Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 208 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
*********

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008
Mã số: B 08 – 05

THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
CHẤT LƯỢNG CAO: NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Cơ quan chủ trì:
Viện Kinh tế chính trị
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Minh Quang
Thư ký đề tài:
Ths. Trần Hoa Phượng

7253
26/3/2009
HÀ NỘI - 2008


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1.

TS NguyÔn Minh Quang (CN đề tài)

Viện kinh tế chính trị

2.



ThS Nguyn Huy Bắc

Vụ Quản lý đào tạo

3.

TS. Mai Văn Bảo

Viện Kinh tế chớnh tr

4.

Nguyễn Xuân Bình

Lớp Cao học Tây Bắc bộ

5.

ThS Nguyễn Thị Hồng Cẩm

Trờng ĐH Công đoàn

6.

TS Nguyễn Thị Nh Hà

Vin Kinh tế chính trị

7.


ThS Nguyễn Đức Hải

Viện Kinh tế chính tr

8.

TS. Nguyễn Văn Hậu

Vin Kinh t chớnh tr

9.

Lê Văn Huy

Lớp Cao học Tây Bắc bộ

10.

PGS.TS Nguyễn Đình Kháng

Viện kinh tế chính trị

11.

PGS.TS.Hoàng Thị Bích Loan

Vin Kinh t chớnh tr

12.


TS Phạm Thị Liên

Trờng ĐH Công Đoàn

13.

ThS Ngô Tuấn Nghĩa

Vin Kinh t chớnh tr

14.

ThS Trần Hoa Phợng

Vin Kinh t chớnh tr

15.

ThS Trần Thanh Quang

Học viện Kỹ thuật Quân sự

16.

ThS Lê Bá Tâm

Vin Kinh t chớnh tr

17.


ThS Nguyễn Thị Minh Tân

Vin Kinh t chính trị

18.

PGS.TS Ngun Kh¾c Thanh

Viện Kinh tế chính trị

19.

TS Vũ Thị Thoa

Viện Kinh tế chính trị

20.

TS Đồn Xn Thủy

ViƯn kinh tÕ chÝnh trÞ

21.

CN Hồ Thanh Thủy

Viện Kinh tế chính trị

22.


PGS.TS Ph¹m Qc Trung

Viện Kinh tế chính trị

23.

Ngun MËu Trung

Líp CH Tây Bắc bộ

24.

TS Phạm Thị Tuý

Vin Kinh t chớnh tr


Mục lục
Mở đầu
Chơng 1:

1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hàng hoá sức lao
động chất lợng cao và thị trờng hàng hoá sức lao
động chất lợng cao

13

1.1. Những vấn đề lý luận chung về thị trờng hàng hoá sức

lao động
1.2. Thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao

13

1.3. Vai trò của thị trờng hàng hoá sức lao động chất
lợng cao đối với quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam và kinh nghiệm phát triển thị trờng sức lao
động chất lợng cao của một số nớc
Chơng 2:

Thực trạng về thị trờng hàng hoá sức lao động
chất lợng cao ở nớc ta những năm qua

41
54

68

2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trờng hàng hoá
sức lao động ở Việt Nam
2.2. Thực trạng thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng
cao ở Việt Nam những năm qua
2.3. Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân trong phát triển
thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao
Việt Nam những năm qua
Chơng 3:

76

116

Những phơng hớng và giải pháp chủ yếu phát
triển thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng
cao ở Việt Nam Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế

126

3.1. Phơng hớng phát triển thị trờng hàng hoá sức lao
động chất lợng cao ở Việt Nam
3.2. Những giải pháp phát triển thị trờng hàng hoá sức
lao động chất lợng cao ở Việt Nam

126
141

Kết luận

185

Danh mục tài liệu tham kh¶o

187


Danh mục các biểu

Biểu 2.1.


Tỷ lệ nhân lực đại học, cao đẳng trong tổng số nhân lực
của ngành kinh tế quốc dân

78

Biểu 2.2.

Đánh giá kết quả thực hiện công việc theo kỹ năng của
đội ngũ cán bộ lÃnh đạo, quản lý

81

Biểu 2.3.

Ngành đào tạo của nhân lực khoa học - công nghệ
chất lợng cao

82

Biểu 2.4.

Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Việt Nam
giai đoạn 1999 - 2005

87

Biểu 2.5.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trình độ cao
giai đoạn 1996 - 2005


88

Biểu 2.6.

Nguồn nhân lực chất lợng cao có trình độ sau đại học ở
Việt Nam phân theo ngành nghề đào tạo thời kỳ 2002 2003

89

Biểu 2.7.

Nhân lực lÃnh đạo, quản lý nhà nớc và hoạch định
chính sách theo mức độ đáp ứng yêu cầu công việc.

90

Biểu 2.8.

Năng lực nhân lực khoa học - công nghệ chất lợng cao
nớc ta.

92

Biểu 2.9.

Quá trình điều chỉnh lơng tối thiểu

96


Biểu 2.10. Thu nhập bình quân/ lao động/tháng thuộc khu vực nhà
nớc

109

Biểu 2.11. Cơ cấu thu nhập của công chức một số ngành kinh tế

113

Dự báo chỉ tiêu về phát triển nhân lực đến năm 2020

127

Biểu 3.1.

Biu 3.2. Mc lng phân theo chức danh

163


mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hớng toàn cầu hoá kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng, trong
đó các hoạt động liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực, các khối
tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu ngày càng lớn. Trong quá trình
tham gia vào phân công lao động quốc tế, để tận dụng đợc lợi thế và giảm
thiểu khó khăn, tránh tụt hậu, các quốc gia cần phải tập trung vào những
khâu, những chuỗi có giá trị gia tăng cao và mang tính phổ biến. Điều đó
chỉ có thể có đợc khi có nguồn nhân lực chất lợng cao và tơng ứng với
nó là thị trờng sức lao động chất lợng cao với đầy đủ các yếu tố cấu thành

của nó.
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế với việc hình thành nhiều tổ
chức hợp tác song phơng, đa phơng... Trong đó Tổ chức Thơng mại thế
giới (WTO) mà Việt Nam là thành viên chính thức từ đầu năm 2007 đà thúc
đẩy quá trình di chuyển lao động quốc tế phát triển mạnh, trong đó có nhân
lực trình độ, chất lợng cao từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển để chiếm giữ những vị trí quan trọng then chốt về khoa học - công
nghệ, quản lý, kinh doanh, dịch vụ. Đồng thời cũng làm tham gia tăng hiện
tợng "chảy máu chất xám" từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển. Trong quá trình giao lu ấy, các nớc đang phát triển cần phải đẩy
mạnh phát triển nhân lực, phát triển thị trờng sức lao động chất lợng cao
và hạn chế "chảy máu chất xám" để có điều kiện tiếp cận khoa học và kinh
nghiệm quản lý sản xuất hiện đại, tiếp cận chuyển giao công nghệ để nắm
bắt tiến tới làm chủ quá trình sản xuất tổ chức quản lý và công nghệ, từng
bớc nâng cao năng lực cạnh tranh và cạnh tranh thắng lợi ngay tại thị
trờng trong nớc.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công
nghệ, một số nớc phát triển đang từng bớc phát triển kinh tÕ tri thøc. ThÕ

