Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

luận văn thạc sĩ Giải pháp tăng cường tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính của ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.95 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TRONG VIỆC
SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI
BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TRONG VIỆC
SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI
BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:



Hà Nội – 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Chu Thị Cẩm Thi

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung đầy đủ

CQNN
CB, CNV

TCTC
KH&ĐT

Cơ quan Nhà nước
Cán bộ, Công nhân viên
Tự chủ tài chính
Kế hoạch và đầu tư

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
2.1
2.2

Nội dung
Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh
phí ngân sách nhà nưóc cấp giai đoạn 2008-2012
Cơ cấu các khoản chi hoạt động ở ban quan lý khu
công nghệ cao Hòa Lạc giai đoạn 2008-2012

6

Tran
g
21
69



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
2.1
2.2

Nội dung
Cơ cấu kinh phí ngân sách nhà nước tại khu ban quản
lý khu công nghệ cao Hòa Lạc 2008 – 2012
Cơ cấu kinh phí hoạt động được tự chủ ở ban quản lý
khu công nghệ cao Hòa Lạc 2008- 2012.

Tran
g
22
71

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ chủ trương, quan điểm về việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước, để thế chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà
nước, ngày 17 tháng 10 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
130/2005/NĐ - CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
ngày 17 tháng 01 năm 2006, liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đã ban hành
Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC - BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ - CP và Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT - BTC-BNV

ngày 26 tháng 6 năm 2007 sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLTBTC-BNV, theo đó để một đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về tài chính và
biên chế.
Ngay sau khi có Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ, từ năm 2006, Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thực
hiện tự chủ về kinh phí quản lý hành chính. Hiện tại để thực hiện tự chủ về
sử dụng kinh phí quản lý hành chính, Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa
Lạc đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ cho Văn phòng Ban.

7


Bên cạnh việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần nghiên cứu
thêm các giải pháp nhằm tăng cường sự tự chủ, tiết kiệm chi quản lý hành
chính để cải thiện đời sống công chức và người lao động làm việc tại Ban
quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã
chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý
hành chính của Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay có một số bài viết, công trình nghiên cứu, tài liệu tham
khảo đề cập đến cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị hành chính
như:
- Đề tài Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản cho Văn
phòng Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (2006) – Phan Thị My: đề
tài nghiên cứu về quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và khoán chi hành chính theo quy định của Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ; khái quát nhiệm vụ chi quản lý hành chính
từ đó xác định phạm vi tự chủ trong chi quản lý hành chính của Ban quản lý
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và đề xuất quy chế chi tiêu nội bộ của Văn
phòng Ban.
- Đề tài Nghiên cứu đề xuất cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong

các đơn vị trực thuộc Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (2011) –
Dương Huyền Trang: nghiên cứu cơ chế tự chủ theo quy định của Nghị
định 130/2005/NĐ-CP ngày 24/4/2006 và Nghị định 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 để áp dụng vào các đơn vị của Ban quản lý Khu Công
nghệ cao Hòa Lạc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án

8


Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là cơ chế tự chủ trong sử
dụng kinh phí quản lý hành chính tại Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa
Lạc
Các nghiên cứu của đề tài luận văn được giới hạn trong các nghiên
cứu lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý
hành chính tại Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
Về thời gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án được xác định
từ năm 2012 đến nay
Về lĩnh vực nghiên cứu của luận án được giới hạn phạm vi trong các
nghiên cứu về cơ chế cơ chế tự chủ đối với sử dụng kinh phí quản lý hành
chính
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn là:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tại Ban
quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
- Đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý tài chính đối với Ban quản
lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
- Đề xuất được những kiến nghị giải pháp cần thiết, khả thi giúp đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa
Lạc trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, việc triển khai nghiên cứu đề tài luận
văn sử dụng các phương pháp biện chứng mác-xít làm nền tảng, kết hợp và
sử dụng các phương pháp tổng hợp, quy nạp, phân tích, coi trọng kiểm
nghiệm thực tiễn.
6. Nội dung và kết cấu chủ yếu

9


Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài luận án được kết cấu
như sau. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và tài liệu
tham khảo, kết cấu chính của đề tài luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tự chủ tài chính đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước
Chương 2: Đánh giá tình hình tự chủ tại Ban quản lý Khu công nghệ
cao Hòa Lạc
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tự chủ trong sử
dụng kinh phí quản lý hành chính tại Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa
Lạc
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.

