Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giải pháp xây dựng nông thôn mới tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 108 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm
vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục
đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ
sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và
được xác định là một địa bàn động lực, nằm trong chiến lược phát triển kinh
tế “hai hành lang - một vành đai” Việt Nam - Trung Quốc, điểm trung chuyển
tiếp nối giữa Trung Quốc với các tỉnh của Việt Nam và các nước ASEAN,
nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh. Mục tiêu đến 2015, Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp và tỉnh nông thôn mới đã được Đảng bộ tỉnh đề cập và xác định trong
các Văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp. Việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ sự phát triển kinh tế
công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh nhanh và bền vững. HĐND và
UBND tỉnh đã ban hành chính sách và tổ chức thực hiện Chương trình


2



MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tuy nhiên tỉnh Quảng
Ninh còn gặp phải nhiều khó khăn thách thức cần phải tháo gỡ như: Đặc điểm
địa lý, địa hình Quảng Ninh rộng, đa dạng, chia cắt. Trình độ dân trí phân bố
không đồng đều giữa các vùng miền. Chênh lệch phát triển kinh tế - xã hội
giữa các vùng còn lớn. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là một
chương trình lớn, tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện trên diện rộng (100%
số xã), từ Trung ương đến địa phương đều vừa làm vừa tổng kết, rút kinh
nghiệm. Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, hợp tác xã
trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vào địa bàn nông thôn chưa thật sự hấp
dẫn, chưa có những chính sách ưu đãi đặc thù riêng, đủ mạnh, có tính đột phá
nhằm thúc đẩy sản xuất - dịch vụ nông nghiệp và địa bàn nông thôn, làm nền tảng
quan trọng trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tình hình
kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới và
trong nước tiếp tục suy giảm. Bên cạnh đó, tình hình thiên tai, dịch bệnh, chính
sách biên mậu thiếu ổn định của Trung Quốc... ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp, tới Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Mặc dù tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp, giải pháp để thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới song kết quả đạt được ở mức
độ chưa cao, nhiều chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch. Do vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Giải pháp xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2013 - 2020” theo hướng phát triển nông thôn nội sinh, bền vững có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
năm 2011- 2-12, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020.



3

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định khung lý thuyết cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới của Việt nam nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Phân tích thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ninh. Đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh 2 năm 2011 - 2012. Chỉ ra nguyên nhân
của hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đẩy mạnh Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020 theo hướng phát
triển nông thôn nội sinh bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: từ 2011 đến 2012.
- Phạm vi: 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
5. Những điểm mới của luận văn
- Phân tích mục tiêu tỉnh Quảng Ninh cơ bản đạt tiêu chí tỉnh nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới, làm nền tảng quan
trọng để tỉnh đạt mục tiêu cơ bản là tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
- Phân tích vai trò phát triển sản xuất là nền tảng trọng tâm trong
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển nông thôn nội sinh bền vững.


4


6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, nội dung chính gồm 4 chương, kết luận và phụ lục danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh năm
2011 - 2012.
Chương 4: Giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2013 - 2020.


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Nông nghiệp và nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và nông thôn
* Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm.. để thoả mãn các nhu cầu của
mình. Theo nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển
và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập hợp

các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau
thu hoạch.Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất
nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính
gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,


6

bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine..)
* Khái niệm nông thôn

Ở mỗi nước có các quan niệm khác nhau về nông thôn (vùng nông
thôn) do điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên khác nhau. Trong từ điểm tiếng
việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn được định nghĩa
là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông. Còn trong từ điển Bách
khoa Xô Viết của Nhà xuất bản Bách Khoa Liên Xô năm 1986 định nghĩa
thành thị là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp. Hai định
nghĩa này mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và
thành thị.
Song trên thực tế, chúng ta thấy nông thôn và thành thị không chỉ có sự
khác nhau về đặc điểm nghề nghiệp và dân cư mà còn có sự khác nhau về nhiều
đặc điểm khác như tự nhiên, kinh tế và xã hội. Do vậy, để xác định đâu là vùng
nông thôn, đâu là thành thành thị, chúng ta phải xét trên nhiều khía cạnh.


