Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận văn cao học nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh sagi bio trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN CAO HỌC
Chuyên ngành: Công nghê sinh học

Đề tài:
“Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót
chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc”

Giáo viên hướng dẫn:
Học viên thực hiện :
Lớp

:

Công nghệ sinh học – K5A

Thái Nguyên 5, 2014
s


1
MỞ ĐẦU
Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống
xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ phát triển
con người ngày càng tăng, trong đó nhu cầu thịt trứng sữa tăng cao, tất yếu
thúc đẩy chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn
nuôi, tổng đàn gia cầm ở Việt Nam khoảng 314,8 triệu con gia cầm và lượng
chất thải là 22,52 triệu tấn. Trong quy trình nuôi gia cầm (gà thịt, gà đẻ trứng,
gia cầm, chim cút …) ở quy mô hộ gia đình và trang trại (từ vài trăm con đến


hàng chục nghìn con), các chủ trang trại phải sử dụng vỏ trấu hoặc mùn cưa
lót nền chuồng, để giữ cho nền chuồng được khô và hạn chế sự ô nhiễm môi
trường, chất lót chuồng thường nhiều gấp 4 - 5 so với lượng phân thải ra. Ơ
Việt Nam, các trang trại nuôi gia cầm thường nằm xen kẽ trong khu dân cư,
nên chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức
khỏe cộng đồng, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh,
năng suất không cao, hiệu quả chăn nuôi thấp. Mức độ nhiễm khuẩn trong
môi trường không khí tại các khu vực chăn nuôi vượt từ 20 - 25 lần so với
tiêu chuẩn về môi trường (TCN 10) của Bộ NNPTNT [4]. Hiện nay, việc sử
dụng chế phẩm vi sinh vật để xử lý chuồng trại chăn nuôi cũng đã được áp
dụng ở Việt Nam. Ví dụ như sử dụng chế phẩm vi sinh vật EM phun cho các
trang trại chăn nuôi, có tác dụng làm giảm mùi hôi, ngăn chặn ruồi và các côn
trùng có hại, tăng chất lượng sản phẩm... Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đang nghiên cứu và triển khai thử nghiệm mô hình sử dụng chế phẩm vi
sinh vật (Balasa) để bổ sung vào chất lót chuồng nuôi lợn, gà (mô hình chăn
nuôi sinh thái) đã mang lại hiệu quả về kinh tế và môi trường như: giảm sự
phát sinh mùi, chất thải rắn và nước thải trong quá trình chăn nuôi.
Trong nhiều năm qua Phòng vi sinh vật môi trường của Viện Công
nghệ môi trường đã có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu sản xuất và
ứng dụng các chế phẩm vi sinh vật tuyển chọn ở Việt Nam để xử lý phế thải
nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng đang nghiên
cứu và hoàn thiện chế phẩm vi sinh Sagi Bio-2 để xử lý chất lót chuồng nuôi


2
gia cầm cho các hộ nông dân. Việc đánh giá hiệu quả của chế phẩm Sagi Bio1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ứng
dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên
cứu thực hiện đề tài: Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong
xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc”
Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 khi sử dụng để bổ
sung chất lót chuồng nuôi gia cầm nhằm hạn chế phát sinh mùi hôi thối và ức
chế các vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gia cầm, góp phần cải thiện môi
trường nông thôn.
- Phát triển ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 vào xử lý ô nhiễm
môi trường chuồng trại chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ ô nhiễm môi
trường tại 1 số xã có mật độ chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 để bổ sung vào chất lót chuồng
nuôi gà tại 1 số hộ chăn nuôi tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích đánh giá chất lượng không khí chuồng nuôi (tổng vi khuẩn
hiếu khí, sự phát sinh mùi H2S, NH3) giữa các chuồng nuôi gia cầm sử dụng
chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 và không sử dụng chế phẩm vi sinh trong quá
trình nuôi gia cầm.
- Phân tích đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử dụng
để sản xuất chế phẩm Sagi Bio-1 (xạ khuẩn Streptomyces và vi khuẩn
Lactobacillus) trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng nuôi gia
cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 và không sử dụng chế phẩm vi
sinh.
- Đánh giá sự biến động của các nhóm vi sinh vật gây bệnh bao gồm
E.coli, Salmonella, Nấm mốc trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các