1


giới đang chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh tri thức,
tạo ra nhiều việc làm kể cả trực tiếp và gián tiếp trong nhiều ngành công
nghệ cao. Từ đó đặt ra nhu cầu sức lao động chất lợng cao ngày càng lớn
và kéo theo nhiều việc làm khác. Trong những ngành công nghệ cao, kiến
thức trở nên lạc hậu nhanh chóng. Đồng thời, các ngành nghề cũng biến đổi
liên tục, nhiều ngành cũ mất đi, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, yêu cầu
kỹ năng tổng hợp và thay cho kỹ năng hẹp... Từ đó đòi hỏi trình độ và kỹ
năng của ngời lao động không ngừng nâng lên và thay đổi cho phù hợp bắt

kịp với cái mới của văn minh tri thức đem lại. Muốn có đợc tốc độ phát
triển nhanh, vợt bậc phải tạo ra năng suất lao động cao, trong đó vai trò
của chÊt x¸m, trÝ t chiÕm tû träng lín trong cÊu thành sản phẩm. Điều đó
chỉ có đợc khi có nguồn nhân lực chất lợng cao, có thị trờng hàng hoá
sức lao động chất lợng cao. Để đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao
liên tục trong nhiều năm, kinh nghiệm của Mỹ về phát triển thị trờng sức
lao động có trình độ cao và đặc biệt kinh nghiệm của các nớc thành công
trong công nghiệp hoá rút ngắn: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... chỉ có
cách quan trọng nhất là dùa vµo tri thøc, vµo tiÕn bé khoa häc - công nghệ,
tức là dựa vào nguồn nhân lực trí tuệ và chất lợng cao hoàn thiện và phát
triển, đảm bảo cân bằng cung - cầu hàng hoá sức lao động chất lợng cao
cho nền kinh tế.
Việt Nam sau 20 năm đổi mới với những thành tựu to lớn về phát
triển kinh tÕ - x· héi. Thêi kú 2001 - 2005 của nhiệm kỳ Đại hội IX, GDP
tăng bình quân gần 7,5%. Kinh tế vĩ mô tơng đối ổn định, các quan hệ và
cân đối chủ yếu trong nền kinh tế đợc cải thiện. Tổng vốn đầu t vào nền
kinh tế tăng đáng kể. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Các thành phần kinh tế đều phát triển, hoạt động kinh tế
đối ngoại và héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cã b−íc ph¸t triĨn mới rất quan trọng,
thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa bớc đầu đợc xây
dựng. Bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với

2


phát triển kinh tế tri thức với mục tiêu phát triĨn kinh tÕ - x· héi ViƯt Nam
thêi kú 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 đạt tốc độ tăng trởng kinh tế khoảng
8%/năm. Đến năm 2010, đa đất nớc thoát khỏi tình trạng kém phát triển
với mức GDP bình quân đầu ngời khoảng hơn 1.100 USD. Chính phủ cấu
kinh tÕ chun dÞch nhanh theo h−íng tiÕn bé víi tû trọng khu vực phi nông

nghiệp chiếm trên 90% GDP. Đến năm 2020, phấn đấu Việt Nam cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại với GDP bình quân
đầu ngời khoảng 2.500 USD.
Nghị quyết Đại hội IX (2001 - 2005) của Đảng đà chỉ rõ: "Tạo lập
đồng bộ các yếu tố thị trờng... phát triển thị trờng sức lao động, ngời
lao động tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nớc, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động với sự tham gia của các thành phần kinh tế... Phát triển các loại thị
trờng dịch vụ khoa học, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, dịch vụ bảo hiểm,
các dịch vụ t vấn kinh doanh". Từ đó đến nay, mặc dù hoạt động thị
trờng sức lao động dới nhiều hình thức và đà phần nào giải quyết quan hệ
cung - cầu hàng hoá sức lao động cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xÃ
hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống ngời lao
động. Nhng vấn đề bức thiêt đà và đang đặt ra hiện nay trớc yêu cầu phát
triển nhanh của nền kinh tế. Với yêu cầu nguồn nhân lực chất lợng cao ë
nhiỊu ngµnh, nhiỊu lÜnh vùc kinh tÕ - x· héi.
ë nớc ta hiện nay và dự báo đến 2020, trên phạm vi cả nớc sẽ xây
dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ cao, nhiều khu công nghiệp,
khu kinh tế cùng với đẩy nhanh tốc đọ phát triển các ngành công nghiệp cơ
bản (công nghiệp điện, cơ khí chế tạo, công nghệ tự động hoá, vật liệu mới,
hoá chất, dầu khí, luyện kim, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin...).
và các ngành dịch vụ cơ bản với chất lợng cao để cạnh tranh thắng lợi với
các công ty nớc ngoài (vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, ngân hàng, tín
dụng, du lịch, thơng mại, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ).
Đồng thời, sẽ tiếp thu và ứng dụng quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị

3


hiện đại với hàm lợng khoa học - công nghệ cao, nhiều lĩnh vực ở mức
trung bình, tiên tiến và hiện đại của thế giới. Trớc yêu cầu bức thiết đó đòi

hỏi nhanh chóng phải có đợc đội ngũ nhân lực chất lợng cao, có tri thức
và kỹ năng cao... Nghị quyết Đại hội X đà chỉ rõ: "Phát triển thị trờng sức
lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động... Đa
dạng hoá các hình thức giao dịch việc làm, phát triển hệ thống thông tin về
thị trờng sức lao động trong nớc và thế giới. Có chính sách nhập khẩu
lao động có chất lợng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những
ngành, nghề cần u tiên phát triển". Để đạt đợc điều đó nớc ta cần đổi
mới toàn diện, sâu sắc đờng lối, chính sách phát triển nhân lực mà trong
đó phát triển thị trờng sức lao động chất lợng cao là vấn đề cấp thiết đặt
ra. Vì vậy, vấn đề: Thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
đợc chọn làm chủ đề nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Về thị trờng sức lao động nói chung
Thị trờng sức lao động là một trong những vấn đề lý luận và thực
tiễn quan trọng của các ngành khoa học kinh tế v.v.. Vì vậy, đà có nhiều đề
tài, công trình nghiên cứu vấn đề này với những nội dung chủ yếu bàn về
hàng hoá sức lao động, làm rõ thêm thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của
sức lao động trong điều kiện toàn cầu hoá. Điều kiện sức lao động trở thành
hàng hoá trong điều kiện ngày nay ở các nớc t bản và ở Việt Nam. Bàn về
trình độ ngời lao động, về các yếu tố ảnh hởng đến cung - cầu sức lao
động. Nhiều đề tài tập trung vào đánh giá và phân tích những bất cập trong
đào tạo hiện nay nh nhiều trờng đại học, trong khoa quá chú ý đào tạo lý
thuyết mà ít quan tâm đến đào tạo kỹ năng thực hành. Đồng thời, cũng chỉ
ra những mất cân đối trong ngành nghề đào tạo, thời gian qua quá tập trung
vào các ngành dịch vụ, kế toán, quản trị kinh doanh, thơng mại... trong khi
đào tạo kỹ thuật cơ bản ít... Một số đề tài đi sâu vào những những mất c©n

4



đối về bậc đào tạo. Chỉ ra mất cân đối lớn về quy mô đào tạo đại học quá
nhiều trong khi đào tạo nghề ít, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục đến nay
bớc đầu có kết quả. Một số đề tài tập trung phân tích sử dụng lao động có
nhiều bất cập về cơ chế, chính sách, về tiền lơng, bảo hiểm, nhà ở, dịch vụ
công cộng. Một số đề tài tập trung phân tích tốc độ đô thị hoá và phát triển
các khu công nghiệp gây sức ép về cung lao động giản đơn, trình độ thấp
gây mất cân đối cung - cầu thị trờng sức lao động trong cả nớc, ở một số
vùng miền và một số tỉnh, thành phố nh:
- Tsunesaburo Makiguchi, Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nxb Trẻ.
Phân tích mô hình giáo dục Nhật Bản, so sánh mô hình giáo dục một số
nớc phơng Tây: Anh, Pháp. Từ đó phân tích khả năng cung cấp lao động
cho yêu cầu phát triển các ngành nghề kinh tế trong nớc và di chuyển lao
động giữa các nớc phát triển.
- Đỗ Minh Cơng (1997), Tác động xà hội của cải cách kinh tế: việc
làm và thị trờng lao động, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 224, tháng1, tr.25.
Bàn về tác động cải cách kinh tế Việt Nam đến việc làm và mất cân đối thị
trờng lao động. Những số liệu thống kê cho thấy mất cân đối cung - cầu lao
động ở nông thôn - thành thị, ngành nông nghiệp và các ngành công nghiệp,
dịch vụ... đề xuất giải pháp khắc phục trớc mắt và định hớng 2010.
- Đăng Đại (1998), Thiếu - thừa lao động và những mối lo, báo Tuổi
trẻ. Phân tích những mất cân đối nghiêm trọng trên thị trờng lao động.
Trong khi thị trờng lao động Việt Nam đang hình thành còn sơ khai manh
mún, rất nhiều bất cập.
- Andrew Streer and Homi Kharas (Ngân hàng Thế giới) các trụ cột
của sự phát triển Việt Nam tiến vào thế kỷ 21 đề cập đến chất lợng đào tạo
và dạy nghề của Việt Nam và chất lợng dịch vụ giáo dục. Chỉ ra sự định
hớng của Nhà nớc là chủ yếu, quản lý manh mún, đợc nhiều tài trợ nớc
ngoài giúp đỡ song không có sự phối hợp với nhau và không đáp ứng một


5


cách hệ thống nhu cầu thị trờng lao động. Đồng thời, đề xuất giải pháp
hiện đại hoá ngành giáo dục phổ thông, phát triển đào tạo nghề cả công và
t giải quyết cung - cầu lao động trong quá trình phát triển.
- Nguyễn Thị Lan Hơng, Thị trờng lao động Việt Nam, định hớng
và phát triển, Nxb Lao động xà hội, Hà Nội, 2002. Tác giả trình bày các
luận cứ cơ bản định hớng phát triển thị trờng lao động Việt Nam, sự hình
thành và phát triển thị trờng lao động, các giải pháp định hớng lao động
của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
- Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân, Một số vấn đề
phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2003. Các tác giả đà làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn
hoạt động của thị trờng lao động Việt Nam, những thuận lợi, khó khăn,
mặt đợc và cha đợc trong quá trình hình thành và phát triển thị trờng
lao động; các giải pháp cần thiết để phát triển loại thị trờng đặc biệt này
trong thời gian tới;
- Nguyễn Hữu Dũng, Thị trờng sức lao động và định hớng nghề
nghiệp cho thanh niên ở nớc ta, Nxb Lao động xà hội, Hà Nội, 2004. Tổng
thuận những nội dung cơ bản về cung - cầu lao động ở nớc ta. Những mất
cân đối lớn về ngành nghề, trình độ và giải pháp khắc phục.
- Phạm Đức Chính, Thị trờng lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Tác giả phân tích những
cơ sở lý luận của thị trờng lao động, về nguồn lao động, những yếu tố cấu
thành và điều tiết thị trờng lao động, mối quan hệ cung - cầu sức lao động
và tiền lơng; sự vận dụng linh hoạt lý luận về thị trờng lao động vào điều
kiện Việt Nam.
- Đỗ Thị Xuân Phơng, Phát triển thị trờng sức lao động, giải quyết
việc làm (qua thực tế ở Hà Nội), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính

trị quốc gia Hå ChÝ Minh, 2000. Ln gi¶i thùc tiƠn trong phạm vi thành
phố Hà Nội.

