ hàng hóa, chi phí trả lãi vay cao.
Khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy khỏi đồng tiền và
tìm mua bất cứ hàng hóa mà không có nhu cầu.
Việc kiềm chế lạm phát không có nghĩa là đưa lạm phát càng thấp càng tốt.
Bởi vì lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nền kinh tế duy trì được lạm phát ở mức
hợp lý sẽ rất có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
1.2.4.2. Tỷ giá hối đoái:
Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ làm cho đồng nội tệ giảm hoặc tăng so với
đồng tiền ngoài nước, tác động trực tiếp đến các trao đổi nước ngoài như: xuất
khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua...nó càng nguy hiểm hơn đối với các
khoản phải thu nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách hàng.
1.2.4.3. Lãi suất:
Lãi suất là vấn đề rắc rối của bao doanh nghiệp nên nó luôn được tính toán
một cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh
số bán ra thì công ty phải mở rộng chính sách tín dụng, khi đó phải cần đến vốn.
Nếu khoản nợ phải thu khách hàng vẫn không giảm thì công ty không những không
trả được lãi vay cho ngân hàng, mà còn giảm khả năng thanh toán nợ cho NCC,
điều này góp phần làm gia tăng chi phí. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố
10
tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại DN, nó là căn cứ để
DN có các chính sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để
công ty cho khách hàng nợ trong một thời gian nhất định đối với khách hàng không
mở tín dụng.
1.2.4.4. Chi phí cơ hội vốn:
Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn khi bị khách hàng chiếm
dụng, phần vốn đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ
của khách hàng trả trước cho công ty. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội
tăng doanh số bán nhưng lại mất đi cơ hội để có được một khoản lợi nhuận khác.
1.2.4.5. Một vài nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản nợ phải thu
- Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tín dụng: Trong một số trường hợp
để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức tín dụng
(giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm
một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng (chi phí
quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...). Đổi lại doanh nghiệp
cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu
thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì
không thể tiếp tục tín dụng vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thời hạn tín dụng và chính sách tín dụng: Đối với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ
thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao,
mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.3. Quản trị nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu
1.3.1.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu
Quản trị nợ phải thu là một trong những hoạt động hỗ trợ cho việc ra quyết
định về quản trị tài sản của nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
11
Quyết định quản trị nợ phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan
đến Khoản nợ phải thu và doanh thu tăng thêm do tín dụng hàng hóa.
Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản nợ phải thu thường bao gồm:
xác định các tiêu chuẩn tín dụng; thời hạn tín dụng; phương pháp đánh giá tín dụng;
chính sách thu nợ.
Các quyết định này rất quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn
của nợ phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần phải hết sức
thận trọng trong công tác quản trị nợ phải thu.
1.3.1.2. Mục đích quản trị nợ phải thu
Quản trị nợ phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho việc
mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu hồi vốn bị
chiếm dụng. Nhà quản trị tài chính luôn quan tâm làm sao phải giảm tối đa các
khoản nợ phải thu ở mức thấp nhất và tránh những thất thoát vốn ở mức cho phép
có thể chấp nhận được, khách hàng có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh
và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc không chịu
thanh toán, điều đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như:
- Phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu hồi nợ phải thu.
- Phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẻo, hiệu quả để
tránh xảy ra tình trạng làm mất lòng tin giữa các đối tác đồng thời giảm tỉ lệ thất
thoát vốn xuống mức có thể chấp nhận được.
1.3.2. Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị nợ phải thu trong doanh
nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản nợ phải thu. Quy mô khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế,
giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Trong các yếu tố này, chính sách tín dụng ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản nợ phải
thu và việc ra quyết định của các nhà quản trị tài chính. Nó thể hiện sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro trong các quyết định liên quan đến quản trị tài chính.
12
Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị khoản nợ phải thu, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ và vận dụng phù hợp các mô hình quản trị nợ phải thu
liên quan đến các vấn đề về chính sách tín dụng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
được quy trình quản trị khoản nợ phải thu hợp lý, nâng cao hiệu quả quản trị tài
chính trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: mức “chất lượng tín dụng” tối thiểu để một đối tác được
chấp nhận cấp tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá khi mua hàng trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn tín dụng: quy định về độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền một hay
nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
1.3.2.1. Tiêu chuẩn tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để
được DN chấp nhận tín dụng hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn tín dụng là một bộ
phận cấu thành chính sách tín dụng của DN và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu
chuẩn tín dụng của mình chính thức hoặc không chính thức.
Tiêu chuẩn tín dụng nói riêng và chính sách tín dụng nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính
sách tín dụng, trong khi doanh nghiệp không phản ứng lại, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì chính sách tín dụng là ảnh hưởng rất lớn tới việc
kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng
đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu,
vượt quá mức chi phí phát sinh do tín dụng.
Vậy khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng và khi nào doanh
nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng? Chúng ta xem xét một số mô hình
ra quyết định trong quản trị các khoản nợ phải thu.
13
Nới lỏng(thắt
chặt) chính sách
bán chịu
Tăng (giảm)
khoản phải thu
Tăng( tiết kiệm)chi
phí vào khoản phải thu
Tăng (giảm)
doanh thu
Tăng lợi nhuận (tiết kiệm chi phí)
đủ bù đắp tăng chi phí
(lợi nhuận giảm) không?
Tăng (giảm)
lợi nhuận
Ra quyết
định
Hình 1.1: Mô hình nới lỏng (thắt chặt) chính sách tín dụng
1.3.2.2. Điều khoản tín dụng
Điều khoản tín dụng là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn tín
dụng và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian tín dụng cho
phép.
- Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
thông qua việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn tín dụng: Là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng
đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn tín dụng như vừa xem
xét mà còn liên quan đến điều khoản tín dụng.
Thay đổi điều khoản tín dụng lại liên quan đến thay đổi thời hạn tín dụng và
thay đổi tỷ lệ chiết khấu:
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề:
thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
- Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu.
- Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu.
14
Tăng (giảm)
kỳ thu tiền
bình quân
Tăng (giảm)
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận (tiết kiệm chi
phí) đủ bù đắp tăng chi phí
(lợi nhuận giảm) không?
Mở rộng (rút
ngắn) thời
hạn tín dụng
Tăng(giảm)
doanh thu
Tăng(tiết kiệm)chi phí
vào khoản phải thu
Tăng (giảm)
lợi nhuận
Ra quyết định
Hình 1.2: Mô hình kéo dài (rút ngắn) thời hạn tín dụng
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản nợ
phải thu . Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó, giảm lợi
nhuận.
Giảm( tăng)
kỳ thu tiền
bình quân
Giảm (tăng)
khoản phải thu
Tăng (giảm) tỷ
lệ chiết khấu
Giảm (tăng)
doanh thu ròng
Tiết kiệm (tăng) chi phí
vào khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí (tăng lợi
nhuận) đủ bù đắp lợi nhuận
giảm (tăng chi phí) không?
Giảm (tăng)
lợi nhuận
Ra quyết định
Hình 1.3: Mô hình Tăng (giảm) tỷ lệ chiết khấu
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách tín dụng
nào cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn
hay không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay
đổi, nếu tiết kiệm chi phí không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần
15