3
chuồng nuôi gia cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 và không sử dụng
chế phẩm vi sinh.
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương - Vĩnh Phúc
Tam Dương là huyện trung du của tỉnh Vĩnh Phúc. Với diện tích tự
nhiên là 10.718,55 ha, dân số 95.964 người theo thống kê năm 2009 của tỉnh
Vĩnh Phúc [37], Những ngày đầu tái lập, huyện Tam Dương còn gặp muôn
vàn khó khăn, thách thức do là huyện thuần nông. Kết cấu hạ tầng vừa thiếu,
vừa yếu. Khi đó, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ
trọng chủ yếu với 65,3%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 18,4%; Thương mại dịch vụ chỉ chiếm 18,4%.
Đến nay, Tam Dương trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước. Cơ cấu vật nuôi, cây trồng, được mạnh dạn
chuyển đổi; nhân dân tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất.
Huyện đã xây dựng được 3 vùng chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 50ha.
Năm 2012, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ước đạt 1000 tỷ đồng, chiếm 68%
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp toàn huyện, tăng 10% so với năm 2011. Và
chủ lực, mũi nhọn trong phát triển chăn nuôi của Tam Dương vẫn là chăn
nuôi gia cầm. Đến nay, có thể khẳng định Tam Dương là huyện có số lượng
gia cầm lớn nhất tỉnh (chiếm 1/3 tổng đàn gia cầm toàn tỉnh) [37].
Trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 30% số hộ chăn nuôi dân đăng ký
thu gom, xử lý rác thải, 90% các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm không chịu đầu tư hệ thống xử lý chất thải.
Công tác quy hoạch khu vực chứa và sử dụng rác thải còn nhiều bất cập. Dịch
vụ vệ sinh môi trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải tại địa


4
phương. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường còn yếu,
hiện tượng xả rác thải bừa bãi, xác súc vật chết ra các kênh mương… còn phổ
biến.

Theo kết quả khảo sát năm 2010 tại một số xã có nhiều hộ chăn nuôi đã
được Chi cục Thú y tỉnh công bố, nồng độ khí NH 3, H2S có trong không khí
tại một số nơi đã cao hơn mức cho phép từ 1 – 2,3 lần, độ nhiễm khuẩn
coliform cao hơn gấp 3,2 lần TCCP; nước thải nhiễm E. Coli và tỷ lệ số mẫu
nước thải nhiễm trứng giun cao. Hàm lượng COD trong nước thải từ 314 –
542mg/l, cao hơn giới hạn cho phép từ 1,57 – 2,71 lần, hàm lượng BOD từ
182,5 – 406,4mg/l vượt TCCP từ 1,22 – 2,7 lần. Thực tế, do chưa thực hiện
tốt công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường nên tình hình dịch bệnh đã
xảy ra ở nhiều huyện, địa phương trong tỉnh như dịch tai xanh ở lợn tại huyện
Tam Đảo; dịch cúm gia cầm ở huyện Tam Dương; dịch lở mồm long móng ở
xã Hồng Phong (Lập Thạch);… [29; 37].
Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường
trong xử lý chất thải chăn nuôi. Ngoài việc tạo ra nguồn phân bón hữu cơ dồi
dào cho phát triển nông nghiệp, hạn chế nguồn sâu bệnh, tái chế các chất phế
thải nông nghiệp thành phân bón còn góp phần giảm chi phí sản xuất. Đây là
một sản phẩm được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, góp phần
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2. Các vấn đề môi trường trong chuồng trại chăn nuôi gà
1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi [9]
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường
Chăn nuôi gà ở Việt Nam chủ yếu sản xuất tập trung tại các hộ quy
mô nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch nhất là các vùng dân cư đông đúc
đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Vì vậy, việc hiểu rõ
thành phần và các tính chất của chất thải chăn nuôi để có biện pháp quản
lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu
hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.


5
Trên thực tế, thực trạng chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đã

bộc lộ nhiều hạn chế. Do thiết kế chuồng hở và việc vệ sinh không đảm bảo,
nên mùi hôi của thức ăn và phân gà toả ra môi trường bên ngoài gây tình
trạng hôi thối, mất vệ sinh. Nghiêm trọng nhất là nạn ruồi, nhặng phát sinh từ
trang trại gà ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Việc thải phân và nước
rửa chuồng trực tiếp ra môi trường gây ra mùi hôi thối cũng gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người [4].
1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi gia
cầm
Hệ vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gồm nhiều nhóm VSV có hoạt
tính sinh học khác nhau giữ vai trò hết sức quan trọng trong chu trình chuyển
hóa các hợp chất hữu cơ thành các chất mùn mà cây trồng có thể sử dụng
được. Ơ đây chúng tôi chỉ đề cập các nhóm VSV có khả năng phân huỷ các
hợp chất phổ biến, là thành phần chính trong chất thải chăn nuôi gồm
xenluloza, tinh bột, protein và VSV có khả năng ức chế các vi khuẩn gây
bệnh đường ruột, vi khuẩn gây thối.
1.3.1. Vi sinh vật phân giải xenluloza.
1.3.2. Vi sinh vật phân giải tinh bột
1.3.3. Vi sinh vật phân giải protein
1.3.4. Vi khuẩn lactic sinh tổng hợp axit lactic và bacterioxin
1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và
trên thế giới
1.4.1. Công nghệ EM
1.4.2. Công nghệ ozon
1.4.3. Sử dụng chế phẩm Balasa – N01 làm đệm lót chuồng trong chăn
nuôi gà