6


- Bùi Sĩ Lợi, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân, 2003. Phạm vi nghiên cứu thực
tiễn và các giải pháp của tỉnh Thanh Hoá.
- Vơng Thanh Tú, thị trờng lao động trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xà hội ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, 2004. Nghiên cứu trên góc độ lý luận thời kỳ quá độ.
- Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá qua thực tiễn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004;
Sách tham khảo "Thị trờng lao động Việt Nam, thực trạng và giải
pháp" của tiến sĩ Nguyễn Thị Thơm, Khoa Kinh tế phát triển chủ biên - Học
viện ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh, Nxb ChÝnh trÞ quốc gia, Hà Nội,
2006, đà tập hợp đợc nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, nhiều nhà quản lý về
thị trờng sức lao động thời kỳ đổi mới đà khái quát các yếu tố cấu thành
thị trờng sức lao động, từ đó đa ra các giải pháp phát triển.
Năm 2004, Bộ Lao động - Thơng binh và XÃ hội xây dựng đề án:
"Phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam đến năm 2010" đà thống nhất
khái niệm thị trờng lao động theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp, khái quát quá
trình hình thành và phát triển của thị trờng sức lao động ở Việt Nam, từ đó
đa ra các giải pháp có tính khả thi để phát triển thị trờng sức lao động ở
Việt Nam.
Tháng 4 năm 2006, Bộ Kế hoạch và Đầu t xây dựng "Chiến lợc
phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020", tài liệu này nêu lên vị trí, vai

trò của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao, khái quát
thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam và đa ra các giải pháp phát triển
đến năm 2020.

7


Thị trờng sức lao động ở Việt Nam còn đợc thể hiện trong các chủ
trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc và đà từng bớc đợc thể chế hoá
bằng hệ thống các văn bản pháp luật, trớc hết là trong Bộ luật lao động,
pháp lệnh, nghị định, thông t quy định về vịêc làm, dạy nghề, xuất khẩu
lao động, tiền lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hộ lao động, về đình công, giải
quyết tranh chấp lao động... tạo hành lang pháp lý cho thị trờng sức lao
động theo quy luật khách quan.
2.2. Về thị trờng sức lao động trình độ cao
Gần đây sức ép về cầu hàng hoá sức lao động chất lợng cao ngày
càng lớn, trong khi nguồn cung hạn hẹp gây mất cân đối nghiêm trọng hàng
hoá sức lao động chất lợng cao. Trong khi sức lao động chất lợng thấp thì
tình trạng d thừa ở mức báo động gây sức ép lớn cho nền kinh tế. ĐÃ có
một số công trình nghiên cứu về vấn đề này theo hớng phân tích, đánh giá,
luận giải về những bằng cấp, bậc thợ, nhóm ngành, cách phân loại, tiêu chí
xếp loại sức lao động trình độ cao. Mất cân đối giữa đào tạo lý thuyết với
thực hành khắc phục đào tạo chay, ngời lao động có bằng cấp, học vị
nhng không làm đợc việc tơng ứng. Một số công trình phân tích sử dụng
lao động chất lợng cao, chỉ ra những hạn chế về thu nhập, đội ngũ và cơ
chế chính sách cha phù hợp. Có đề tài đề cập đặc điểm, xu hớng di
chuyển lao động và những khó khăn khi nhập khẩu lao động chất lợng cao
hiện nay ở nớc ta. Nội dung đợc đề cập nhiều nhất trong các công trình
này hớng vào đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lợng cao.
Những đặc điểm, xu hớng và giải pháp khắc phục mất cân ®èi cung lao

®éng chÊt l−ỵng cao hiƯn nay ë n−íc ta cả ở góc độ vi mô (doanh nghiệp,
ngành) và vĩ mô (Nhà nớc)... Cụ thể nh:
- Landanov and Pronicov, Tuyển chọn và quản lý công nhân viên
chức ở Nhật Bản, Nxb Sự thật - Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà
Nội, 1991. Sách tham khảo tập trung vào quy trình bắt buộc khi tuyển chọn
lao động với công chức Nhật Bản. Đồng thời, nêu những yêu cầu cơ b¶n

8


buộc khi quản lý công nhân viên chức, phân tích những u điểm của quy
trình, đồng thời nêu những hạn chế đà và đang bộc lộ của quy trình trên.
Đổi mới, đào tạo, bồi dỡng và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao
đẳng, đại học nhằm phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam, luận án tiến sĩ
kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1996, đà bớc đầu khái quát trong
thực trạng của việc đào tạo cao đẳng, đại học ở Việt Nam, tình hình việc làm
sau khi ra trờng và các giải pháp đổi mới giáo dục cao đẳng, đại học.
Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho kỷ nguyên kinh tế tri thức
của Phạm Sỹ Tiến đăng trên Tạp chí Khoa học - Tổ quốc, số 18/151 năm
2000 đà đề cập đến thực trạng sức lao động trình độ cao ở nớc ta và các
giải pháp phát triển.
- Christian Batal, Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nớc, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Sách tham khảo. Nội dung chủ yếu phân
tích về năng lực làm việc cán bộ, công chức, khối doanh nghiệp nhà nớc. Xây
dựng khung năng lực tiêu chuẩn trên cơ sở đó phân loại năng lực. Đồng thời,
mô tả công việc chuyên môn của một số công việc chuyên trách yêu cầu nhân
lực chất lợng cao nh: Phụ trách đào tạo trong một cơ quan nhà nớc, công
việc của một thủ trởng đơn vị trong doanh nghiệp nhà nớc.
- Bushmarrin, Trí tụê hoá lao động ở các nớc có nền kinh tế thị
trờng. Thông tin khoa học xà hội và nhân văn quốc gia, 2002. Trọng tâm

của công trình nghiên cứu là luận điểm về vai trò quyết định của cá nhân
trong hoạt động sống của công ty. Các công ty hiện nay đều mong muốn
nói đến chính sách cán bộ có tính chất chiến lợc, nhằm đào tạo, tiếp nhận
và cung cấp lực lợng lao động chất lợng cao, có khả năng sáng tạo đến tất
cả các khâu sản xuất.
- Barry Eihngvin, Ansgarr Rumler, Nớc Đức: Chính sách trên thị
trờng lao động... Trung tâm Thông tin khoa học xà hội và nhân văn quốc
gia, 2002. Bàn về quan niệm về đào tạo chuyên môn, nâng cao trình độ