7

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khai niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có tình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn. Từ đây, chúng ta
có thể đưa ra một khái niệm chung về vùng nông thôn như sau : Nông thôn là
vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (nông
lâm ngư nghiệp), mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình
độ học vấn, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, thu nhập và
mức sống của dân cư thấp hơn đô thị.
Như vậy, khái niệm về vùng nông thôn phải bao gồm tổng hợp nhiều
mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ không
thể nói lên một cách đầy đủ. Mặt khác chúng ta thấy, khái niệm này cũng
chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều kiện thời gian và không

gian nhất định của nông thôn mỗi vùng, mỗi nước và mỗi thời kỳ.
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp và nông thôn
Như khái niệm ở trên cho thấy nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về
các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội và có vai trò ổn định về mặt kinh tế - chính
trị - xã hội.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho đời
sống con người như lương thực, thực phẩm mà không người sản xuất ra vật
chất nào có thể thay thế được. Ngoài ra nông nghiệp còn cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất cứ ở nước nào dù giàu hay
nghèo, nông nghiệp đều có trị trí quan trọng trong nền kinh tế. Sự phát triển
nông nghiệp tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
Nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại lệ, tùy theo lợi thế của mình


8

mà mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp bằng cách thu ngoại
tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nông nghiệp
và các ngành khác trong nền KTQD.
Nông nghiệp nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời
sống của con người. Nông nghiệp phát triển là một trong những nhân tố bảo
đảm cho các ngành công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Ở hầu hết các nước đang
phát triển, NNNT là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công
nghiệp và dịch vụ. Như vậy có thể nói trong hoạt động của nền KTQD, các
lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ luôn có mối liên
hệ ràng buộc và cộng sinh. Sự liên hệ này thể hiện ở chỗ không những nông
nghiệp cung cấp nguyên liệu, vốn và lao động cho công nghiệp và dịch vụ mà
còn là thị trường rộng lớn của công nghiệp, dịch vụ. Mối liên hệ này còn được

thể hiện ở cả những vấn đề khoa học và công nghệ được áp dụng trong quá
trình sản xuất, chúng có tác dụng như đòn bảy để cho cả nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Hoạt động của nông nghiệp còn có tác dụng bảo tồn và cải tạo tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. Sản xuất nông lâm nghiệp
luôn gắn liền với việc sử dụng có hiệu quả và quản lý tốt các tài nguyên như
đất đai, rừng, biển, động thực vật,.. Một nền nông nghiệp phát triển, ngoài việc
tăng trưởng cao còn phải bảo vệ tài nguyên, chống giảm cấp về môi trường, bảo
vệ đa dạng sinh học. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, vị trí vai trò của nông nghiệp càng
trở lên quan trọng trong nền KTQD, mặc dù xu hướng chung là tỷ trọng thu
nhập từ nông nghiệp trong tổng GDP sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng
nền kinh tế, nhưng vai trò của nông nghiệp, nông thôn vẫn lôn được khẳng
định trong quá trình CNH, HĐH đất nước.


9

Hiện nay ở Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển trên thế
giới vẫn còn tình trạng lợi ích mang lại trong quá trình tăng trưởng kinh tế đổ
dồn về thành thị hơn là về nông thôn. Vấn đề đã trở nên rõ ràng là nếu không
tập trung đầu tư có hiệu quả và lâu dài vào ngành nông nghiệp và nông thôn
thì sẽ có nguy cơ tăng thêm độ chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và
thành thị và sẽ làm trầm trọng hơn sự phá hủy các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Hơn thế nữa với khoảng 76% dân số sống ở vùng nông thôn cũng
chứa đựng một lượng lao động khá lớn, nếu không giải quyết tốt công ăn việc
làm thì sẽ tăng thêm sự bất ổn định về chính trị của đất nước. Mặt khác tình
trạng nghèo đói ở Việt Nam vẫn chủ yếu là ở các vùng nông thôn (người
nghòe ở nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo trong cả nước). Tình
trạng nghèo ở nông thôn càng trở lên trầm trọng hơn do tăng tự hiên về dân số