6
PHẦN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 của Phòng Vi sinh vật môi trường –
Viện Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam được sản xuất từ các chủng vi khuẩn Lactobacillus và xạ khuẩn
Streptomyces.
- Các hóa chất cần thiết cho phân tích.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Chất độn, lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương, Vĩnh phúc.
- Không khí trong khu vực chăn nuôi gà
2.3. Thiết bị và hoá chất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan trắc đánh giá tác động, trong quá trình xử lý và sau khi
xử lý để đánh giá tác động của chế phẩm lên chất thải chăn nuôi gia cầm.
- Phương pháp đo, thống kê, phân tích, so sánh với các tiêu chuẩn qui
định.
- Các phương pháp phân tích, đánh giá mật độ Vi sinh vật gây bệnh,...
theo tiêu chuẩn Standards method (USA).
- Phương pháp thu mẫu khí và phân tích các khí NH 3 và H2S theo
TCVN 6620:2000


7
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát mức độ ô nhiễm môi trường tại 1 số xã có mật độ
chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam Dương
Để đánh giá thực trạng ô nhiễm do chăn nuôi gia cầm tại huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi đã tiến hành quan trắc thu mẫu không khí,
lấy mẫu chất thải tại khu vực chăn nuôi của một số hộ chăn nuôi tại Tam
Dương để phân tích, nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận chính xác từ đó
nghiêm cứu và đưa ra các phương án xử lý phù hợp với tình hình cụ thể.


Khu chăn nuôi nhà ông Nguyễn Đức

Một chuồng gà Ai cập nhà ông


Quyền
Hình 3.1. Một số hình ảnh khảo sát tại các hộ chăn nuôi gà ở Tam Dương
Ngày 10 tháng 7 năm 2013 chúng tôi đã khảo sát, thu mẫu tại một số hộ
gia đình chăn nuôi gia cầm xen kẽ trong khu dân cư với quy mô từ 1000 đến
4000 con gia cầm tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương và có các kết quả
phân tích được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Trong quá trình khảo sát bằng cảm quan chúng tôi nhận thấy mùi hôi
thối, mùi khai xung quanh khu vực chăn nuôi rất khó chịu, một lượng lớn
ruồi, nhặng xuất hiện ở đây ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống sinh hoạt của
người dân, gây mất mỹ quan. Càng đến gần các chuồng nuôi gia cầm thì mùi
càng sộc gây cảm giác khó chịu.
Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu khảo sát tại các hộ gia đình


8
ở thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương
Chỉ tiêu phân tích
Vi sinh vật tổng số
(CFU/g)
Nấm men (CFU/g)
Nấm mốc (CFU/g)
Xạ khuẩn (CFU/g)
Samonella (CFU/g)
T – Coliform (MPN/g)
F – Coliform (MPN/g)

Chú thích:

M1

M2

M3

M4

M5

9,5.109

7,5.109 8,0.1010

3,1.1010

7,0.1010

0
1,2.104
1,0.103
1,5.105
1,6.109
5,4.106

0
2,0.103
0

5,0.104
5,4.109
7,0.107

0
2,5.104
0
1,3.103
1,4.108
5,4.107

0
1,1.104
0
2,0.105
9,2.107
9,2.107

0
4,1.103
2,1.102
1,5.105
3,5.109
2,2.108

M1: Mẫu lấy tại điểm gần máng thức ăn chuồng gà công nghiệp
M2: Mẫu lấy tại điểm xa máng thức ăn chuồng gà công nghiệp
M3: Mẫu lấy tại điểm gần máng thức ăn chuồng gà Ai cập
M4: Mẫu lấy tại điểm xa máng thức ăn chuồng gà Ai cập
(M1-M4 lấy tại hộ ông Nguyễn Ngọc Quyền)

M5: Mẫu lấy tại chuồng gà Ai cập nhà ông Nguyễn Đức Tô
Kết quả phân tích ở bảng 3.1 cho thấy: Xạ khuẩn xuất hiện trong các
mẫu khảo sát có khuẩn lạc màu đỏ chiếm mật độ lớn, đạt đến 1,0.10 2 CFU/g.
Các chủng vi sinh vật gây bệnh như: Salmonella, Coliform rất cao. Mật độ
Salmonella lên đến 105 CFU/g, mật độ Coliform chịu nhiệt trong chất lót
chuồng lên đến 10 7 CFU/g. Sự tồn tại mật độ vi sinh vật gây bệnh ở mật độ
cao ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đàn gia cầm cũng như con người
nếu để tiếp xúc với nguồn nước sinh hoạt hay thực phẩm. Ngoài ra, sự phát
triển bùng nổ của các vi sinh vật gây bệnh cũng là nguyên nhân ức chế các
vi sinh vật có lợi khác phát triển do sự canh tranh dinh dưỡng cũng như
môi trường sống.
Kết quả phân tích trong bảng 3 cũng cho thấy mật độ của vi khuẩn khử
sulfat và vi khuẩn kị khí rất cao, đặc biệt là vi khuẩn kị khí lên đến 10 6CFU/g.
Sự phát triển mạnh của vi sinh vật kị khí trong chất lót chồng là nguyên nhân


9
phát sinh mùi hôi thối cho không khí trong chuồng nuôi. Kết quả phân tích
nồng độ khí NH3 và H2S trong chuồng nuôi được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu khí khảo sát tại các hộ gia đình ở thị
trấn Hợp Hoà, huyện Tam Dương
Chỉ tiêu phân tích

M1

M2

M3

M4


M5

Khí NH3 (mg/L)

8,21

7,96

8,04

8,12

7,98

Khí H2S (mg/L)

