PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo
dục ở các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới chương
trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp dạy
và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản lí… Ngành
giáo dục thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên nhằm thống nhất giữa
chương trình dạy phù hợp với các đối tượng học mà vẫn đảm bảo được các nội dung
đưa ra trong chuẩn kiến thức – kĩ năng.
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả cao hay không còn phụ
thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi
mới trong từng tiết học.
Trong những năm gần nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng các
biện pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, một trong những biện pháp
đó là phương pháp dạy học tích cực. Ngoài việc đổi mới chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học, ngành giáo dục cũng khuyến khích việc ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào dạy học, vì CNTT không chỉ giúp ta tiếp cận nhanh hơn với
thế giới mà còn giúp ta làm được những việc rất khó khăn, tưởng chừng không làm
được trong đổi mới phương pháp dạy và học. Dạy học sử dụng CNTT mang đến cho
các tiết học không khí mới qua các tư liệu, các phim, ảnh minh họa,... CNTT cũng
4
góp phần giảm bớt các công việc khác cho các thầy, cô giáo như chuẩn bị bảng phụ
cho các tiết học, giảm sử dụng các đồ dùng, mô hình học tập,.. và đặc biệt nâng cao
hiệu quả cho các tiết học.
Việc dạy học sử dụng CNTT hiện nay không chỉ đơn thuần là soạn giáo án
trình chiếu (sử dụng chương trình MS PowerPoint của bộ phần mềm Tin học văn
phòng Microsoft Office) mà sử dụng kết hợp MS Powerpoint với các phần mềm hỗ
trợ khác như violet, quicktime, itunes, windows media,.... đặc biệt sử dụng công cụ
soạn giảng e-learning.
Để phát triển đề tài về sử dụng chương trình MS PowerPoint của mình, tôi
tiếp tục nghiên cứu đề tài theo hướng dạy học sử dụng CNTT với nội dung: “Kết
hợp dạy học sử dụng công nghệ thông tin với một số phương pháp trong dạy học
Sinh học 10”. Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, tôi xin đề cập một số khía cạnh
nhất định trong việc sử dụng CNTT và kết hợp một số phương pháp dạy học nhằm
thực hiện có hiệu quả vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
5
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học
1. Những thuận lợi của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:
-
Nhà trường đã có trang bị hệ thống máy vi tính, các máy chiếu tương đối
thuận tiện cho các giáo viên khi dạy. Các máy chiếu được đặt cố định tại các phòng
nghe nhìn và có máy lẻ để có thể di chuyển đến các phòng khi cần.
-
Đa số giáo viên thành thạo vi tính, có máy tính cá nhân nên thuận tiện
trong việc soạn bài giảng và dễ dàng trao đổi với đồng nghiệp về công nghệ thông
tin.
-
Giáo viên có tinh thần học hỏi để nâng cao nghiệp vụ tay nghề, có nhiều
cố gắng để tìm thông tin, tư liệu trên mạng, sử dụng hình ảnh động, ảnh tĩnh, đoạn
phim trong soạn giảng bằng chương trình MS PowerPoint.
-
Trường đã nối mạng Internet thuận tiện cho giáo viên tìm thông tin, tư liệu
trên mạng. Phần lớn giáo viên đã tự trang bị mạng Internet cá nhân thuận lợi cho
việc tìm kiếm, khai thác thông tin, dữ liệu.
-
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ngành, đặc biệt là sự quan tâm của
Ban giám hiệu đã mở lớp bồi dưỡng về kiến thức mạng Internet, e-learning và
chương trình MS PowerPoint cho giáo viên tại trường.
2. Những khó khăn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
6
-
Số máy chiếu được sử dụng còn ít trong khi nhu cầu sử dụng lại nhiều, vì
vậy nhiều bài đã được soạn nhưng lại phải dạy “chay” trên lớp, đặc biệt là các tháng
diễn ra thao giảng. Ngoài ra, các máy chiếu đã sử dụng nhiều năm nên chất lượng
hình ảnh kém hơn, do vậy ảnh hưởng đến các tiết dạy.
-
Mặc dù được tập huấn về e-learning nhưng do thời gian tập huấn quá ít và
việc tiếp cận soạn giảng bằng e-learning khó khăn nên rất ít giáo viên sử dụng được
công cụ này.