với tỷ lệ cao. Vì vậy, tập trung vào chương trình phát triển nông nghiệp nông
thôn: Xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực,
xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm là điều kiện tiên quyết cho
phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một tập hợp các quan điểm, các giải pháp
đồng bộ để phát triển nông thôn. Việc phát triển nông thôn trên cơ sở đo đếm,
định lượng được các chỉ số phát triển (tiêu chí, chỉ tiêu). Xây dựng nông thôn
mới phải được thể hiện cả ba mặt hiệu quả: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường. Xây dựng nông thôn mới phải tập trung vào xây
dựng cơ sở hạ tầng làm đòn bẩy phát triển các ngành nghề khác. Xây dựng
nông thôn mới phải cải tạo được cảnh quan, giữ được truyền thống, bảo vệ
môi trường phục vụ hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Xây dựng nông
thôn mới phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người


10

dân. Xây dựng nông thôn mới là quá trình không có điểm dừng. Ngay cả châu
Âu cũng xây dựng nông thôn mới và khái niệm, tiêu chí nông thôn mới của
họ cũng thay đổi tuỳ theo mức sống, nhu cầu và quan niệm của người dân.
Xây dựng nông thôn mới đạt được bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành.
1.1.2.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
(Được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
Bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu.
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất

nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới.
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Tiêu chí 2: Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện
Tiêu chí 3: Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa


11

Tiêu chí 4: Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL

Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 8: Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8.2. Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả


12

Tiêu chí 14: Giáo dục
14.1. Phổ biến giáo dục trung học.
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tiêu chí 15: Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy

định của Bộ VH-TT-DL
Tiêu chí 17: Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên.
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.


13

Sau hơn 03 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, để phù hợp điều
kiện phát triển KT-XH thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới.
05 tiêu chí được sửa đổi như sau:
1. Tiêu chí số 07 về chợ nông thôn được sửa đổi như sau:
“Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”.
2. Tiêu chí số 10 về thu nhập được sửa đổi như sau:
a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn

(triệu đồng/người).
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người;
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người;
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người.
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể
đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết.
d) Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của
vùng Trung du miền núi phía Bắc.
đ) Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người
của xã không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu
vực nông thôn của vùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố.
3. Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi như sau:
a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên;
b) Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi
lao động.


14

c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên;
4. Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau:
“14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên;
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt.
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới có những ưu điểm và hạn chế:

* Ưu điểm:
- Bộ tiêu chí có phân theo 7 vùng miền sinh thái. Như vậy, nhà nước đã tính
đến sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại các vùng miền.
- Bộ tiêu chí được nhìn nhận ở đa khía cạnh và lĩnh vực: kinh tế, xã hội,
môi trường. Nông thôn mới cần phải được xây dựng và phát triển dựa trên 3
khía cạnh trên.
- Bộ tiêu chí nhấn mạnh vào quy hoạch sử dụng đất, cảnh quan, quy
hoạch sản xuất và coi đây là điều kiện then chốt để trở thành nông thôn mới.
(tiêu chí 1).
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng: điện đường, trường trạm, hệ thống
thủy lợi (tiêu chí 2,3,4,5). Như vậy có sự kế thừa thành quả của các chương
trình 134, 135 của Nhà nước.
- Từ “đạt” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần trong việc xem xét các chỉ
tiêu theo vùng có ưu thế làm mềm hóa quá trình đánh giá.
* Hạn chế:
- Số lượng tiêu chí quá nhiều (19 tiêu chí), mỗi tiêu chí chính lại có chỉ
tiêu kèm theo. Để có sự đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn
mới cần có sự tham vấn của các chuyên gia và người bên ngoài. Như vậy, quá
trình này sẽ tạo ra sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.