1.1. Khái niệm, đặc điểm về tự chủ tài chính
Để hiểu rõ về cơ chế tự chủ tài chính, trước tiên chúng ta cần làm rõ
các khái niệm: cơ chế, tự chủ, tự chủ tài chính.
Thuật ngữ “cơ chế” là sự chuyển ngữ của từ “mécanisme” trong
tiếng Pháp và theo từ điển Le Petit Larousse năm 1999, nó được giải
nghĩa là “cách thức hoạt động của một tập các yếu tố phụ thuộc vào
nhau”. Theo từ điển tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn năm 2000

giải nghĩa “cơ chế là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện”.
Như vậy, “cơ chế” là cách thức hoạt động của một sự vật, hiện tượng
trong quá trình tồn tại và phát triển
Tự chủ (autonomy), theo Từ điển tiếng Anh Oxford 2004 là nói đến
trạng thái chất lượng của một đối tượng hoặc một đơn vị như là nhà nước,

10


chính quyền địa phương, một tổ chức, một cơ quan . Theo từ điển tiếng
Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản 2010 giải nghĩa “tự chủ” là việc tự
điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc của tổ chức, không bị
cá nhân, tổ chức khác chi phối. Khi áp dụng vào một cơ quan Nhà nước có
thể cụ thể hóa sự độc lập của 1 CQNN
Một là, khía cạnh tổ chức, tài chính, mối quan hệ của CQNN với
các tổ chức, đơn vị khác khác.
Hai là, đề cập đến khía cạnh tự do cá nhân. Nó chú ý tới mức độ cá
nhân được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài
Ba là, liên quan tới tự do điều hành các hoạt động của CQNN.
Nhóm này tập trung vào quá trình vận hành CQNN. Có nghĩa là CQNN
được thực hiện chức năng mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai.
Phân tích ở trên cũng cho thấy TCTC là một yếu tố, một thẩm quyền
của tự chủ CQNN. Nó là một khái niệm được sử dụng khi đồng thời quan
tâm tới cả vấn đề tài chính và quyền tự chủ. Trong đó, vấn đề tài chính
(theo từ điển tiếng Anh Oxford năm 2004) là những vấn đề có liên quan tới
tài chính hay những vấn đề tiền bạc. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng
TCTC có mối quan hệ với các nguồn lực, các chi phí, sự phân bổ nguồn
lực và quản lý tài chính. Nói cách khác, TCTC liên quan tới cả nguồn lực
tiền tệ và phi tiền tệ.
Như vậy, TCTC của CQNN là quyền tự chủ gắn với các nguồn lực

của nó. Chẳng hạn, sự phân phối, sử dụng các nguồn lực tiền tệ và phi tiền
tệ. Nguồn lực tiền tệ, gồm: NSNN, nguồn tài chính bên ngoài (của tư nhân,
vay mượn, hoạt động tạo thu nhập, phí, lệ phí, lợi nhuận). Nguồn lực phi
tiền tệ, gồm: nhân viên, các bài viết, cơ cấu học thuật, số lượng SV, các tòa
nhà, danh tiếng, trạng thái pháp lý.
Với các nội dung ở trên cho thấy, có đưa ra hai quan điểm về TCTC:
11


Một là, quan điểm nguồn lực cho rằng quyền TCTC của CQNN gắn
với các nguồn lực. Điều này liên quan tới: 1) quyền tự chủ trong việc giành
được và phân bổ các nguồn lực tiền tệ; 2) quyền tự chủ trong việc giành
được và phân bổ các nguồn lực tiền tệ và phi tiền tệ.
Hai là, quan điểm chủ thể cho rằng quyền TCTC của CQNN phải
gắn với khái niệm chủ thể, bao gồm: Chủ thể pháp lý, chủ thể trong quản
trị nội bộ, chủ thể kinh tế. Quan điểm chủ thể nhấn mạnh tới sự hiểu biết
như thế nào là đề cao, như thế nào là thu hẹp quyền TCTC.
Trong bối cảnh của Việt Nam, chúng ta nên hiểu quyền TCTC là
tính đến cả yếu tố nguồn lực và chủ thể. Bởi vì, nếu ứng dụng hai quan
điểm một cách riêng lẻ thì quyền TCTC của CQNN có thể bị thu hẹp nhiều
mặt. Ví dụ, chỉ quan tâm tới nguồn lực tiền tệ thì có thể bị hạn chế bởi sự
kiểm soát quyền TCTC trong quan hệ với nhà nước hoặc với các hội đồng
tài trợ tư nhân và quyền TCTC có khả năng bị thu hẹp do một số nguồn lực
phi tiền tệ không được đề cập tới.
Trong lĩnh vực TCTC cách thức (cơ chế) vận hành các phạm trù
TCTC do cái gì quyết định. Đây là vấn đề cần được làm rõ. Sự vận hành
các phạm trù thuộc lĩnh vực TCTC chịu sự tác động chi phối của hai nhân
tố, bao gồm:
Một là, các quy luật kinh tế, tài chính đã và đang tồn tại trong một
môi CQNN kinh tế, tài chính nhất định.