-
Mất nhiều thời gian khi thực hiện soạn bài giảng bằng chương trình MS
PowerPoint, e-learning nhất là việc tìm kiếm và xử lí hình ảnh, đoạn phim,…
-
Giáo viên còn lúng túng trong việc kết nối dữ liệu, chèn hình ảnh, truy cập
Internet để download những tư liệu, hình ảnh và tài liệu tham khảo.
-
Khi dạy học sử dụng CNTT, học sinh thường tập trung nhiều vào các
phim, ảnh nhưng lại không chú ý nhiều vào nội dung; việc ghi chép bài của học sinh
cũng gặp khó khăn. Hơn nữa, nếu giáo viên quản lí học sinh không tốt thì sẽ làm
cho học sinh ồn ào, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giờ học.
Ngoài ra, qua trực tiếp giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy trong
các tiết dạy sử dụng CNTT, đa số học sinh có hứng thú học tập nhưng do việc sử
dụng hình ảnh đoạn phim chưa rõ ràng, đẹp mắt, cách thiết kế slide không phù hợp,
… nên chất lượng bài dạy chưa cao.
II. Thuận lợi và khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học
7
1. Những thuận lợi của việc đổi mới phương pháp dạy học:
-
Mặc dù là trường ngoài công lập nhưng được sự chỉ đạo sát sao của ban
giám hiệu và sự quản lí có hiệu quả của đội ngũ giáo viên nên đa số học sinh của
trường chăm ngoan, có nền nếp học tập tốt, có ý thức trong học tập.
-
Ban chuyên môn, các tổ chuyên môn nhà trường thường xuyên bàn về đổi
mới phương pháp dạy học, các nội dung hay và khó.
-
Học sinh được tiếp cận với việc dạy học tích cực từ các cấp học dưới,
nhiều học sinh có ý thức học bài và làm bài tốt.
-
Giáo viên của nhà trường đều được tham gia các lớp tập huấn về các
phương pháp dạy học tích cực do Sở Giáo dục và Đào tạo mở.
2. Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học:
-
Do là trường ngoài công lập, đầu vào của học sinh tương đối thấp nên
nhiều em trình độ nhận thức hạn chế, nhiều em chưa có sự tích cực, nỗ lực trong học
tập.
-
Hiện nay, bậc học THCS đánh giá học sinh còn tương đối dễ dãi, hầu như
không có học sinh yếu, rất ít học sinh trung bình (về điểm số) do đó nhiều em có tư
tưởng không cần phấn đấu cũng có kết quả học tập khá, giỏi. Đây cũng là nguyên
nhân kéo theo sự thiếu tích cực, tự giác trong học tập của học sinh khi lên học THPT
và do đó gây khó khăn cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
8
-
Giáo viên còn ít đầu tư trong soạn giảng và sưu tầm các tư liệu trong dạy
học, việc dạy học kết hợp sử dụng CNTT do vậy vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. Cơ sở lí luận:
Chương trình Sinh học lớp 10 có cấu trúc gồm 3 phần:
- Phần một: Giới thiệu chung về thế giới sống.
- Phần hai: Sinh học tế bào.
- Phần ba: Sinh học vi sinh vật.
Trước đây, nội dung được chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát
triển tuần tự và chặt chẽ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, thì hiện nay
chương trình Sinh học THPT nói chung và Sinh học 10 nói riêng được thiết kế chủ
yếu dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học. Đặc biệt,
sách giáo khoa đã đưa nhiều hình ảnh đẹp, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, kênh chữ,
kênh hình và hệ thống câu lệnh phù hợp giúp học sinh tư duy, suy luận. Do đó,
ngoài trau dồi về kiến thức chuyên môn, người giáo viên cần trau dồi cho mình một
số kỹ năng thu thập, tìm kiếm tư liệu và xử lý một số đoạn phim, hình ảnh, tư liệu
cho tiết dạy sử dụng nhằm tạo ra sự mới lạ, đa dạng, phong phú cho tiết dạy, giúp
các em hứng thú học tập hơn, nhớ bài lâu hơn, khắc sâu kiến thức hơn, nâng cao
hiệu quả dạy và học. Việc kết hợp sử dụng CNTT với các phương pháp mới cũng là
một yêu cầu thực tế và tất yếu.
9
Đây là vấn đề cần thiết, là nội dung chính của đề tài cần đề cập đến. Tuy
nhiên trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, tôi mới chỉ bước đầu nghiên cứu ở
chương trình Sinh học 10.
B. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
1. Nội dung chính của đề tài được nghiên cứu:
- Dựa vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, cần tạo sự hứng thú cho
học sinh trong tiết học Sinh học 10 thông qua những hình ảnh, đoạn phim trực quan
sinh động.
- Dựa vào tình hình thực tế soạn giảng và dạy học sử dụng CNTT, giáo viên cần
biết cách tìm thông tin, tư liệu trên mạng Internet và phải có kĩ năng xử lí một số
hình ảnh, đoạn phim đưa vào bài giảng.
- Dựa vào kết quả học tập và khả năng tiếp thu bài của học sinh để đưa ra
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
- Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm, tri thức Sinh học chủ yếu được hình
thành bằng các phương pháp đặc thù trong hoạt động nhóm: quan sát tìm tòi chủ yếu
dựa trên hình ảnh, đoạn phim trực quan và phân tích hình ảnh, đoạn phim thí
nghiệm tìm tòi,… kết hợp vấn đáp gợi mở, nghiên cứu thông tin.
Từ những vấn đề trên, bản thân tôi đã tự nỗ lực tìm tòi, học hỏi, rút ra một
số kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp. Sau đây tôi xin giới thiệu một
phương pháp dạy học kết hợp với dạy học sử dụng CNTT trong chương trình Sinh
học 10. Nội dung chỉ đi sâu vào các phương pháp sử dụng trong dạy học mà tôi sử
10
dụng cùng với sử dụng CNTT trong dạy học mà không đề cập nhiều đến vấn đề
sử dụng CNTT (đã được đề cập trong đề tài trước).
2. Một số phương pháp dạy học được sử dụng kết hợp với sử dụng CNTT trong
dạy học Sinh học 10:
a. Phương pháp so sánh
- Khi dạy học bằng CNTT, phương pháp so sánh là phương pháp rất thông dụng,
phổ biến. Phương pháp so sánh là một trong các phương pháp đặc trưng của môn
sinh học. Sử dụng phương pháp này có thể giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng đọc,
phân tích kênh hình, kênh chữ và kết luận tóm tắt vấn đề trọng tâm của mỗi nội
dung, mỗi vấn đề.
- Nếu dạy học không sử dụng CNTT, sử dụng phương pháp so sánh đòi hỏi người
giáo viên phải chuẩn bị công phu các bảng phụ, tranh vẽ, phiếu học tập và các bảng
thông tin phản hồi cho mỗi nội dung. Đây là một khó khăn không nhỏ cho nhiều
giáo viên trong khâu chuẩn bị. Ngược lại, dạy học sử dụng CNTT có thể giúp giáo
viên giảm đi nhiều khâu nêu trên mà hiệu quả lại cao hơn nhiều. Giáo viên có thể
sử dụng phiếu học tập cho các nội dung cần so sánh nhưng cũng có thể sử dụng
ngay phông chiếu và thiết kế slide có nội dung so sánh. Để tiết dạy sinh động, giáo
viên cần kết hợp giữa phương pháp so sánh với các phương pháp dạy học tích cực
khác (như phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp tổ chức cho học sinh tích
cực độc lập giải các bài tập nhận thức).
- Để học sinh củng cố kiến thức, rèn kĩ năng trong việc làm bài ở nhà, giáo viên sử
dụng phương pháp so sánh cũng là cách tốt để học sinh nắm hệ thống kiến thức và
11
nắm rõ các vấn đề trọng tâm. Trong vấn đề này, so sánh giúp các em huy động
nhiều kiến thức sẵn có, tìm hiểu bổ sung các kiến thức nâng cao đồng thời phát
triển kĩ năng phân tích – so sánh khi trình bày các ý kiến, các vấn đề khoa học.
- Nhưng trong thực tiễn dạy học môn Sinh học ở bậc THPT hiện nay cho thấy
phương pháp so sánh chưa được quan tâm chú ý nhiều, nhiều giáo viên chưa nhiệt
tình sử dụng. Vì vậy, hiệu quả sử dụng phương pháp này chưa cao, nguyên nhân chủ
yếu là do nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của so sánh trong dạy
học, giáo viên chưa nắm vững được các hình thức so sánh chủ yếu trong dạy học
Sinh học. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp so sánh trong dạy học Sinh
học nói chung và Sinh học lớp 10 nói riêng thì yêu cầu nắm vững vai trò của so sánh
và các hình thức so sánh.