15

- Quá nhiều bộ tiêu chuẩn được đề cập: tiêu chuẩn của Bộ VH-TT-DL;
Bộ Xây dựng, GTVT, Bộ Y tế, chuẩn môi trường, quy chuẩn quốc gia, việc
này sẽ làm ảnh hưởng đến sự theo dõi giám sát, thực hiện kế hoạch của cán bộ
địa phương.
- Giao thông, thủy lợi (tiêu chí 2,3): yêu cầu các địa phương phải đạt
chuẩn quốc gia sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận nông thôn mới của các xã
vùng sâu vùng xa nơi có địa hình phức tạp, hiểm trở.

- Tiêu chí về tăng thu nhập cho người dân (tiêu chí 8, 10) sẽ làm hạn
chế nhiều cộng đồng nghèo muốn vươn lên.
- Tiêu chí về môi trường gồm 5 mục nhỏ cũng rất khó đạt một cách
toàn diện vì liên quan đến phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Kết quả triển khai thí điểm xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm
của Ban Bí thư BCH Trung ương Đảng
Ngày 30/12/2008, Ban Bí thư đã ban hành Quyết định số 205-QĐ/TW
thành lập Ban Chỉ đạo thí điểm chương trình xây dựng nông thôn mới. Ban
Chỉ đạo đã xây dựng đề án 11 xã được chọn thí điểm xây dựng mô hình nông
thôn mới gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh
(Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ
(Hương Khê - Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức
Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước), Định Hòa (Gò Quao
- Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân Thông Hội (Củ
Chi - TP Hồ Chí Minh) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội).
Sau 3 năm thực hiện (2009 - 2011) tại 11 xã chỉ đạo điểm, Chương
trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được kết quả khả quan: 9/11 xã cơ bản
hoàn thành 19 tiêu chí, còn 2 xã Thanh Chăn (Điện Biên), Định Hoà (Kiên
Giang) còn nhiều tiêu chí chưa đạt. Cơ sở hạ tầng tại các xã điểm đều được


16

cải tạo với khoảng 80% đường nông thôn được làm mới; 60% đường ngõ xóm
được cứng hóa. Về thủy lợi, đã có hơn 100 công trình thủy lợi được nâng cấp
làm mới. Tỉ lệ hộ dùng điện được nâng lên 99% . Hầu hết các xã đều phát huy
tiềm năng, lợi thế của địa phương và yêu cầu của thị trường để chọn cây
trồng, vật nuôi và ngành nghề phù hợp, tăng thu nhập người dân lên 60%.
Bên cạnh đó, các tiêu chí về văn hóa xã hội, môi trường cảnh quan

cũng được triển khai hiệu quả. Trong 3 năm, các xã đã cử được gần 50 cán bộ
đi học trung cấp, 25 cán bộ đi học đại học tại chức. 11 Đảng bộ xã làm điểm
đều đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chính quyền được công
nhận vững mạnh, các đoàn thể đều đạt danh hiệu tiên tiến.
Tổng số vốn đã huy động cho triển khai chương trình của 11 xã được
khoảng 2.523 tỷ đồng, trong đó ngân sách Nhà nước 300 tỷ đồng (chiếm
11,9%), tính bình quân mỗi xã được 27,2 tỷ đồng. Trong đó, 2 xã Tân Thông
Hội và Thụy Hương mỗi xã được 10 tỷ đồng, xã Hải Đường 20 tỷ đồng, các
xã còn lại là 30 tỷ đồng, riêng xã Thanh Chăn (Điện Biên) 50 tỷ đồng. Quá
trình triển khai, người dân các xã đã tự đóng góp tiền, công sức, đất, vật
liệu… để xây dựng các công trình công cộng.
Kết quả đạt được ở mỗi xã tuy khác nhau, nhưng đến nay cơ bản đã
hình thành được mô hình thực tiễn theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nhiều xã trở thành điểm đến tham quan học tập nghiên cứu của cán bộ, nhân
dân cả nước.
Tuy nhiên, xây dựng nông thôn mới ở 11 xã điểm còn có những hạn
chế : Một số kết quả về cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện; kết quả về sản xuất,
thu nhập, văn hóa, môi trường còn chưa thật vững chắc. Sản xuất tại các địa
phương vẫn là quy mô nhỏ, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Đời
sống nhân dân được nâng lên nhưng vẫn nhiều khó khăn, nếu không được tiếp
tục đầu tư, củng cố nâng cấp thì mô hình đạt được còn chưa hoàn chỉnh, khó
bền vững...