20,02

19,08

22,40

21,2

22,02

Từ bảng tổng hợp kết quả khảo sát trên cho thấy nồng độ các khí NH 3,
H2S – nguyên nhân gây các mùi hôi thối, mùi khai trong môi trường không
khí xung quanh khu vực chăn nuôi ở các mẫu khảo sát đều ở mức cao. Mật

độ các loại vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Coliform, nấm mốc, trong
mẫu chất thải lấy tại các hộ gia đình cũng rất lớn. Đây chính là nguy cơ gây
nên các bệnh dịch cho vật nuôi cũng như con người nếu để tiếp xúc với nguồn
nước sinh hoạt hay thực phẩm.
Từ kết quả ở bảng 3.2 cho thấy nồng độ các khí NH 3, H2S – nguyên
nhân gây các mùi hôi thối, mùi khai trong môi trường không khí xung quanh
khu vực chăn nuôi ở các mẫu khảo sát đều ở mức cao.
Như vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta phải bổ sung các vi sinh vật có lợi
vào chất độn lót chuồng ngay từ ban đầu với mật độ cao nhằm chiếm lĩnh môi
trường, gây sự ức chế cho sự sinh trưởng, phát triển của các chủng vi sinh vật
gây hại ngay từ ban đầu.

3.2. Đánh giá hiệu quả của chế phẩm Sagi Bio-1 bổ sung vào chất lót
chuồng nuôi gia cầm


10
Đánh giá hiệu quả xử lý các thông số gây mùi hôi, thối của chuồng trại
chăn nuôi gia cầm H2S, NH3, các vi sinh vật gây bệnh trong phân gia cầm
như: Tổng coliform, fecal Coliform, salmonella, sự biến động của các vi
sinh vật hữu ích sử dụng để sản xuất chế phẩm Sagi Bio-1 (xạ khuẩn
Streptomyces và vi khuẩn Lactobacillus) trong phân gia cầm khi bổ sung
chế phẩm vi sinh vật vào chất độn lót chuồng nuôi, chúng tôi đã tiến hành
bố trí các thí nghiệm như sau:
Chất lót chuồng nuôi gia cầm (vỏ trấu) được trải đều lên mặt sàn
chuồng nuôi, sau đó phun đều chế phẩm vi sinh lên trên bề mặt chất lót
chuồng với liều lượng 05 lít chế phẩm cho 100 m 2 sàn chuồng. Trong quá
trình nuôi quan sát sự thay đổi độ ẩm của chất lót trong chuồng để tiến hành
bổ sung thêm. Thí nghiệm được bố trí như sau :
1. Đối chứng 1 (ĐC1): Chuồng nuôi gà Ai Cập đang đẻ (500 con), không

phun chế phẩm vi sinh vật.
2. Thí nghiệm 1 (TN1): Chuồng nuôi gà Ai Cập đang đẻ (500 con). Phun
chế phẩm vi sinh vật với liều lượng 5 lít chế phẩm/100m2 chuồng trại.
3. Đối chứng 2 (ĐC1): Chuồng nuôi gà hậu bị (500 con). Không phun
chế phẩm vi sinh vật.
4. Thí nghiệm 2 (TN2): Chuồng nuôi gà hậu bị (500 con). Phun chế
phẩm vi sinh vật với liều lượng 5 lít chế phẩm/100m2 chuồng trại.
Các ô đặt thí nghiệm tại các trang trại nuôi gà ở xã Thanh Vân, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cả 4 ô đặt thí nghiệm đều thay chất độn, lót chuồng mới (trấu) trước khi
phun chế phẩm. Riêng các ô thí nghiệm (TN1, TN2) không rắc vôi bột xuống
nền sàn.
3.2.1. Đánh giá hiệu quả xử lý mùi của chế phẩm vi sinh bổ sung vào chất
lót chuồng


11
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu khí ở các ô ĐC1, TN1, ĐC2, TN2 để phân
tích đánh giá. (Do mùi phát tán nhanh trong không khí nên chúng tôi đã chọn
các chuồng nuôi cách xa nhau nhằm đảm bảo tính khách quan).
- Thời gian lấy mẫu khí và mẫu phân: từ 7 - 10 ngày 1 lần
- Chỉ tiêu phân tích đánh giá: Mẫu khí H2S, NH3 trong không khí
Ngoài ra còn tiến hành đánh giá bằng cảm quan: Bằng cảm quan có thể
nhận thấy mùi hôi thối đã giảm một cách rõ rệt ở các ô phun chế phẩm vi sinh
vật theo thời gian, duy trì độ ẩm tốt hơn.
Đánh giá cả thời gian thí nghiệm cho thấy thời gian sử dụng chất độn
lót chuồng (chủ yếu ở đây là trấu) kéo dài thêm được 10 đến 30 ngày so với ô
không phun chế phẩm vi sinh vật. Các đồ thị dưới đây sẽ cho thấy sự giảm
của nồng độ các khí NH3, H2S trong không khí khu vực chuồng trại chăn
nuôi; Sự giảm mật độ của các vi sinh vật gây bệnh như: nấm mốc,

Salmonella, Tổng coliform, fecal coliform và sự gia tăng mật độ của các vi
sinh vật có lợi như xạ khuẩn, nấm men, vi khuẩn lactic trong chất thải chăn
nuôi qua từng ngày ở mẫu thí nghiệm so với mẫu đối chứng.