* Một số nội dung (Sinh học 10 – Ban cơ bản) có thể sử dụng phương pháp so sánh
trong dạy học, củng cố kiến thức và hướng dẫn về nhà. Nếu kết hợp được sử dụng
CNTT với phương pháp này thì hiệu quả lại càng cao. Sau đây tôi xin đưa ra một số
ví dụ minh họa cụ thể:
Ví dụ 1: Bài 2. Các giới sinh vật – trong mục II.4 và II.5 dạy về đặc điểm của giới
Thực vật và giới Động vật, có thể sử dụng phương pháp so sánh để học sinh so sánh
hai đại diện của Sinh giới. Trên cơ sở kiến thức SGK và hiểu biết của bản thân, giáo
viên hướng dẫn học sinh so sánh:
- Giống nhau:
+ Tế bào nhân thực.
+ Cơ thể đa bào, có sự phân hóa phức tạp.
- Khác nhau:
12
Các chỉ tiêu
so sánh Đặc điểm sống
Các ngành chính
Vai trò
Giới
Sống tự dưỡng nhờ
Cung cấp thức ăn
quang hợp, thành tế
cho người và động
bào
cấu
tạo
từ Rêu, Quyết, Hạt
Thực vật
vật, điều hoà khí
xenlulôzơ, sống cố trần và Hạt kín
hậu, hạn chế lũ lụt,
định,
phản
ứng
xói mòn, hạn hán…
chậm.
Thân
lỗ,
Ruột
Sống dị dưỡng, di
Góp phần làm cân
khoang, Giun dẹp,
chuyển
được,
bằng hệ sinh thái và
Giun tròn, Giun
Động vật
không có thành tế
cung
cấp
các
đốt, Thân mềm,
bào, khả năng phản
nguyên liệu, thức ăn
Chân khớp, Da gai,
ứng nhanh.
cho con người.
ĐV có dây sống.
Ví dụ 2: Bài 4. Cacbohiđrat và lipit: mục II – Lipit có thể cho học sinh so sánh các
loại lipit:
* Đặc điểm chung:
- Có tính kị nước, chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
- Không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
- Thành phần hóa học đa dạng.
* Các loại lipit:
13
Loại lipit
Sắc tố và
Mỡ
Phôtpholipit
Steroit
vitamin
Đặc điểm
Gồm 1 phân tử
Chứa các nguyên tử - Vitamin là các
glixêrol liên kết
kết vòng (colestêrol, phân tử hữu cơ
Gồm 1 phân
tử
glixêrol
Cấu tạo
với 2 axit béo và hoocmôn
nhỏ
1 nhóm
testostêrôn,
-
phốtphat
ơstrôgen...)
carôtenôit
Tham gia 1 số
liên kết với 3
Sắc
tố
axit béo.
Dự trữ năng
Chức
Cấu tạo màng tế Cấu tạo màng tế bào
lượng cho tế
năng
hoạt động sống
bào
và một số hoocmôn
bào, cơ thể
của cơ thể
Ví dụ 3: Bài 6. Axit nuclêic có thể củng cố bằng cách cho HS so sánh giữa các loại
ARN: Em hãy so sánh các loại ARN về cấu tạo và chức năng.
Loại ARN
Cấu trúc
Chức năng
mARN cấu tạo từ một chuỗi mARN có chức năng truyền đạt
mARN
tARN
polinuclêôtit dưới dạng mạch thẳng. thông tin di truyền.
tARN có chức năng vận chuyển
tARN có cấu trúc với 3 thuỳ, trong
axit amin tới ribôxôm để tổng
đó có một thuỳ mang bộ ba đối mã.
hợp nên prôtêin.
rARN có cấu trúc mạch đơn nhưng
nhiều vùng các nuclêôtit liên kết bổ
Tham gia tạo nên ribôxôm là nơi
sung với nhau tạo các vùng xoắn
tổng hợp nên prôtêin.
rARN
kép cục bộ.
Ví dụ 4: Bài 7 - 9. Tế bào nhân thực
14
- Sử dụng phương pháp so sánh với nhiều nội dung, ví dụ so sánh hai loại lưới nội
chất, so sánh ti thể và lục lạp, so sánh lizôxôm và không bào,... Chẳng hạn, so sánh
2 loại lưới nội chất:
Đặc điểm
Lưới nội chất hạt
Lưới nội chất trơn
- Hệ thống xoang dẹp 1 đầu nối với - Hệ thống xoang hình ống nối
màng nhân, 1 đầu nối với lưới nội tiếp lưới nội chất hạt.