17

Tính đến cuối năm 2012, đã có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng; Tân Thông
Hội - TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới. Nếu căn cứ
trên các tiêu chí sửa đổi ban hành theo Quyết định 342/ QĐ-TTg ngày
20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì số xã đạt 19/19 tiêu chí đạt khoảng

6/11 xã. Các xã còn lại đều đạt từ 16 đến 18 tiêu chí. Riêng 2 xã khó khăn là
Hải Đường - Nam Định và Thanh Chăn - Điện Biên đạt 11 - 14 tiêu chí.
1.2.2. Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới các tỉnh
phía Bắc năm 2011 - 2012
Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Trung ương, sau 2 năm thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, đã có 31/31 tỉnh,
thành kiện toàn xong bộ máy chỉ đạo cấp tỉnh. Trong đó, có 24/31 tỉnh, thành
lập Văn phòng điều phối; 2/31 tỉnh thành lập Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới cấp tỉnh (tương đương cấp sở là Quảng Ninh và Hà Giang). Đặc
biệt, đã có 100% các huyện lập xong Ban Chỉ đạo, trong đó có 34% huyện, thị
xã đã thành lập tổ giúp việc, có 70% cấp xã đã thành lập Ban Quản lý nông
thôn mới và nhiều xã đã thành lập cả ban chỉ đạo thôn, bản.
Một số địa phương đã kết hợp công tác kiểm tra xây dựng nông thôn
mới vào chương trình hành động của Tỉnh ủy; chú trọng hơn việc huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Nông dân đẩy mạnh sản
xuất giỏi nâng cao thu nhập; Đoàn thanh niên thực hiện vệ sinh môi trường và
Hội Phụ nữ đẩy mạnh phong trào “5 sạch- 3 không” gắn với xây dựng nông
thôn mới.
Các công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn đã được chú trọng. Các
địa phương trong khu vực đã tổ chức được hơn 20 nghìn hội nghị, dựng gần
80.000 pano, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về xây dựng nông
thôn mới, nhiều địa phương đã xây dựng chuyên mục nông thôn mới và phát
sóng định kỳ trên đài truyền hình địa phương…