Hai là, sự phản ứng của con người trước sự vận động theo tính
qui luật khách quan của các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách
khác là con người đưa ra những cách thức để hướng sự vận động của các
phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui luật khách quan theo những
yêu cầu chủ quan của mình.

12


Với quan niệm “cơ chế” là cách thức thì trong lĩnh vực TCTC cách
thức đó do con người tạo ra và nó mang dấu ấn chủ quan là chủ yếu. Như
vậy, cách thức trong CQNN hợp này có thể hiểu là những qui định của con
người trước sự vận động mang tính qui luật của phạm trù TCTC.
Khi hàm ý cơ chế là những qui định của con người thì những qui định
đó luôn bao gồm hệ thống các quyền và lợi ích. Việc sử dụng hệ thống các
quyền và lợi ích để đưa ra những quy định (cơ chế) mang lại hiệu quả chung
cho quốc gia khi những qui định này phù hợp với sự vận động mang tính
qui luật của TCTC. Đây là cách tiếp cận về thuật ngữ “cơ chế” trong lĩnh
vực TCTC.
Các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà
nước, có chức năng thực thi công tác quản lý của Nhà nước, hoạch định và
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, kinh phí quản lý
hành chính là tất yếu khách quan, là điều kiện quan trọng để đảm bảo duy
trì hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trong những năm qua, kinh phí ngân sách nhà nước dành cho lĩnh
vực quản lý hành chình nhà nước ngày càng tăng, nhưng vẫn còn khoảng
cách so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan nhà nước. Để
giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ thực hiện các biện pháp tăng chi
ngân sách nhà nước, mà vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ chế quản

lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực dành cho các cơ quan nhà
nước để đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Theo đó, Nhà nước đã ban hành chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước theo nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
13


và các Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006, số
71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 của Liên Bộ Tài chính – Bộ nội
vụ.
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện tự chủ tài
chính
1.2.1.Mục tiêu của tự chủ tài chính
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành
chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý
hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2.Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ
- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ
CQNN hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
cán bộ, công chức.

14


1.3. Nội dung tự chủ tài chính
1.3.1. Tự chủ về biên chế
- Căn cứ số biên chế được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:
- Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo
vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
- CQNN hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao,
cơ quan vẫn được bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên
chế được giao.
- Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối
với một số chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn
kinh phí quản lý hành chính được giao.
1.3.2. Tự chủ về quản lý nguồn kinh phí hành chính của cơ quan
nhà nước.
1.3.2.1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp.
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ: Kinh
phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được
xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền
giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ ngân sách nhà

nước tính trên biên chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo
chế độ quy định.

15


1.3.2.2. Nội dung chi của kinh phí giao.
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và
các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác
phí trong nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn
khách nước ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định mức chi thường
xuyên), chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành,
mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
1.3.2.3. Sử dụng kinh phí được giao
Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục
lục ngân sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số
kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh
giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;
Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối
đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.3.2.4. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, hàng năm cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ còn được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số
nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:

- Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định;
- Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các
tổ chức quốc tế;
16


- Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Kinh phí nghiên cứu khoa học;
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
1.3.2.5. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán
kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần
chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được.
Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá
1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
- Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm
cho từng cán bộ, công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo
nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc

của từng bộ phận trực thuộc);
- Chi khen thưởng và phúc lợi: chi khen thưởng định kỳ hoặc đột
xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp;