Cấu trúc
chất trơn.
- Trên mặt ngoài của các xoang có - Bề mặt có nhiều enzim, không
đính nhiều ribôxôm.
có ribôxôm.
- Tổng hợp prôtên tiết ra khỏi tế bào, - Tổng hợp lipit, chuyển hoá
Chức
cũng như prôtêin cấu tạo màng tế bào, đường, phân huỷ chất độc hại với
năng
prôtêin dự trữ.
cơ thể.
- Có thể sử dụng so sánh để củng cố kiến thức để mang lại những kết quả tốt hơn trong
việc tổng hợp kiến thức của các em: So sánh các bào quan của tế bào nhân thực về cấu
tạo và chức năng.
Bào quan
Cấu trúc
Là bào quan lớn nhất, chứa NST và nhân
Chức năng
Mang thông tin di truyền, điều
Nhân tế bào con, có cấu trúc màng kép, trên màng có
hòa hoạt động của tế bào.
nhiều lỗ màng có kích thước lớn.
Cấu trúc màng kép, chứa hệ enzim hô hấp, Thực hiện chức năng chuyển
Ti thể
trong là chất nền có chứa ADN và hóa năng lượng, cung cấp nguồn
ribôxôm.
năng lượng ATP cho tế bào.
Cấu trúc màng kép, chứa chất diệp lục và Chuyển đổi năng lượng ánh
Lục lạp
hệ enzim quang hợp, trong chất nền có sáng thành năng lượng hóa học
Ribôxôm
chứa ADN vòng và ribôxôm.
trong các phân tử hữu cơ.
Không có màng, có cấu tạo từ rARN và Tổng hợp các loại prôtêin cho tế
15
Bộ máy
prôtêin với hai tiểu đơn vị.
bào.
Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau Lắp ráp, đóng gói và phân phối
Gôngi
nhưng tách biệt nhau.
các sản phẩm của tế bào.
* Phương pháp so sánh đặc biệt có hiệu quả khi sử dụng trong giảng dạy trong một
số bài, nó vừa đảm bảo học sinh nắm vững chuẩn kiến thức – kĩ năng, vừa đảm bảo
phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
Ví dụ 5: Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất là một ví dụ điển hình sử
dụng so sánh trong giảng dạy. Phần lớn các nội dung trong bài đều có thể sử dụng
phương pháp so sánh để dạy. Thực tế giảng dạy cũng chứng minh được hiệu quả tốt
hơn khi so sánh với phương pháp thông thường. Trong các bảng so sánh, bảng thứ
ba dùng để củng cố bài:
CÁC KIỂU VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG
Kiểu vận chuyển
Đặc điểm chất vận chuyển
Khuếch tán trực tiếp qua Các chất không phân cực, kích
Ví dụ
CO2, O2, axit béo,...
lớp kép phốtpholipit
thước nhỏ (tan trong lipit).
Các chất phân cực, các ion (tan Axit
amin,
H2O,
trong nước), chất có kích thước Na+,
K+ ,
Cl-,
Khuếch tán qua kênh
prôtêin xuyên màng
lớn.
glucôzơ,...
PHÂN BIỆT XUẤT BÀO – NHẬP BÀO
NHẬP BÀO
- Là phương thức đưa các chất vào bên
XUẤT BÀO
- Là phương thức đưa các chất ra khỏi tế
trong tế bào bằng cách biến dạng màng
bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.
sinh chất.
+ Thực bào: mảnh vỡ, chất kích thước Chất được xuất bào là các prôtêin đại phân
lớn, chất rắn.
tử.
16
+ Ẩm bào: các giọt dịch.
PHÂN BIỆT VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG VỚI VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG
NỘI DUNG
1. Có dùng
VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG
Không sử dụng ATP
VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG
Có sử dụng ATP
ATP không
Từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng Từ nơi nồng độ thấp đến nơi nồng
2. Nguyên lí
3. Cơ chế
4. Loại chất
độ thấp (theo chiều nồng độ)
độ cao (ngược dốc nồng độ)
Khuếch tán trực tiếp qua lớp kép
Qua kênh prôtêin xuyên màng, có
phôtpholipit hoặc khuếch tán qua
vai trò “máy bơm”.
kênh prôtêin xuyên màng.