Lấy mẫu chất thải chăn nuôi

Thu mẫu khí H2S và NH3

Hình 3.2. Các thao tác lấy mẫu tại khu vực chăn nuôi gia cầm
Qua các đợt theo dõi, đánh giá bằng cảm quan cho thấy, mùi hôi thối ở
các chuồng phun chế phẩm giảm nhẹ sau 2 – 5 ngày phun, từ ngày thứ 7 trở đi
thì mùi hôi thối, mùi khai đã giảm rõ rệt so với các chuồng không phun chế


12
phẩm. Mặt khác, sau khi phun chế phẩm độ ẩm trong chuồng được duy trì ở
mức độ cho phép, do đó thời gian bổ sung chất độn, lót chuồng kéo dài thêm
được 5 – 7 ngày, thời gian sử dụng chất độn, lót chuồng được duy trì 45 – 60
ngày, so với chuồng không phun chế phẩm thì đã kéo dài thời gian thay trấu
từ 15 – 30 ngày tùy vào từng đối tượng là gà hậu bị hay gà Ai cập.

Hình 3.3. Nồng độ khí NH3 trong môi trường không khí chăn nuôi gà
Để lý giải những kết quả trên chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu định kỳ và
thực hiện các phép phân tích, từ đó sẽ có những cơ sở khoa học để khẳng định
hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật khi bổ sung vào chất độn, lót chuồng trong
việc khử mùi và xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm.
Qua đồ thị trên cho thấy nồng độ NH 3 ở các mẫu thí nghiệm có sự biến
động theo thời gian do khí NH 3 sinh ra trong quá trình bài tiết hàng ngày cũng
như quá trình chuyển hóa NH3 thành Nitrat của các vi sinh vật bổ sung trong
chế phẩm. Từ ngày 17/8/2013 đến ngày 3/9/2013 nồng độ NH 3 ở các mẫu thí

nghiệm (có phun chế phẩm vào chất độn lót chuồng) thấp hơn 50 – 75% so
với các mẫu đối chứng (không phun chế phẩm).
Bên cạnh đó qua đồ thị ta có thể thấy nồng độ khí NH 3 ở cả mẫu ĐC và
TN ở chuồng Ai Cập có nhỏ hơn so với chuồng hậu bị do giống gà Ai cập
hoạt động đảo bới nhanh nhẹn hơn gà hậu bị, quá trình này cũng thúc đẩy sự
phát triển của vi sinh vật trong khu vực chăn nuôi.


13
Từ đây có thể thấy được hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong xử lý
khí NH3 sinh ra trong quá trình bài tiết của gà, và hiệu quả tốt hơn đối với gà
Ai Cập.

Hình 3.4. Nồng độ H2S trong môi trường không khí khu vực chăn nuôi gà
Đồ thị trên cho thấy hiệu quả xử lý khí H2S sinh ra qua quá trình bài tiết
của chế phẩm vi sinh vật khi bổ sung vào chất độn, lót chuồng. Ơ các mẫu thí
nghiệm nồng độ khí H2S luôn thấp hơn ở các mẫu đối chứng, nồng độ khí H2S
ở các mẫu thí nghiệm có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian và thấp hơn gần
một nửa so với nồng độ khí H 2S trong các chuồng đối chứng. Điều này cho
thấy hiệu quả xử lý mùi H2S (mùi trứng thối) của chế phẩm vi sinh vật khi bổ
sung vào chất độn chuồng.
Việc giảm được nồng độ các khí NH 3, H2S đã lý giải cho việc giảm rõ
rệt mùi hôi thối trong khu vực chăn nuôi gà, điều này rất có ý nghĩa đối với
môi trường cũng như sức khỏe, sinh hoạt thường ngày của người chăn nuôi gà
ở Tam Dương với các mô hình chăn nuôi gia cầm xen kẽ trong các khu dân
cư với mật độ dày đặc.
3.2.2. Đánh giá sự biến động của nhóm vi sinh vật khi bô sung chế phẩm
vi sinh vào chất lót chuồng
Tiến hành lấy mẫu khí ở các ô ĐC1, TN1, ĐC2, TN2 để phân tích đánh giá.
- Thời gian lấy mẫu phân: từ 7-10 ngày 1 lần



14
- Các chỉ tiêu phân tích đánh giá: Vi sinh vật tổng số, nấm men, xạ
khuẩn, vi khuẩn lactic, nấm mốc, Samonella, Coliform, E.coli trong mẫu chất
thải chăn nuôi gia cầm.
3.2.2.1. Đánh giá sự biến động của nhóm vi sinh vật gây bệnh
Để đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong xử lý chất thải của
chăn nuôi gà, chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh
như: nấm mốc, Salmonella, Tổng coliform, fecal coliform trong các mẫu chất
thải lấy tại các chuồng đặt thí nghiệm. Những vi sinh vật này là nguyên nhân
gây nên các bệnh tiêu chảy rất dễ mắc phải ở gà cũng như con người khi tiếp
xúc hàng ngày. Thế nên việc làm giảm lượng lớn các loại vi sinh vật gây hại
này không chỉ có ý nghĩa với chăn nuôi mà còn rất có ý nghĩa với môi trường
và sức khỏe con người.