17


chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những CQNN hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi
thực hiện tinh giản biên chế;
- Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập
cho cán bộ, công chức.
- Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án
sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản
với tổ chức Công đoàn cơ quan.
1.3.2.6. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện
chế độ tự chủ
Kinh phí quản lý hành chính được giao được xem xét điều chỉnh
trong các CQNN trong trường hợp sau:
- Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
- Do điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định
mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
Khi có phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, cơ

quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự
toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí
gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
(CQNN hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán
18


của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán
do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc
phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
1.3.2.7.Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính được giao.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức
thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu và nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công
khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý
hành chính trong cơ quan, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ,
công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện
phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực
hiện chế độ tự chủ của đơn vị mình.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tự chủ tài
chính
1.4.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của

Nhà nước

19


Trong nền kinh thế thị trường, Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô,
cho nên mọi đường lối, chính sách của Nhà nước đều ảnh hưởng tới các
CQNN. Bởi vì:
Thứ nhất, Nhà nước là người xây dựng hệ thống luật pháp, định
hướng phát triển các CQNN và kiểm tra, giám sát những việc gì được làm
trong khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai, hệ thống chính sách và công cụ như chính sách tài chính,
đầu tư, tiền lương, thu nhập, chi tiêu của Nhà nước có tác động rất lớn đến
cơ chế TCTC của các CQNN. Hệ thống chính sách này phải phù hợp với
cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh thì mới tăng cường sự chủ động cho
các CQNN. Nói cách khác, cơ chế TCTC mới phát huy tác dụng, góp
phần thúc đẩy các CQNN phát triển.
Thứ ba, cơ chế tự chịu trách nhiệm đi kèm với quyền TCTC do nhà
nước qui định là rất quan trọng để CQNN cũng như cán bộ, CNV thực sự
tham gia quản lý công việc, tham gia vào cơ chế TCTC. Khung pháp lý
của Nhà nước đưa ra là nhân tố giới hạn hoặc thúc đẩy sự năng động sáng
tạo của CQNN trong quản lý thu chi tài chính.
1.4.2.

Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản

Là nhân tố tạo môi trường thúc đẩy sự chuyển biến về công tác của
các CQNN. Bởi vì, nó vừa là cơ sở để hiện thực hoá, vừa là rào cản cho
mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản, gồm hai vấn đề cơ bản:

1) Tổ chức bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả. Có
nghĩa là trong cơ cấu tổ chức bộ máy cần làm việc theo một đầu mối (một
cửa), phải loại bỏ những bộ phận hành chính trung gian. Ở bất cứ cấp bậc

20


nào đều phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức nhằm
phát huy tính trách nhiệm, sự đóng góp, sự sáng tạo của cá nhân và tập thể.
2) Tư duy quản lý phải theo nền kinh tế thị trường.
Một là, đảm bảo tính năng động, sáng tạo. Việc tổ chức đáp ứng nhu
cầu của XH
Hai là, các mục tiêu trong chiến lược, chiến thuật và giải pháp thực
hiện phải được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu định lượng rõ ràng và mang
tính khả thi. Tránh đưa ra theo dạng nghị quyết hoặc kèm theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng chưa phù hợp với từng giai đoạn, chỉ mang tính hình
thức.
1.4.3.Năng lực nội sinh của các CQNN
Năng lực nội sinh của CQNN chính là nguồn tài chính, nguồn nhân
lực, vật lực, môi trường, thông tin,... cần thiết cho việc hoàn thành nhiệm
vụ, chức năng của CQNN
Muốn tăng năng lực nội sinh, mỗi CQNN cần giải quyết tốt các vấn
đề, bao gồm:
Một là, đội ngũ cán bộ,CNV. Đây là nhân tố then chốt tạo nên sự
phát triển cho CQNN. Vì vậy, các CQNN cần có đủ số lượng, chất lượng
đội ngũ CB,CNV;
Hai là, đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện nhiệm vụ có chất lượng để
CQNN vận hành tốt. Về số lượng, đội ngũ này cần gọn nhẹ, nhưng am
hiểu nghiệp vụ quản lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đó, đội
ngũ làm công tác quản lý tài chính có ảnh hưởng trực tiếp, đội ngũ này cần

có khả năng xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, huy động vốn,
hướng dẫn chi tiêu, kiểm tra, giám sát thực hiện.