- Các chất không phân cực.
Chất kích thước lớn và các ion.
- Các chất phân cực, các ion,
chất có kích thước lớn.
Ví dụ 6: Bài 17. Quang hợp phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hai pha
của quang hợp. Sử dụng bảng so sánh có thể đảm bảo học sinh khai thác tốt kênh
hình, kênh chữ SGK hoặc hình ảnh trên phông chiếu, đồng thời đảm bảo bám sát
chuẩn kiến thức – kĩ năng, không đi quá sâu vào các cơ chế phức tạp.
SO SÁNH HAI PHA CỦA QUANG HỢP
Chỉ tiêu so
sánh
Điều kiện xảy
ra
Vị trí xảy ra
Nguyên liệu
Chuyển hóa
Pha sáng
Pha tối
Xảy ra khi có ánh sáng.
Xảy ra khi có ánh sáng hoặc
Màng tilacôit của lục lạp.
H2O
trong tối.
Chất nền của lục lạp.
CO2
Hóa năng (ATP, NADPH) →
NLAS → hóa năng (ATP, NADPH)
năng lượng
hóa năng (cacbohiđrat)
17
NLAS + H2O + NADP+ + ADP + Pi
NADPH + ATP + CO2 Hệ enzim QH
Phương trình
Sắc tố QH
NADPH + ATP + O2
NADP+ + H2O + ADP+ Pi +
tổng quát
Sản phẩm
(CH2O)n
(CH2O)n (cacbohiđrat)
O2 (thoát ra môi trường)
Ví dụ 7: Bài 22. Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật có thể so
sánh các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. Sử dụng cách so sánh như vậy có thể giúp học
sinh vừa phân tích và khai thác kiến thức SGK (bảng trang 89) đồng thời có thể thấy
được sự khác biệt giữa vi sinh vật tự dưỡng và vi sinh vật dị dưỡng.
CÁC KIỂU DINH DƯỠNG CỦA VI SINH VẬT
Nguồn C
CO2
Chất hữu cơ
Nguồn NL
Quang tự dưỡng
Quang dị dưỡng
VD: VK lam, tảo đơn bào, vi
Ánh sáng
VD: Vi khuẩn không chứa lưu
khuẩn lưu huỳnh màu lục và
huỳnh màu lục và màu tía.
màu tía…
Hóa tự dưỡng
Hóa dị dưỡng
VD: Vi khuẩn nitrat hóa, vi VD: Nấm. động vật nguyên sinh,
Hóa năng
khuẩn ôxi hóa hiđrô, ôxi hóa phần lớn vi khuẩn không quang
lưu huỳnh…
hợp.
Ví dụ 8: Bài 29. Cấu trúc các loại virut có thể sử dụng bảng so sánh ba loại cấu trúc
của virut (dạy mục II) và so sánh virut với vi khuẩn (để củng cố).
Loại cấu
Đặc điểm
Ví dụ
18
trúc
Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của
Cấu trúc
Virut khảm thuốc lá, virut dại,
axit nuclêic tạo virut có hình que, hình
xoắn
virut cúm, virut sởi....
Cấu trúc
khối
Cấu trúc
hỗn hợp
cầu, hình sợi,...
Capsôme sắp xếp theo hình khối đa diện Virut bại liệt, virut mụn cơm,
với 20 mặt tam giác đều.
….
Đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic
Phagơ, virut đậu mùa.
gắn với đuôi có cấu trúc xoắn.
b. Hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập
Theo tôi, thực hiện tốt một giờ dạy trên lớp theo hướng đổi mới giáo viên
phải hướng dẫn học sinh cách đọc SGK, đọc tài liệu trước khi đến lớp. Sau
các tiết học, yêu cầu học sinh làm các bài tập trong SGK, sách bài tập.
Đọc trước SGK là yêu cầu quan trọng trong quá trình học tập, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách đọc sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Vấn đề là với nhiều học sinh khi giáo viên yêu cầu đọc chỉ hiểu đơn
giản là đưa mắt đọc qua từng từ như ta đọc truyện và cho rằng cứ đọc qua
một lượt như vậy là đã hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao. Vì vậy, tôi
thường xuyên hướng dẫn các em cách đọc như sau:
- Nhìn vào những đầu mục trước khi nghiên cứu nội dung.