Hình 3.5. Mật độ nấm mốc trong chất thải chăn nuôi gà


15

Kiểm tra Nấm mốc trong mẫu đối

Kiểm tra nấm mốc trong mẫu thí nghiệm

chứng
Hình 3.6. Hình ảnh Nấm mốc trong các mẫu thí nghiệm
Qua đồ thị trên cho thấy, trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại và phát
triển một lượng lớn nấm mốc, có lúc lên đến 1,2.10 5 CFU/g (ở mẫu đối chứng
ngày 1/10/2013). Đây là nguyên nhân gây nên hàng loạt các bệnh về đường

hô hấp, các bệnh nấm chân ở gà, đồng thời cũng nguyên nhân góp phần làm
gia tăng độ ẩm trong chuồng nuôi. Như kết quả phân tích biểu diễn trên đồ
thị, mật độ nấm mốc trong các mẫu thí nghiệm (có bổ sung chế phẩm vi sinh
vật vào chất độn, lót chuồng) có xu hướng giảm rất mạnh (tới 400 lần), trong
khi đó ở các mẫu đối chứng mật độ nấm mốc luôn diễn biến tăng và lớn hơn
rất nhiều so với các mẫu thí nghiệm.
Xu hướng giảm của mật độ nấm mốc ở mẫu thí nghiệm cho thấy hiệu
quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc ức chế, tiêu diệt một lượng lớn nấm
mốc sinh ra trong quá trình chăn nuôi. Đây cũng là một yếu tố góp phần tích
cực trong việc duy trì độ ẩm trong chuồng luôn khô, điều này có ý nghĩa rất
lớn đối với hiệu quả kinh tế chăn nuôi, giúp kéo dài thời gian bổ sung, thời
gian sử dụng chất độn, lót chuồng.


16

Hình 3.7. Mật độ Salmonella trong chất thải chăn nuôi gà
Từ đồ thị trên cho thấy mật độ Salmonella ở các mẫu thí nghiệm giảm
rõ rệt gần 200 lần so với mẫu đối chứng luôn duy trì ở mật độ cao, như mẫu
lấy ngày 22/9/2013 mật độ lên tới 7,8.105 CFU/g. Từ kết quả này ta thấy rõ
hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc ức chế sinh trưởng, tiêu diệt
Salmonella của các lợi khuẩn trong chế phẩm vi sinh vật. Sự giảm mật độ
Salmonella có ý nghĩa rất lớn trong phòng tránh dịch bệnh do các chủng vi
sinh vật gây bệnh phát sinh và tồn tại trong chất thải chăn nuôi gây ra. Ngoài
ra, phần lớn các chủng Salmonella còn sinh khí H2S, do vậy việc giảm mật độ
Salmonella còn góp phần làm giảm khí H 2S, từ đó làm giảm mùi hôi thối
trong khu vực chăn nuôi gà.


17


Hình 3.8. Chỉ số Coliform tổng số trong chất thải chăn nuôi gà
Coliform tổng số và Coliform phân là các yếu tố gây các bệnh tiêu chảy
ở vật nuôi và con người. Theo các kết quả phân tích cho thấy các chỉ số
Coliform này trong chất thải chăn nuôi gà rất lớn, lên tới 5,5.10 8 MPN/g ở
mẫu đối chứng ngày 1/10/2013. Đây là nguồn bệnh tiềm ẩn gây bệnh cho con
người và vật nuôi khi mà chúng xâm nhập vào đường nước, thức ăn qua sinh
hoạt hàng ngày.
Qua các đồ thị trên cho thấy chỉ số Coliform tổng số và Coliform phân
ở các mẫu thí nghiệm có xu hướng giảm theo ngày, giảm từ 400 – 500 lần so
với các mẫu đối chứng. Điều này cho thấy, các chủng vi sinh vật trong chế
phẩm bổ sung vào chất độn lót chuồng có khả năng ức chế và tạo các chất gây
sự ức chế đối với sự tồn tại và phát triển của chủng vi sinh vật gây hại này.
Một lần nữa qua các kết quả phân tích trên cho thấy, ở chuồng nuôi gà
Ai cập thì hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc ức chế và tiêu diệt các
vi sinh vật gây bệnh được biểu hiện rõ hơn, do thói quen, tập tính của giống
gà này là ưa hoạt động hơn gà siêu trứng. Quá trình bới của chúng giúp các vi
sinh vật hữu ích phát triển tốt hơn, từ đó đem lại những hiệu quả tốt hơn.
3.2.2.2. Đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử dụng để sản
xuất chế phẩm Sagi Bio-1


18
Bên cạnh việc làm giảm mật độ các vi sinh vật gây bệnh thì việc làm
tăng mật độ các chủng vi sinh vật có lợi cũng vô cùng quan trọng. Các chủng
vi sinh vật này ngoài việc gây ức chế cho việc sinh trưởng và phát triển của
các vi sinh vật gây bệnh, thì nó còn có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn, khử mùi chuồng trại và duy trì độ ẩm thích hợp trong chuồng. Để có
những kết luận chuẩn xác chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật
này ở cả mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng. Kết quả sẽ được biểu diễn ở các

đồ thị dưới đây.