9


chuyên môn và đào tạo lại những công nhân đáp ứng yêu cầu càng cao của
thị trờng. Đặc biệt phân tích vai trò dịch vụ của các cơ quan dịch vụ việc
làm trong lĩnh vực hớng nghiệp, lĩnh vực dạy nghề và đảm bảo phơng
pháp khoa học cho việc dạy nghề, quản lý hệ thống dạy nghề hiện đại...
Tri thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 đà khái quát lÃnh
đạo hình thành tri thức giáo dục Việt Nam và nêu lên thực trạng, các giải
pháp để phát triển giáo dục đại học, cao đẳng trong thời gian tới.
Phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn
Hữu Dũng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 8-2002, ở đây, tác giả
đà nêu lên khái niệm sức lao động chất lợng cao, khái quát tình hình đào
tạo nguồn nhân lực và các giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực
trình độ cao ở nớc ta.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tÕ tri thøc cđa
ViƯt Nam, ln ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ - Häc viƯn ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ
Minh, Hà Nội, 2005 đà đề cập thực trạng nguồn nhân lực chất lợng cao
chuẩn bị điều kiện cho nền kinh tế tri thức và đa ra các giải pháp để phát

triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển lao động chuyên môn kỹ thuật - Tiền đề quan
trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Nguyễn Tiệp đăng trên Tạp
chí Kinh tế số 333 năm 2006 nêu lên sự cần thiết phải phát triển lao động
chuyên môn kỹ thuật, một yêu cầu sống còn đối với nớc ta, đặc biệt là
trong xu thế hội nhập.
Thực trạng nguồn nhân lực chất lợng cao của Việt Nam hiện nay
của thạc sĩ Vũ Thị Phơng đăng trên Tạp chí Lao động xà hội, số 303 năm
2007 đà nêu lên thực trạng việc thiếu lao động trình độ cao ở nớc ta và yêu
cầu cấp thiết phải đào tạo nguồn nhân lực nµy.

10


Thị trờng sức lao động ở Việt Nam mới hình thành và phát triển
trong giai đoạn đầu nên còn nhiều hạn chế. Các công trình nghiên cứu và
bài viết nói trên mới chỉ đề cập đến từng mặt, từng góc cạnh của thị trờng
lao động nh cung cầu sức lao động, số lợng, chất lợng sức lao động,
chính sách sử dụng lao động, sự hình thành và phát triển của thị trờng sức lao
động ở Việt Nam. Các nghiên cứu về thị trờng hàng hoá sức lao động chất
lợng cao mới chỉ đợc đề cập ở mức độ phác thảo, ý kiến đề xuất. Do giới
hạn lịch sử một số giải pháp đề xuất ý nghĩa thực tiễn cha cao. Đến nay ở
nớc ta cha có công trình nghiên cứu chuyên sâu về thị trờng hàng hoá sức
lao động chất lợng cao. Do vậy, vấn đề "Thị trờng hàng hoá sức lao động
chất lợng cao: Những vấn đề lý luận và thực tiễn" là cách tiếp cận mới
không trùng lặp với các công trình đà công bố.
3. Mục tiêu của đề tài
- Luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hàng hoá sức lao động chất
lợng cao và thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao. Đặc điểm,
vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng của thị trờng hàng hoá sức lao

động chất lợng cao đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội vừa phù hợp
với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vừa phù hợp với yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
- Từ cơ sở lý luận làm căn cứ để đánh giá khách quan khoa học về thị
trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao ë n−íc ta hiƯn nay (chđ u tõ
2000 ®Õn nay), khái quát thành tựu, kết quả đạt đợc. Chỉ ra những yếu
kém, tồn tại và nguyên nhân của tình trạng trên.
- Khái quát những quan điểm, định hớng cơ bản của Đảng, Nhà
nớc về phát triển thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao trớc
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đa ra những dự báo về thị trờng này
đến năm 2020. Đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để
phát triển thị trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao ở nớc ta, đáp

11


ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Giới hạn nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Giới hạn nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ nghiên cứu thị
trờng hàng hoá sức lao động chất lợng cao ở Việt Nam (số liệu từ năm
2000 đến nay và dự báo đến 2020).
4.2. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng lý luận và phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nớc để phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng các phơng pháp thống kê, tổng hợp, phơng pháp chuyên gia,
tổng kết thực tiễn và một số sơ đồ, đồ thị minh hoạ các sè liƯu cơ thĨ. §ång
thêi, kÕ thõa cã chän läc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa

học khác đà công bố.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, đề tài gồm 3 chơng, 8 tiết.

12


Chơng 1
những vấn đề lý luận cơ bản về hàng hoá
sức lao động chất lợng cao và thị trờng
hàng hoá sức lao động chất lợng cao
1.1. Những vấn đề lý luận chung về thị trờng hàng hoá
sức lao động

1.1.1. Sức lao động và hàng hoá sức lao động
1.1.1.1. Khái niệm
Những yếu tố giản đơn của quá trình lao động là: sự hoạt động có
mục đích, hay bản thân sự lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Mỗi yếu tố đó có vai trò nhất định trong quá trình sản xuất, trong đó sự kết
hợp giữa sức lao động với t liệu sản xuất gọi là quá trình lao động sản
xuất, thờng gọi tắt là lao động.
Về sức lao động hay năng lực lao động đợc Mác trình bày: "Chúng
tôi hiểu sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngời đang sống,
và đợc ngời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó"1.
Nh vậy, sức lao động là khả năng lao động tiềm ẩn bên trong ngời
lao động, còn lao động là quá trình tiêu hao sức lao động trong hiện thực.
Mặc dù quan niệm của Mác đề cập cách đây 141 năm (từ 1867 khi Quyển I

Bộ T bản đợc xuất bản lần đầu). Và cho đến nay, dới tác động mạnh mẽ
của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và nền văn minh tri thức, có
rất nhiều quan niệm về sức lao động đợc luận giải dới các dạng thức khác
nhau, có thể dẫn ra:

1

C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.251.

