Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.73 KB, 113 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu hang hóa, bảo hộ
sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và là công cụ bảo
vệ nền kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Luật quản lý thuế số 13/QH11 năm 2006 ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 và Luật quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 được Quốc Hội
khóa XIII thông qua ngà 20/11/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 về
cơ bản đã đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế.
Thống nhất các quy định về quản lý thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế
chủ động trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế của mình theo đúng
quy định của pháp luật, thực hiện theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều
kiện tối đa cho người nộp thuế cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đơn giản hoá được
các thủ tục hành chính thuế. Nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài là
trao quyền kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình
vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan thuế theo chức năng, tạo điều kiện cho
người nộp thuế có môi trường lành mạnh, công bằng trước pháp luật. Tuy
nhiên vẫn còn có những người nộp thuế chưa tự giác kê khai, chưa nộp đúng,
nộp đủ thuế theo quy định. Các nội dung về giám sát và bảo đảm tuân thủ
pháp luật thuế được quy định đầy đủ và nhất quán.
Xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng hơn, với vai trò là một
sắc thuế có ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước, vấn đề
hoàn thiện thuế GTGT, trong đó, hoàn thiện dưới góc độ pháp lý và mang tính
ổn định trong thời gian dài là một nhiệm vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển



2
nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững.
Những năm qua Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện hoạt động quản
lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số thu về thuế GTGT
của năm sau cao hơn năm trước, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN
của Tỉnh. Tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý thu thuế
GTGT trong thực tế còn có những khó khăn, vướng mắc cũng như những
tồn tại, hạn chế nhất định như: Công tác kê khai, khấu trừ thuế GTGT, kiểm
tra, cưỡng chế nợ thuế ... vẫn còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thu
thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn” làm đề tài luận văn góp phần thiết thực vào thực hiện cải cách chính
sách thuế, đặc biệt là thuế GTGT trong lộ trình thực hiện Chiến lược cải cách
hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020 theo đề án 30 của Chính phủ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thuể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thu
thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do văn phòng Cục Thuế
quản lý thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do văn phòng Cục
Thuế quản lý thu.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài thu thập trong giai
đoạn từ năm 2011 - 2013.
- Về nội dung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế và đánh giá
thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, do Văn phòng Cục Thuế quản lý thu, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp cho việc hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức
đã học, vận dụng linh hoạt kiến thức đó phục vụ thực tiễn cuộc sống. Đồng
thời giúp cho việc tìm hiểu nâng cao kiến thức chuyên môn.
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế GTGT đồng thời tiến hành
phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT. Để từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận
văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh



4
tế - xã hội, làm rõ vai trò quản lý thu thuế GTGT và những nhân tố ảnh hưởng
tới công tác thu thuế GTGT.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa tại Nghị định 56/2009/NĐCP, ngày 30/6/2009 như sau: Là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10
người trở xuống.
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống
hoặc có từ trên 10 người đến 200 người đối với ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và có vốn từ 10 tỷ trở xuống

hoặc có từ trên 10 người đến 50 người đối với ngành thương mại.
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số vốn từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng hoặc từ trên 200 người đến 300 người đối với ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và có vốn từ trên 10
tỷ đến 50 tỷ đồng hoặc có từ trên 50 người đến 100 người đối với ngành
thương mại.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của
nước ta, chiếm tỷ trọng lớn đóng góp vào nộp NSNN. Trong công cuộc phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành của nền kinh tế, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò ổn định nền kinh tế, với mục
tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu, có quy mô nhỏ và vừa nên rất năng động,
dễ điều chỉnh hoạt động, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng


6
vốn hiệu quả, có thể thâm nhập vào các nhu cầu của thị trường mà các doanh
nghiệp lớn không vươn tới được, ngoài ra còn có tác dụng hỗ trợ cho các
doanh nghiệp lớn trong việc cung cấp sản phẩm phụ, gia công và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo sự năng động, hiệu quả cho
nền kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp này tăng rất nhanh theo từng năm và
có khả năng chuyển hướng kinh doanh khi thị trường gặp bất lợi. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy các nguồn lực vào phát triển kinh tế xã
hội, góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống
cho người lao động.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển nền
kinh tế, tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường. Giá trị gia tăng do loại hình doanh nghiệp này tạo ra hàng năm chiếm
tỷ trọng lớn, đảm bảo những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Vừa góp
phần đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là với việc phát triển
thương mại, dịch vụ, tiểu thụ công nghiệp ở nông thôn, phá chế độc canh
thuần nông trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Ở thành thị, các khu công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ
tinh sản xuất gia công sản phẩm, dịch vụ vận tải, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
cho các doanh nghiệp lớn, thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, tăng
sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tạo nguồn thu thuế ngày càng
tăng và bền vững cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra các doanh nghiệp này
còn tham gia đóng góp thông qua các hoạt động từ thiện, xoá đói, giảm
nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, trường học, đường xá nông thông, ủng hộ
đồng bào bị lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh.


7
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những hạn chế là quy
mô nhỏ hẹp, nguồn vốn ít, công nghệ và quản lý hạn chế, nên khi thị trường
gặp khó khăn các doanh nghiệp này thường gặp nhiều rủi do hơn các doanh
nghiệp lớn.
1.2. Những vấn đề lý luận về Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Lý luận chung về thuế
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước, thuế là hình thức huy
động tài chính, là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn do pháp luật qui định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.

1.2.1.2. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
* Vai trò của thuế trong quản lý kinh tế - xã hội được thể hiện theo
một số nội dung cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát
từ phạm vi hoạt động và đòi hỏi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng, mà nguồn thu chủ yếu của thuế là từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả
năng động viên của thuế phụ thuộc vào sự phát triển, trình độ, hiệu quả sản
xuất và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và
người dân, vì vậy chính sách động viên thuế phải khuyến kích doanh nghiệp
phát triển bền vững ngày càng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân
và tổ chức nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nó còn
gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội, thuế còn là một công cụ quan trọng trong chính


8
sách tài chính tiền tệ, được Nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế phải được
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế điều chỉnh hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, tiêu dùng xã hội. Đây là
nguồn thu chính của NSNN cần được bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu
đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện
chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển
sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng

phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các
mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
* Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác định
các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản mà Chính phủ phải theo đuổi, đó là:
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện mục tiêu này, một trong những công vụ quan trọng mà Nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt:
Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt
trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều
chỉnh chu kỳ kinh doanh một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu
dùng đều giảm thì Nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích
tiêu dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào
đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập
về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất
kinh doanh.


9
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
“nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì Nhà nước dùng
thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song
việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo
vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định
hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các
ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường thường diễn ra các

chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc
làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần
phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Thông qua thuế Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh
vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công
bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế GTGT, thuế TTĐB…
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho
người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại
những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một
bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ


10
thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu cần xây dựng hợp lý tránh tình trạng
điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm
khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.
Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát

triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí
bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Bảo hộ hợp lý nền sản
xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài được coi là hết sức cần
thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất
nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối
với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá
tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hội nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế. (Phan Thị Cúc - Trần Phước Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).


11
1.2.2. Lý luận cơ bản về Thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Khái niệm về Thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng và được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2.2. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế nhiều giai đoạn, không trùng lắp, thuế
GTGT tính vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ
nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng.
Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng
chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

- Thuế GTGT là sắc thuế gián thu, là một bộ phận cấu thành giá bán
của hàng hóa, dịch vụ, đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ rõ rệt bởi vì đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2.2.3. Vai trò của Thuế GTGT
Luật Thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay thế Luật Thuế doanh thu. Đây
chính là một bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế
bước 2 của Việt Nam. Đến nay Luật Thuế GTGT đã đi vào cuộc sống được
14 năm đã phát huy được tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sở


12
kinh doanh nói riêng. Thuế GTGT có tác dụng rất lớn trong công cuộc phát
triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích
chuyên môn hoá để nâng cao năng suất, chất lượng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng
rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ) nên có thể tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng. Ngoài ra, nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu, không
gây ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất
khẩu, do loại hàng hoá này được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế
nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất
kinh doanh nội địa.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện mua bán hàng hoá dịch vụ có
hoá đơn, chứng từ, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên việc tổ
chức quản lý thu dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà
còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người
mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong hoạt động bán lẻ người tiêu dùng


13
với vai trò là đối tượng tiêu dùng cuối cùng, họ không cần hoá đơn vì không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn
của người bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng
thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế GTGT thường có 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% bảo đảm
tính đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì
về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức
tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch

nhau nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp
thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải
hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc
kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán
phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát
với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào
NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc
tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán
cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích
hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang
thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.