Hình 3.9. Mật độ Xạ khuẩn trong chất thải chăn nuôi gà
Từ đồ thị trên cho thấy, trong các mẫu thí nghiệm. Mật độ xạ khuẩn có
xu hướng tăng và luôn lớn hơn nhiều lần so với các mẫu đối chứng.
Mặt khác trong quá trình phân tích, thống kê cho thấy ở mẫu đối chứng
xuất hiện chủng xạ khuẩn lạ có khuẩn lạc màu đỏ trên môi trường Czapek với
mật độ cao, có lúc lên tới 102 CFU/g.


19

Hình 3.10. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus trong chất thải chăn nuôi gà
Như trên đồ thị cho thấy, lượng vi khuẩn lactic ở các mẫu thí nghiệm
luôn ổn định và cao hơn so với các mẫu đối chứng.
Bảng 3.3. Mật độ Vi sinh vật tổng số trong chất thải chăn nuôi (CFU/g)
10/8/2013

ĐC1
5,8.1010

TN1
4,2.1012

ĐC2
3,8.1012

TN2
3,5.1012


17/8/2013

9,7.1012

1,9.1011

1,5.1012

6,1.1012

25/8/2013

2,0.1010

1,4.1012

1,2.1012

2,1.1012

3/9/2013

1,8.1010

3.3.1012

1,0.1011

3,4.1012


13/9/2013

2,3.1010

1,0.1012

1,2.1011

1,6.1012

22/9/2013

1,2.1010

1,1.1012

1,3.1011

1,2.1012

1/10/2013

1,0.1010

1,7.1012

3,0.1010

2,1.1012


Từ bảng trên cho thấy ở các mẫu đối chứng mật độ vi sinh vật cũng khá
cao, tuy nhiên lượng vi sinh vật gây bệnh lại chiếm phần lớn, ngược lại ở các
mẫu thí nghiệm thì lượng vi sinh vật hữu ích lại chiếm ưu thế. Điều này một
lần nữa khẳng định sức sống mãnh liệt của các chủng vi sinh vật hữu ích
trong chế phẩm vi sinh vật bổ sung vào chất độn, lót chuồng, khẳng định hiệu
quả của chế phẩm vi sinh vật.
Qua đợt thí nghiệm này với việc theo dõi hàng ngày chúng tôi rút ra
được những kết luận như sau: Mùi hôi thối trong khu chăn nuôi giảm rõ rệt


20
giảm từ 1 – 1,5 lần, từ đó giảm lượng lớn ruồi, nhặng ở các khu vực xung
quanh; Gà đang ở giai đoạn đẻ trong các chuồng phun chế phẩm vi sinh vật
không bị xáo trộn; Chất độn, lót chuồng duy trì ở tình trạng khô trong thời
gian lâu hơn, do đó kéo dài được thời gian sử dụng, giảm bớt chi phí cho
người chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo chất lượng và
duy trì môi trường khu vực trong sạch hơn.
Đặc biệt, với các kết quả phân tích mẫu không khí, mẫu chất thải chăn
nuôi ở trên cho thấy hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc giảm nồng
độ các khí gây mùi hôi thối và khai như H 2S, NH3; giảm mật độ các vi sinh
vật gây bệnh như: Nấm mốc, Salmonella, Coliform; tăng và duy trì mật độ các
vi sinh vật có lợi như: xạ khuẩn, nấm men, vi khuẩn Lactobacillus. Nhằm ức
chế các chủng vi sinh vật gây bệnh, tăng cường khả năng chuyển hóa thức ăn
của vật nuôi, tăng sức đề kháng của vật nuôi với bệnh tật, đồng thời kéo dài
thời gian sử dụng chất độn lót chuồng, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho
người chăn nuôi và những lợi ích về môi trường cho cộng đồng. Chúng tôi đã
nhận được những phản hồi rất tích cực của bà con nông dân về hiệu quả của
chế phẩm vi sinh vật trong việc khử mùi hôi và xử lý chất thải chăn nuôi gia
cầm, làm giảm rõ rệt ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia cầm tại địa
phương, công nghệ đơn giản, dễ thực hiện, không gây xáo trộn cho gà đẻ,

thân thiện với môi trường, vật nuôi và con người.
3.4. Đánh giá hiệu quả khi sử dụng chế phẩm Sagi Bio-1
3.4.1. Hiệu quả về mặt môi trường
Qua các đợt triển khai cho thấy những hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật
về mặt môi trường như:
- Giảm mùi hôi thối, mùi khai phát sinh trong quá trình chăn nuôi gia
cầm, từ đó cũng làm giảm lượng lớn ruồi nhặng trong khu vực, đảm bảo vệ
sinh môi trường sinh sống cho con người, cho vật nuôi