13


Theo GS, TS. Trịnh Ân Phú, Viện sĩ Viện Khoa học xà hội Trung
Quốc quan niệm: "Sức lao động là để chỉ năng lực lao động của con ngời,
là sự tỉng hoµ thĨ lùc vµ trÝ lùc cđa con ng−êi. Sức lao động tồn tại trong cơ
thể con ngời, con ngời khoẻ mạnh thì đến một độ tuổi nhất định sÏ cã søc
lao ®éng. Søc lao ®éng cđa con ng−êi là điều kiện vĩnh hằng của sản xuất
xà hội"1.
Các học giả của kinh tế học phơng Tây thì quan niệm sức lao động
có hình thái đặc thù thể hiện ở trên ngời lao động. Coi đó là t bản nhân
lực, nó đợc hình thành thông qua đầu t và do tri thức, kỹ năng và thể lực
của ngời lao động cấu thành nên. Hay cũng chính là t bản phi vật chất
đợc thể hiện ở trên ngời lao động, đồng thời biểu thị ra bằng số lợng và
chất lợng. Nếu xét về mặt chất lợng của sức lao động biểu hiện ở tố chất
hoặc năng lực làm việc, trình độ kỹ thuật, mức độ thành thục của mỗi ngời
lao động. Và chất lợng lao động của mỗi ngời lao động không giống
nhau. Thậm chí, cùng một ngời lao động, trớc và sau khi tiếp thu tri thức,
qua đào tạo hay huấn luyện về một công việc nào đó thì năng lực lao động
cũng có sự khác biệt... Nh vậy, để biểu đạt đợc chuẩn xác mức độ của sức
lao động phải liên hệ với tình hình đào tạo, huấn luyện và khả năng tiếp thu

của ngời lao động.
Từ những quan niệm trên cho thấy, tiếp cận và luận giải sức lao động
ở dạng này hay dạng khác. Coi sức lao động là yếu tố tĩnh, đà xác định hay
yếu tố động đang bổ sung, hoàn thiện và phát triển... Nhng khi đà coi sức
lao động là yếu tố của quá trình sản xuất thì những quan niệm nh vậy vẫn
xoay quanh vấn đề cốt lõi mà C.Mác đà trình bày: sức lao động là toàn bộ
thể lực và trí lực tồn tại trong một cơ thể, một con ngời, đang sống và đợc
ngời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Nh vậy, bất kể là kỹ năng lao động của ngời lao động, hay là năng

1

Trịnh Ân Phú, Kinh tế chính trị học hiện đại, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007, tr.107.

14


lực sáng tạo của nhà quản lý thì đều là yếu tố không thể thiếu trong sản
xuất. Trong nền kinh tế thị trờng, các yếu tố sản xuất phải đợc phân bổ
theo cơ chế thị trờng. Sức lao động với t cách là một yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất cũng đợc phân bổ bởi thị trờng, vì vậy, sức lao động là
hàng hoá.
1.1.1.2. Hàng hoá sức lao động
Khi trình bày về điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá, C.Mác
đà chỉ ra: "Thiên nhiên không sinh ra một bên là những ngời chủ tiền, và
chủ hàng hoá, còn bên kia là những ngời chỉ làm chủ độc có sức lao động
của mình. Quan hệ ấy không phải là một quan hệ lịch sử - tự nhiên mà cũng
không phải là một quan hệ xà hội chung cho tất cả mọi thời kỳ lịch sử. Rõ
ràng bản thân nó là kết quả của sự phát triển lịch sử trớc đó, là sản vật của
nhiều cuộc cách mạng kinh tế, là sự diệt vong của hàng loạt những hình thái

sản xuất xà hội cũ hơn"1. Nh vậy, lịch sử ngay từ đầu sức lao động cha
trở thành hàng hoá, sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có những điều
kiện nhất định: "Muốn cho ngời chủ tiền tìm đợc trên thị trờng một sức
lao động với t cách là hàng hoá thì một số những điều kiện khác nhau phải
đợc thực hiện. Sức lao động chỉ có thể xuất hiện trong thị trờng với t
cách là hàng hoá khi nó đợc đa ra thị trờng và chỉ trong chừng mực nó
đợc đa ra thị trờng, hay ngay đợc chính ngời chủ của nó, tức bản thân
ngời có sức lao động đem bán. Nh vậy, trong bất kỳ xà hội nào sức lao
động cũng là điều kiện cơ bản của quá trình sản xuất nhng sức lao động
chỉ trở thành hàng hoá khi có các điều kiện sau đây:
Một là, ngời có sức lao động đợc tự do về thân thể, tự do chi phối
năng lực lao động của mình kể cả đem bán và phải đợc pháp luật bảo vệ.
C.Mác đà chỉ rõ: "Muốn cho ngời chủ sức lao động ấy có thể bán đợc nó
với t cách là hàng hoá thì ngời đó phải có khả năng chi phối đợc sức lao
động ấy, do đó, ngời ấy phải là kẻ tự do sở hữu năng lực lao động của
1

C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.254

15


mình, thân thể của mình"1. Ngời chủ sức lao động và ngời chủ tiền gặp
nhau trên thị trờng và quan hệ với nhau với t cách là những ngời chủ
hàng hoá bình đẳng với nhau và vì thế cả hai đều là những ngời bình đẳng
về mặt pháp lý. Điều đáng lu ý ở chỗ ngời sở hữu sức lao ®éng bao giê
cịng chØ b¸n søc lao ®éng ®ã trong một khoảng thời gian nhất định, khác
với ngời nô lệ bán đứt hẳn toàn bộ sức lao động ấy trong một lần nghĩa là
tự bán cả bản thân anh ta. Và chỉ bán quyền sử dụng sức lao động mà
không bán quyền sở hữu sức lao động ấy, nghĩa là, anh ta bao giê cịng ®Ĩ

cho ng−êi mua sư dơng, hay tiêu dùng sức lao động của mình một cách
nhất thời. Vì với t cách là một con ngời, anh ta phải thờng xuyên duy
trì mối quan hệ đối với sức lao động của mình nh là đối với vật sở hữu
của mình.
Hai là, ngời chủ sức lao động phải không còn có khả năng bán
những hàng hoá trong đó lao động của anh ta đợc vật hoá, mà trái lại, anh
ta buộc phải đem bán, với t cách là hàng hoá chính ngay cái sức lao động
chỉ tồn tại trong cơ thể sống của anh ta thôi. Và điều này đợc Mác phân
tích kỹ thêm: "Để cho một ngời nào đó có khả năng bán những hàng hoá
khác với sức lao động của mình, tất nhiên anh ta phải có t liệu sản xuất
nh nguyên liệu, công cụ lao động. Anh ta không thể làm giày ống mà
không có da thuộc. Ngoài ra anh ta cần có t liệu sinh hoạt nữa. Không một
ai, ngay cả một nhạc sĩ của tơng lai cũng không thể sống bằng những sản
phẩm của tơng lai, không thể sống bằng những giá trị sử dụng cha sản
xuất xong"2. Nh vậy, để sức lao động trở thành hàng hoá phải thoả mÃn
hai điều kiện trên.
Về điều kiện thứ hai để sức lao động trở thành hàng hoá. Trớc đây,
khi giải thích về điều này ngời ta hay viện dẫn từ chỗ ngời lao động "trần
nh nhộng, hoàn toàn không có những vật cần thiết để thực hiện sức lao
1
2

C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.251.
C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Néi, 2002, tr.253.