18

Về công tác quy hoạch, đến cuối tháng 8/2012, toàn khu vực đã có
64,4% xã phê duyệt xong đề án qui hoạch xây dựng nông thôn mới, 36% số
xã đang gấp rút hoàn thành các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với việc lập Đề án xây dựng nông thôn mới, hiện toàn khu vực miền Bắc
đã có 2.436/5.855 xã (đạt 42%) phê quyệt xong Đề án. Tuy nhiên, vẫn còn
8/29 tỉnh đạt tỷ lệ phê duyệt Đề án rất thấp.
Một trong những nổi bật của các địa phương khu vực phía Bắc đó là
giao thông nông thôn. Việc kiên cố hóa đường giao thông nông thôn đã trở
thành các phong trào rộng khắp, toàn khu vực phía Bắc đã và đang triển khai
khoảng 4000 công trình với 12.000 km, trong đó tập trung chủ yếu ở miền núi
phía Bắc khoảng 50%, đồng bằng sông Hồng khoảng 35% và Bắc Trung Bộ
khoảng 15%. Nhiều địa phương đã có những cách làm hay nên đã đẩy mạnh
được việc xã hội hóa công tác này như: Tuyên Quang, Ninh Bình…
Về phát triển sản xuất, các địa phương trong cả nước đã xây dựng được gần
5000 mô hình sản xuất (nâng cao giá trị thu nhập từ 20-25%), nhiều tỉnh phát
động phong trào dồn điền, đổi thửa gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa,
hình thành các sản phẩm chủ lực và mang tính chiến lược của địa phương.
Ngân sách Trung ương đã hỗ trợ cho 30 tỉnh (trừ thành phố Hà Nội,
Quảng Ninh) là 2.055,3 tỷ đồng cho xây dựng nông thôn mới, các tỉnh đã có
quyết định phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và đẩy mạnh
công tác triển khai.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, những khó khăn trong xây dựng
nông thôn mới được chỉ ra:
- Việc tổ chức bộ máy thực hiện chương trình ở nhiều tỉnh còn chậm.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới còn hạn
chế nhất là về kỹ năng và năng lực lập kế hoạch và giám sát kế hoạch. Xuất
hiện tư tưởng nóng vội, chạy theo thành tích của một số cán bộ địa phương.


19

- Công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng, dẫn đến hiệu quả chưa
cao; nhận thứccủa các cấp, các ngành và nhân dân vẫn chưa đồng bộ, đa số

người dân hiểu chưa rõ về XDNTM, còn hiểu đây là chương trình đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Công tác qui hoạch và xây dựng đề án nông thôn mới còn chậm, một
số địa phương có tỷ lệ phê duyệt quy hoạch còn thấp.
- Công tác văn hoá- xã hội- môi trường và huy động nội lực đóng góp
của người dân còn hạn chế.
- Vốn đầu tư cho sản xuất rất thấp mới chiếm từ 10-15%. Riêng tỉnh Quảng
Ninh có chính sách dành 15% trong tổng vốn NTM cho phát triển sản xuất.
- Bộ tiêu chí do nhà nước ban hành phức tạp dẫn đến nhiều địa phương
không thể đạt chuẩn. Hiện tượng ly hương của đội ngũ lao động trẻ đang diễn
ra phổ biến ở nông thôn.
- Nông thôn còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài.
Bài học kinh nghiệm
Để chương trình triển khai được hiệu quả, cần làm tốt công tác tuyên
truyền, trong tuyên truyền, cần giúp người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn
mới là chương trình phát triển toàn diện kinh tế, không phải là dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng; Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cũng như những cách
làm sáng tạo; Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn
mới, đặc biệt là huy động hệ thống chính trị tham gia; Cần điều chỉnh một số
tiêu chí cần được nghiên cứu để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế
mỗi vùng khác nhau; Mỗi địa phương cần có cách làm phù hợp, sáng tạo,
không trông chờ ỷ lại nhưng không nóng vội chạy theo thành tích.


20

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản sau:

Một là. Xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh trong 02 năm (2011
- 2012) đã đạt được những kết quả gì ?
Hai là. Những tồn tại, khó khăn trong triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh ?
Ba là. Những đề xuất và giải pháp cần thực hiện để Chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận chung
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là quan điểm duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy rõ mối tương quan các hiện tượng kinh
tế - xã hội trong trạng thái vận động. Phương pháp trên cho phép phân tích,
đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp
này cho thấy mọi sự vật hiện tượng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà
chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tượng sự vật xung
quanh. Cụ thể hơn, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
có mối quan hệ với nhiều yếu tố như cơ chế chính sách của nhà nước, của địa
phương, sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, đặc thù vị trí địa lý, địa
hình tỉnh Quảng Ninh, sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây
dựng nông thôn mới...
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và các tài liệu, tư liệu thu thập
từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau: Nghị quyết của BCH Trung ương