21
- Mật độ các loại vi sinh vật gây bệnh trong chất thải chăn nuôi giảm
mạnh, điều này rất có ý nghĩa trong việc phòng chống dịch bệnh cho người và
vật nuôi, đặc biệt là các dịch bệnh về đường ruột.
- Chất thải chăn nuôi được xử lý ngay từ khi mới phát sinh, trong chất
thải có chứa các vi sinh vật hữu ich nên sau khi thu dọn chuồng chỉ cần ủ
một thời gian ngắn có thể sử dụng làm phân bón cho cây trồng. Điều này
cho hiệu quả về việc giảm lượng chất thải cũng như giảm thời gian xử lý
chất thải chăn nuôi.
3.4.2. Hiệu quả về mặt kinh tế
Ngoài những hiệu quả về mặt môi trường, thì chế phẩm vi sinh vật còn
có những hiệu quả nhất định về mặt kinh tế như:
- Chi phí hợp lý, dễ chấp nhận. Theo quy trình bổ sung chế phẩm thì 100
m2 sàn cần 05 lít chế phẩm với đơn giá 40.000 đ/1 lít thì chi phí là
200.000đ/100 m2, tức chỉ 2000 đ/1m2.
- Mặt khác, chúng ta chỉ phun chế phẩm vi sinh vật một lần duy nhất cho
một lần xử lý do đó giảm chi phí công lao động.
- Khi phun chế phẩm không rắc vôi bột xuống sàn trước khi cho chất
độn, lót chuồng nên đã giảm thêm một loại chi phí cho bà con nông dân, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Thời gian sử dụng trấu lót chuồng được kéo dài thêm 15 – 30 ngày đối
với gà đẻ và 20 – 35 ngày đối với gà hậu bị nên đã giảm rất nhiều chi phí cho
chất độn lót chuồng cũng như chi phí công lao động dọn chuồng.
- Do môi trường sống của gà được đảm bảo, vi sinh vật gây bệnh giảm
nên ít bệnh dịch hơn, từ đó giảm các chi phí phòng chữa bệnh cho vật nuôi.
Tất cả những hiệu quả trên đã góp phần làm giảm chi phí cho bà con
nông dân mà vẫn đảm bảo kỹ thuật chăn nuôi gia cầm, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.


22
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết Luâ ân
Qua đợt thí nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý chất lót chuồng
của hộ chăn nuôi gà và tiến hành thực hiện theo dõi, lấy mẫu phân tích, đánh
giá hiệu quả khử mùi chuồng nuôi của chế phẩm vi sinh vật trong chăn nuôi
gà. Các kết quả thu được cho thấy nồng độ các khí, NH 3, H2S, mật độ các vi
sinh vật gây bệnh như: Salmonella, tổng coliform, fecal coliform, nấm mốc,
đều có xu hướng giảm rõ rệt sau khi phun chế phẩm vi sinh vật vào chất lót
chuồng. Các lợi khuẩn như: Nấm men, xạ khuẩn, vi khuẩn Lactobacillus đều
tăng đáng kể so với mẫu đối chứng.
Sau khi phun chế phẩm, môi trường không khí trong khu vực chăn nuôi
gà đã giảm bớt mùi hôi thối một cách rõ rệt, độ ẩm chất thải trong chuồng
được duy trì ở mức cho phép, kéo dài thời gian sử dụng chất lót chuồng từ 15
đến 30 ngày đối với gà đẻ và 20 – 30 ngày đối với gà siêu trứng, mà vẫn đảm
bảo chất lượng nền chuồng, mang lại hiệu quả về kinh tế và môi trường cho
người chăn nuôi cũng như cho toàn xã hội.
Việc ức chế và tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh, bổ sung các vi
khuẩn có lợi như nấm men, vi khuẩn Lactobacillus,… cũng làm tăng sức đề
kháng của gà từ đó hạn chế bệnh dịch. Giúp cho gà có khả năng tiêu hóa thức

ăn tốt làm tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Kiến nghị, đề xuất
Do thời gian triển khai còn ngắn nên chưa thể đánh giá hết được hiệu
quả của chế phẩm vi sinh vật trong các điều kiện thời tiết khác nhau nên
chúng tôi mong muốn được tạo điều kiện để triển khai mô hình ở quy mô
rộng lớn hơn trong thời gian dài hơn nhằm có đủ các cơ sở để đánh giá được
cụ thể hơn các hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật Sagi Bio-1 về khả năng
phòng trừ giảm dịch bệnh, tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi, kéo dài thời


23
gian sử dụng chất lót chuồng làm tăng lợi ích về kinh tế, môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
Từ quá trình thực hiện đề tài trên tại các địa phương ở huyện Tam
Dương, chúng tôi nhận thấy rằng việc xử lý và duy trì môi trường trong sạch
không phải chỉ là trách nhiệm của các cấp chính quyền, mà trách nhiệm và ý
thức của cộng đồng dân cư, của các hộ chăn nuôi gia cầm trong việc bảo vệ
và giữ gìn vệ sinh môi trường. Do vậy, cần nâng cao ý thức của các hộ chăn
nuôi nói riêng và của cộng đồng nói chung trong việc bảo vệ môi trường.



×