16


động của mình". Trên thực tế, đà không ít ngời mơ hồ, cố tình viện dẫn
theo cách lập luận ấy và cho rằng Mác nói nh vậy là không đúng, và càng

không đúng trong xà hội t bản hiện đại ngày nay. Bởi họ cho rằng công
nhân ngày nay có cổ phần trong công ty nhng vẫn bán sức lao động. Về
vấn đề này, theo chúng tôi phải xuất phát từ cách hiểu tổng quát và phải dựa
trên quan điểm lịch sử cụ thể của từ ấy để hiểu cho ®óng nghÜa. Thùc chÊt,
ng−êi lao ®éng vÉn cã t− liƯu sản xuất, vẫn có cổ phần trong công ty...
nhng t liƯu s¶n xt hay sè cỉ phiÕu Ýt ái cđa họ cha đủ đến mức cần
thiết để kết hợp với sức lao động của mình... Và vì vậy, anh ta đi làm thuê
thì kết quả tốt hơn. Từ cách hiểu nh− vËy lµ hoµn toµn khoa häc vµ cµng dƠ
dµng hơn khi chúng ta giải thích đợc vì sao trong xà hội t bản hiện đại,
công nhân có cổ phần, cổ phiếu nhng vẫn bán sức lao động. Bởi lẽ, thông
qua chế độ sở hữu cổ phần t bản chủ nghĩa cho phép giới chủ t bản lớn
vừa huy động đợc cả những nguồn vốn nhỏ trong dân c để sử dụng, vừa
giữ đợc quyền lực khống chế qua việc nắm giữ cổ phần phủ quyết, đồng
thời che đạy một cách tinh vi bản chất bóc lột t bản chủ nghĩa dới bức
màn dân chủ giả hiệu về kinh tế với cái gọi là "chủ nghĩa t bản nhân dân".
Theo số liệu thống kê năm 2002 của Bản tin Thời sự quốc tế "Thụy Điển
29% dân c có cổ phiếu; Pháp 6 triệu ngời là cổ đông; Anh 8 triệu; Mỹ 35
- 40 triệu... Tuy nhiên, sở hữu của các nhà t bản vẫn là chủ yếu. Theo số
liệu thống kê quốc tế, toàn bộ cổ phần mà ngời lao động ở Mỹ có đợc chỉ
chiếm 1% toàn bộ giá trị cổ phiếu.
Trong điều kiện của chủ nghĩa xà hội, vấn đề sức lao động có phải là
hàng hoá hay không đến nay đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. ở
Việt Nam hiện nay, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa, việc tồn tại sản xuất và trao đổi hàng hoá là tất yếu thì cần
phải có thị trờng đứng ra để phân bổ các nguồn lực, các yếu tố sản xuất,
trong đó sức lao động lại là yếu tố sản xuất chủ yếu. Do đó, sức lao động là

17



hàng hoá. Về vấn đề này, chúng tôi cho rằng, quan điểm của GS, TS. Trịnh
Ân Phú là phù hợp ở chỗ: sức lao động trong điều kiện của chủ nghĩa xà hội
có hai t cách song song tồn tại: Thứ nhất, với t cách là ngời sở hữu
chung trong chế độ công hữu về t liệu sản xuất, là chủ nhân của doanh
nghiệp công hữu và chủ nhân của xà hội, và đợc thể hiện thông qua việc
hởng lợi từ các đảm bảo xà hội và sự nghiệp công cộng. Thứ hai, do tài sản
công hữu không thể lợng hoá đến từng cá nhân, ngời lao động chỉ có thể
nảy sinh quan hệ mua bán sức lao động với doanh nghiệp thông qua hình
thức hợp đồng lao động trong một thời hạn nhất định, ngời lao động đem
quyền chi phối sức lao động của mình chuyển nhợng cho doanh nghiệp.
Điều này chứng tỏ, ở một mức độ tơng đối lớn thì sức lao động có thuộc
tính hàng hoá. Điều này hoàn toàn có lợi cho công cuộc phát triển kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta vì thừa nhận tính hàng hoá
của sức lao động có lợi cho việc phân bổ hợp lý nguồn nhân lực, phát triển
thị trờng sức lao động. Các quan hệ cung - cầu sức lao động từng bớc
đợc xác lập và giải quyết cân đối, hình thành các trung tâm trao đổi nhân
tài, hoàn thiện các chế độ hợp đồng, chế độ sử dụng lao động... góp phần
nâng cao nguồn lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội.
1.1.2. Về giá trị, giá trị sử dụng và giá cả của hàng hoá sức lao động
1.1.2.1. Về giá trị của hàng hoá sức lao động
Giá trị của sức lao động do thời gian lao động xà hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động ấy quyết định. Nhng sức lao động chỉ
tồn tại nh là một năng lực của con ngời sống. Do đó, việc sản xuất ra sức
lao động giả định sự tồn tại của con ngời đó. Một khi đà có sự tồn tại của
con ngời đó rồi thì việc sản xuất ra sức lao động bao hàm việc tái sản xuất
ra chính con ngời đó. Nh vậy, giá trị của hàng hoá sức lao động hay thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ đợc quy thành thời
gian lao động cần thiết sản xuất ra những t liệu sinh hoạt ấy. Nghĩa là, giá