21

Đảng, Chính phủ, các bộ ngành tỉnh Quảng Ninh về phát triển nông nghiệp,
nông thôn, về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Từ các sách,
báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về vấn đề xây dựng

nông thôn mới; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh; Đề án
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 được Bộ Chính trị xem xét cho ý
kiến; Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020;
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh té - xã hội hàng năm từ 2006 đến 2012 của
của Ủy ban Nhân dân tỉnh; Báo cáo 02 năm (2011 - 2012) của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh;..
- Các tài liệu liên quan khác.
Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, dựa vào những thông tin thu thập được,
tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tình hình triển khai Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu
và thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên
việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục
nhược điểm này, người ta không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của
tổng thể mà chỉ chỉ điều tra 1 số đơn vị gọi là điều tra mẫu.
Tuy nhiên trong năm 2010, chuẩn bị triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh, 100% số xã (125 xã) và 13/14 huyện, thị
xã, thành phố (trừ thành phố Hạ Long không thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới) đã tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và đã có báo
cáo tổng thể theo mẫu điều tra chung của Ban chỉ đạo Trung ương về


22

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Do vậy, đề tài sử dụng
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel hoặc SPSS
trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính
toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là phương pháp được áp dụng
cho nhiều phần của luận văn bao gồm việc phân tích và tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu nhằm đưa ra các vấn đề và câu hỏi nghiên cứu. Phương pháp này
cũng được áp dụng để đánh giá xu hướng phát triển kinh tế xã hội nông thôn,
từ đó khái quát hoá thành những vấn đề chung, xu thế chung. Qua đó suy luận
và đưa ra các nhận định về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích, áp dụng phương pháp này cần đảm bảo điều
kiện: Thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính. Phương
pháp này được sử dụng để phân tích các biến đổi theo thời gian và không gian
đối với các tiến trình phát triển kinh tế xã hội cũng như các thay đổi trong vấn
đề giảm nghèo. Để đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
cơ cấu lao động nông thôn và tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới. Luận văn sẽ sử dụng bộ số liệu trong Niên giám Thống kê tỉnh
Quảng Ninh và số liệu điều tra nông thôn mới. Phương pháp phân tích thống
kê mô tả sẽ được sử dụng để nghiên cứu trong nội dung này.
Phương pháp phân tích số liệu thống kê: Nhằm đánh giá tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn… và kết quả thực hiện


23

chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, luận văn sẽ sử dụng
bộ kết quả điều tra đánh giá về xây dựng nông thôn mới, và một số báo cáo

của các huyện về vấn đề này.
Phương pháp phân tổ: Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được
sẽ được phân tổ theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phương
pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có được những kết luận
chính xác về chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp đồ thị: Đồ thị là phương pháp chuyển hóa thông tin từ
dạng số sang dạng đồ thị. Trong đề tài, tác giả sử dụng đồ thị nhằm biểu thị
một cách rõ nét một số chỉ tiêu nghiên cứu. Đồ thị sẽ giúp cho người đọc dễ
dàng tiếp cận và phân tích thông tin.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Qua phương pháp này giúp cho
luận văn có được các thông tin chính xác, mang tính hệ thống. Kết quả này sẽ
giúp tác giả đưa ra được các ý kiến đóng góp sát với thực tiễn. Trong đề tài áp
dụng phương pháp này để phỏng vấn các chuyên viên, cán bộ lãnh đạo cấp
tỉnh đến cấp cơ sở, cả người dân về quá trình triển khai Chương trình xây
dựng nông thôn mới, về hệ thống quản lý số liệu, hệ thống nhân lực quản lý
chương trình tại Ban Xây dựng nông thôn mới Tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ở đây
học viên áp dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Nội dung phương pháp: Trực tiếp gặp đối tượng được phỏng vấn theo
bảng câu hỏi soạn sẵn. Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải
thu thập nhiều dữ liệu, khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi
ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được.
Ưu nhược điểm: Do gặp mặt trực tiếp nên quá trình phóng vấn có thể
thuyết phục được đối tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các
câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra
dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra. Tuy nhiên phương pháp này