21


1.5.Kinh nghiệm tự chủ tài chính các cơ quan
nhà nước ở Việt Nam
Các cơ quan ở trung ương về cơ bản đã thực hiện giao chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh: Trong số 55 tỉnh, thành phố
đã gửi báo cáo về Bộ Tài chính, có 44 tỉnh, thành phố đã thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh,
thành phố; trong đó có 44/55 tỉnh, thành phố (bằng 80%) đã thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với 100% cơ quan, đơn vị thuộc cấp
tỉnh; 11/55 tỉnh, thành phố (20%) mới thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho một số cơ quan cấp tỉnh trực thuộc. Nguyên nhân là do
một số đơn vị mới được thành lập, chưa ổn định về tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ.
Đối với các cơ quan thuộc cấp quận, huyện: Hiện có 48/55 tỉnh,
thành phố đã thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho 100% các cơ quan
thuộc cấp huyện, quận; còn 7/55 tỉnh, thành phố chưa giao tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị hành chính cấp huyện.
Đối với cấp xã: Theo Nghị định 130, việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho UBND cấp xã, phường do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định. Đến nay có TP.HCM và tỉnh Bình Dương đã triển khai thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho 100% số xã, phường. Một số tỉnh, thành
phố đang thực hiện thí điểm ở một số xã như: Hà Giang 18 xã, Lâm đồng
59/145 xã (37%), Đà Nẵng 6/56 xã (10,7%); Long An 30%...
Từ năm 2011 đến 2013, Thanh tra Bộ Tài chính đã thanh tra tại 36

đơn vị dự toán cấp II và một số đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, đối với
ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và

22


Truyền thông; Thanh tra các Sở Tài chính địa phương đã tiến hành thanh
tra tại 884 đơn vị hành chính .
Qua các năm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biện chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ uan Nhà nước
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, sự phù hợp và hiệu
quả của cơ chế này đã được khẳng định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ
chế tự chủ cũng cho thấy một số hạn chế cần khắc phục.
Một số thành công bước đầu đạt được đó là: Từng bước hạn chế tình
trạng cơ quan chủ quản cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc của cơ
quan cấp dưới, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả
hơn, không còn tình trạng “chạy” kinh phí còn dư cuối năm để chi tiêu cho
hết, mặc dù việc chi tiêu đó chưa thực sự cần thiết; thực hiện công khai
dân chủ trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính đã tạo ra sự đồng
thuận cao trong đơn vị, nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện quyền giám
sát trong thực thi công vụ và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TẠI
BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

2.1. Giới thiệu về Ban Quản lý Khu Công nghệ
cao Hòa lạc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao Hòa lạc
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Ban Quản
lý) được thành lập theo Quyết định số 10/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ năm 2000. Ban quản lý là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu

23


Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Khu Công nghệ cao) theo quy định
của pháp luật. Với chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
98/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn và cơ cấu tổ chức.
Ban Quản lý là cơ quan tương đương Tổng cục, có tư cách pháp
nhân, có con dấu hình Quốc huy, là đơn vị dự toán cấp I, là đầu mối được
giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân
sách nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
2.1.2 . Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao Hòa lạc
- Thứ nhất: Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành các
quy định, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm, và dài hạn đối với khu
Công nghệ cao. Ban hành Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu Công
nghệ cao phù hợp với điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ và
theo quy định của pháp luật. Ban hành Cơ chế thu hút, chính sách đãi ngộ
đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc
tại Ban Quản lý.
- Thứ hai: Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt,
quyết định hoặc ban hành: Các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, các dự án ODA và vốn tiếp nhận viện trợ đầu tư phát triển Khu
Công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba: Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về
khung và mức giá, phí, lệ phí tại Khu Công nghệ cao theo quy định của

pháp luật. Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy

24


phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình trong Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc ban hành.
- Thứ tư: Về quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển. Quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Tổ chức lập, phê duyệt, quản lý, giám sát và thực hiện quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
chứng chỉ quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư tại Khu Công nghệ
cao.
- Thứ năm: Về vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng. Tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá trong nước và
nước ngoài để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào Khu Công nghệ cao. Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Là chủ đầu tư các công trình
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao quản lý. Quyết định
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các thẩm
quyền của người quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; quản lý đầu
tư đối với các dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các
dự án ODA và vốn tiếp nhận viện trợ (nếu có) đầu tư vào Khu Công nghệ
cao; ký các hợp đồng BOT, BTO, BT theo quy định của pháp luật.
- Thứ sáu: Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy chứng
nhận, giấy phép và chứng chỉ như giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép
thành lập văn phòng đại diện thương mại của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài, giấy phép xây dựng công trình, giấy phép lao động

cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc
trong Khu Công nghệ cao; sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm
25


×