18



trị của sức lao động là giá trị của những t liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì
cuộc sống cđa ng−êi cã søc lao ®éng Êy. Nh−ng søc lao động chỉ đợc thực
hiện bằng cách biểu hiện ra bên ngoài, nó chỉ đợc thực hiện trong lao
động. Trong quá trình thực hiện nó, trong lao động phải hao phí một lợng
nhất định về thần kinh và cơ bắp của con ngời, sự hao phí đó phải đợc bù
lại, hao phí càng nhiều thì việc bù đắp lại càng lớn.
Về cấu thành giá trị của hàng hoá sức lao động gồm ba bộ phận:
Thứ nhất, giá trị các t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để duy trì
cuộc sống của ngời có sức lao động ấy một cách bình thờng.
Thứ hai, giá trị t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho những ngời
thay thế, tức cho gia đình và con cái của họ.
Thứ ba, chi phí đào tạo, để ngời lao động có một trình độ học vấn
hay giáo dục nào đó.
Cần lu ý rằng, sức lao động là hàng hoá đặc biệt, do đó giá trị của
sức lao động cũng có tính chất đặc biệt. ở chỗ, nó mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Tinh thần, nghĩa là nhu cầu tinh thần của ngời lao động, nhu cầu
tinh thần ngày càng tăng hơn so với nhu cầu vật chất và giới hạn của nhu
cầu tinh thần nh vô hạn. Lịch sử, nghĩa là quy mô của những nhu cầu thiết
yếu, cũng nh những phơng thức thoả mÃn những nhu cầu đó, bản thân
chúng cũng là một sản phẩm của lịch sử và vì thế thuộc vào trình độ văn
minh của mỗi nớc, vào những thói quen và những nhu cầu sinh hoạt. Đồng
thời, với mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ nhất định, thì tính trung bình, quy
mô của những t liệu sinh hoạt cần thiết cho ngời lao động là một đại
lợng nhất định.
Ngày nay, giá trị của hàng hoá sức lao động vận động theo hai xu
hớng vừa tăng lên, vừa giảm xuống. Tăng lên ở chỗ, phân công lao động
xà hội ngày càng phát triển, nhiều ngành nghề sản xuất mới ra đời, chủng
loại các t liệu sinh hoạt đa dạng, cấu thành t liệu sinh hoạt của ngời lao


19


động phong phú thêm. Đồng thời, chi phí đào tạo tăng để ngời lao động có
khả năng vận hành thiết bị, công nghệ hiện đại đang là xu hớng tăng giá
trị của hàng hoá sức lao động. Giảm xuống ở chỗ, chính tác động của cách
mạng khoa học - công nghệ hiện đại làm cho năng suất lao động xà hội
tăng, giá trị các t liệu sinh hoạt và dịch vụ có xu hớng giảm xuống cấu
thành giá trị hàng hoá sức lao động giảm xuống.
Tất cả những phân tích trên đây cho thấy, trong phát triển kinh tế thị
trờng, sức lao động là hàng hoá, thì các yếu tố cấu thành giá trị hàng hoá
sức lao động phải đợc tính toán đầy đủ chi tiết và xem xét trong điều kiện
lịch sử cụ thể. Nhng cần lu ý rằng, năng lực lao động cha phải là lao
động, cũng nh năng lực tiêu hoá thức ăn tuyệt nhiên cha phải là tiêu hoá
thức ăn. Giá trị của năng lực lao động ấy chính là thể hiện trong giá trị của
những t liệu sinh hoạt ấy. Nếu không bán đợc năng lực lao động thì nó
không có cách gì cho ngời lao động cả. Năng lực lao động sẽ không là cái
gì hết nếu không bán đợc nó.
1.1.2.2. Về giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là đáp ứng nhu cầu của
ngời mua, cũng giống nh phân tích giá trị của sức lao động vì là hàng hoá
đặc biệt, giá trị sử dụng của sức lao động cũng có tính chất đặc biệt. Trong
sản xuất thông qua quá trình lao động, sức lao động kết hợp với t liệu sản
xuất và biến những t liệu sản xuất này thành sản phẩm có giá trị cao hơn
giá trị ứng trớc. Bởi vì, cái có ý nghĩa quyết định ở giá trị sử dụng của sức
lao động là cái đặc tính của nó, là cái nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa lại
sinh ra một giá trị lớn hơn giá trị của chính bản thân nó. ở đây, có sự thống
nhất giữa quá trình tạo ra giá trị với quá trình làm tăng giá trị. Về thực chất,
quá trình làm tăng giá trị cũng chính là quá trình tạo ra giá trị đợc kéo dài

quá một điểm nào đó mà thôi, điểm đó ngang bằng với giá trị sức lao động.
Nhng giá trị sử dụng hay tính có ích của sức lao động chỉ thực sự
đợc thực hiện tức chỉ tạo ra đợc một giá trị lớn hơn giá trị bản thân của

20


bản thân nó khi sức lao động phải hoạt động trong những điều kiện bình
thờng. Về cơ bản là các điều kiện sau:
- Bản thân sức lao động phải là một sức lao động bình thờng. Nghĩa
là, trong ngành chuyên môn mà sức lao động ấy đợc sử dụng, nó phải có
một trình độ trung bình về mặt tài nghệ, về mặt thành thục và tốc độ. Tức
muốn nâng cao giá trị sử dụng của sức lao động phải trải qua một thời kỳ
đào tạo, huấn luyện, rèn luyện chuyên môn nhất định và cả kinh nghiệm
tích luỹ đợc nữa.
- Phải đảm bảo tính chất bình thờng của những yếu tố vật chất của
sản xuất: t liệu lao động, nguyên liệu, vật liệu đạt trình độ phổ biến bình
thờng và các yếu tố này phải đợc sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với
đặc điểm của từng loại sản phẩm và yêu cầu của thị trờng. Nh vậy, giá trị
sử dụng của hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh trình
độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, năng suất lao động, giáo dục đào tạo
và nhiều yếu tố khác, trong đó giáo dục đào tạo giữ vai trò quyết định đến
chất lợng sức lao động của mọi ngời. Trình độ giáo dục càng cao thì giá
trị sử dụng của sức lao động càng lớn.
1.1.2.3. Giá cả của hàng hoá sức lao động
Giá trị của hàng hoá sức lao động đợc biểu hiện ra bên ngoài là giá
cả của nó hay tiền công. Nh vậy, về bản chất tiền công là giá cả của hàng
hoá sức lao động. Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả sức lao động cũng chịu
tác động của quy luật cung cầu. ở đây, cha bàn đến quan hệ ấy trên thị
trờng mà bàn thêm về bản chất và các hình thức của giá cả sức lao ®éng.

Trong x· héi, tiỊn c«ng cđa ng−êi lao ®éng thĨ hiện ra thành giá cả
của lao động, thành một số lợng tiền nhất định trả cho một số lợng lao
động nhất định. Cái dễ đa ngời ta đến sự lầm tởng tiền công là giá cả
của lao động vì: thực chất, cái giá trị sử dụng của sức lao động mà ngời
công nhân cung cấp cho nhà t bản thật ra không phải là sức lao động mà là

21


×