24

cần có thời gian tiếp cận người được phỏng vấn, trong quá trình triển khai đã

kết hợp giao tiếp xã hội và tranh thủ ngoài giờ hành chính để tránh làm mất
thời gian làm việc của cán bộ được phỏng vấn.
Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Kỹ năng
đặt câu hỏi phải khéo léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh
hưởng đến câu trả lời của đáp viên; phải trung thực (không bịa ra câu trả lời,
bỏ bớt câu trả lời để tự điền lấy cho nhanh); phải có kỹ năng giao tiếp.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
- Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. (Phụ lục kèm theo)
- Chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong khu vực nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
a. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
* GO - Tổng giá trị sản xuất (Gross Output): Là toàn bộ giá trị của các sản
phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích được tạo ra trong một năm của các ngành.
n

Công thức tính:

GO = ∑ Pi Qi
i =1

Trong đó: Pi: giá trị sản phẩm thứ i, Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
Nội dung của GO bao gồm: Giá trị của sản phẩm trồng trọt, giá trị
sản phẩm chính thu được trong kỳ tính toán như thóc, ngô, khoai, sắn; giá
trị sản phẩm phụ của các loại cây trồng có thu hoạch trong kỳ. Giá trị sản
phẩm chăn nuôi: Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong kỳ của gia
súc, gia cầm; Giá trị con giống bán ra; giá trị các loại sản phẩm chăn nuôi
thu được không thông qua giết thịt (sữa, trứng, mật ong…); giá trị các loại
sản phẩm phụ chăn nuôi thu được trong kỳ. Giá trị của công việc khai
thác gỗ và lâm sản trên rừng trồng và rừng tự nhiên. Giá trị các hoạt động
lâm nghiệp khác như ươm cây, lai tạo giống, quản lý, bảo vệ rừng và thu
lượm các lâm sản như sa nhân, nấm, măng và các sản phẩm làm dược liệu.

Giá trị các hoạt động dịch vụ sản xuất của trồng trọt, chăn nuôi và lâm
nghiệp. Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị.


25

* CP - Chí phí : Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên
mà trang trại đã sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch
vụ của ngành trong một năm. Công thức tính:
n

CP = ∑ Ci ,
i =1

Trong đó: Ci: khoản chi phí i

- Chi phí vật chất như: Chi phí về hạt giống, con giống, phân bón các
loại, vôi và các chất cải tạo đồng ruộng, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn
nuôi, chi phí thuốc phòng trừ bệnh cho súc vật; điện năng, nhiên liệu, chất
đốt, vật liệu, chi phí quản lý lâm nghiệp; chi phí cho mua sắm dụng cụ lao
động nhỏ dùng cho chu kỳ sản xuất, chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định, chi phí văn phòng phẩm, chi phí vật chất khác…
- Chi phí dịch vụ: Dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ phun thuốc
phòng trừ sâu bệnh, dịch vụ tuốt lúa, thuỷ lợi phí, dịch vụ bảo hiểm nhà nước,
dịch vụ phí bưu điện, dịch vụ phí ngân hàng, chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao tay nghề thuê ngoài, dịch vụ bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy, dịch vụ y tế,
bảo vệ môi trường, chi phí cho quảng cáo, chi phí cho việc thuê máy móc, thiết bị
phục vụ cho sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí dịch vụ khác…
* GM - Thu nhập biên (Gross Margin) hay còn gọi là lãi gộp. Đây được
coi là mục tiêu quan trọng nhất của ngành/ trang trại. Chỉ tiêu này sử dụng sẽ

có độ chính xác cao hơn VA hay MI. Công thức tính:
GM = GO - CP
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
* Chỉ tiêu phản ánh quy mô hiệu quả bao gồm:
- Giá trị sản phẩm hàng hoá (GV): GV = ∑ PHHi QHHi
Trong đó: PHHi: giá bán sản phẩm hàng hóa;
QHHi: khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ


×