14
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng
hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN,

đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã
phát sinh một số khó khăn, vướng mắc, Nhà nước đã từng bước tháo gỡ
những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta
phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu
vực và trên thế giới.(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
1.2.2.4. Nội dung cơ bản của công tác Thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
* Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
* Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.


15
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế

giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước.
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
giá trị gia tăng.


16
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Giá chưa có
thuế GTGT

=

Giá thanh toán

1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà CSKD được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp NNT
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
+ Giá tính thuế đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
- Thuế suất: luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
+ Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu, kể cả
hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị
gia tăng xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu
trong đời sống kinh tế, xã hội.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ không ở diện thuế
suất 0% và 5%, tức là các loại hàng hoá còn lại.
- Thời điểm xác định thuế GTGT
+ Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.


17
+ Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ
liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở

kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ
tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
+ Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số
tiền thu được, CSKD thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Phương pháp tính thuế GTGT gồm có hai phương pháp là: khấu
trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
+ Phương pháp khấu trừ thuế GTGTđược quy định như sau:

Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế
+ Ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: cơ
sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ


18
một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký
tự nguyện áo dụng phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:

Trong đó:

Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế. hộ cá nhân kinh doanh, nhà thầu nước ngoài
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. Tổ
chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Cách xác định = Tỷ lệ (%) x Doanh thu
Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
* Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.


19
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức,
cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được
khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai,

khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh
doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót
thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về
việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức
thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
* Hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong
giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.


20
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT).
1.3. Nội dung của quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI thông qua
ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Luật quản lý thuế sửa đổi số:
21/2012/QH13 được Quốc Hội khóa XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 1/7/2013 về cơ bản đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm
tạo thuận lợi, giảm chi phí và thời gian của người nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước.
Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ
tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ
thông tin, xây dựng giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử, kỹ thuật hiện
đại trên cơ sỏ dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát
được tất cả đổi tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh,
chính xác số thu của Ngân sách Nhà nước. Phát hiện và xử lý kịp thời các
vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác


21
quản lý thuế. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch
thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế.

1.3.1. Quản lý công tác đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế
* Công tác đăng ký thuế
- Đối tượng đăng ký thuế là: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh,
các cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
+ Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng
ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
+ Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
+ Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
- Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là: Tổ chức, cá nhân kinh doanh
đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế. Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ


22
ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng
giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày

làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
* Khai thuế, tính thuế
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế theo tháng gồm: Tờ khai thuế tháng, bảng kê hóa đơn
hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra.
+ Hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: Tờ
khai thuế năm, hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính,
hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm,
báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
+ Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: Tờ khai thuế, hoá đơn, hợp đồng và chứng
từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử
dụng làm hồ sơ khai thuế.
+ Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao
gồm: Tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt
động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.


23
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là:
+ Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

+ Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm: Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của tháng đầu tiên đối với hồ sơ khai thuế năm. Chậm nhất là ngày thứ
ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế
tạm tính theo quý. Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
+ Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan:
+ Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ
chức lại doanh nghiệp.
* Nộp thuế
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Địa điểm và hình thức nộp thuế, người nộp thuế thực hiện nộp tiền
thuế vào Ngân sách Nhà nước:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;


24
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế phát sinh, tiền phạt, tiền thuế nợ, tiền thuế

truy thu, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;
+ Tiền thuế phát sinh;
+ Tiền phạt
1.3.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế
* Thủ tục hoàn thuế
- Cơ quan QLT thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng;
+ Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào
Ngân sách nhà Nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
- Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
+ Văn bản yêu cầu hoàn thuế.
+ Chứng từ nộp thuế.
+ Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
+ Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi
nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.


25
+ Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm

việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ
hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
+ Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp
thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh
toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất
là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
1.3.3. Quản lý thu nợ thuế
- Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà doanh nghiệp và
người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát
hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ
của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn
quy định mà chưa nộp vào NSNN.
- Phòng quản lý nợ thuế hàng tháng phân loại nợ thuế, đánh giá rủi do.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ đối với từng người
nộp thuế để theo dõi từng khoản tiền thuế nợ.


×