- Ghi ra giấy những câu hỏi mà em có nhu cầu cần giải đáp.
- Gạch chân hoặc đánh dấu những khái niệm, nội dung quan trọng, những
thuật ngữ mới.
- Tóm tắt các nội dung quan trọng ra giấy nháp.
- Lập dàn bài khi đọc: Lập dàn bài trước hết cần phải tách các ý chính
19
trong bài đọc và thiết lập mối quan hệ giữa chúng trên cơ sở đó chia bài đọc
thành các phần tương ứng với tên đề mục cho phù hợp.
- Với những nội dung kiến thức dài, khó, kiến thức có liên quan đến thực
tế tôi thường ra các câu hỏi, bài tập định hướng để học sinh khi đọc SGK, thu
thập thông tin từ các nguồn khác như tài liệu tham khảo, thực tế... để tìm cách
trả lời. Câu hỏi đặt ra yêu cầu học sinh phải khái quát được nội dung cơ bản,
câu hỏi phải yêu cầu học sinh vận dụng tư duy để trả lời.
- Thường xuyên kiểm tra việc đọc tài liệu và sự chuẩn bị của học sinh, yêu
cầu mỗi học sinh có vở bài tập ở nhà để soạn bài trước.
- Học bài cũ: tôi thường yêu cầu học sinh học bài cũ bằng cách về nhà
đọc lại bài ghi ngay, hoàn thành các bài tập về nhà, hướng dẫn học sinh học
theo hướng tổng hợp kiến thức theo sơ đồ, hệ thống hoá kiến thức, học qua hình
vẽ, sơ đồ, giải thích các hiện tượng thực tế có liên quan đến kiến thức vừa học.
Với các tiết ôn tập, có thể hướng dẫn các em cách thức thực hiện các nội dung
phù hợp. Cần phải liệt kê các vấn đề trọng tâm của các bài, mục và sau đó đi sâu
vào các vấn đề nhỏ và các câu hỏi liên hệ.
- Luôn chú ý hướng dẫn học sinh rèn luyện cách trình bày ý kiến của bản
thân về một vấn đề nào đó được đưa ra thảo luận.
Nếu học sinh tuân thủ được các yêu cầu đó, việc dạy học đổi mới phương
pháp của giáo viên sẽ thành công hơn nhiều.
c. Một số phương pháp khác sử dụng trong giảng dạy
20
Không có phương pháp giảng dạy nào là tối ưu. Nên phối hợp nhịp nhàng
giữa thuyết giảng với các phương pháp giúp học sinh tăng cường tính tính cực, chủ
động như trao đổi về thí nghiệm minh họa, thảo luận nhóm nhỏ, bài tập thực hành,
…
Một kết quả nghiên cứu tâm lý đáng chú ý: Sự tập trung cao độ cho việc học
thường chỉ có hiệu quả trong khoảng 15-20 phút! Vì vậy, không phải lúc nào giáo
viên cũng phải thực hiện công việc giảng dạy trong giờ với một phương pháp nào
đó dù có hay đến mấy. Việc kết hợp các phương pháp trong dạy học sẽ giúp bài
dạy không nhàm chán, học sinh tiếp thu tích cực và đạt kết quả cao. Đặc biệt trong
dạy học sử dụng CNTT lại càng chú ý đổi mới phương pháp vì chỉ có đổi mới
phương pháp thì mới có thể giúp các em thay đổi không khí, giảm bớt nhàm chán.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề: cần đảm bảo thực hiện tốt các bước sau:
Bước 1: Làm rõ các thuật ngữ và khái niệm liên quan
Bước 2: Xác định rõ vấn đề đặt ra
Bước 3: Phân tích vấn đề
Bước 4: Lập ra danh mục các chú thích có thể
Bước 5: Đưa ra mục tiêu nghiên cứu và mục tiêu học tập
Bước 6: Thu thập thông tin
Bước 7: Đánh giá thông tin thu được
Trong các bước trên, học sinh thường gặp khó khăn trong việc phân tích và tổng
hợp các thông tin.
Trong chu trình học tập theo phương pháp này, thời gian làm việc độc lập (cá
nhân) luôn luân phiên với thời gian làm việc trong nhóm (có sự giúp đỡ của giáo
21
viên).
Theo chúng tôi, công việc cần thảo luận theo nhóm thường xuất hiện vào hai
thời điểm đặc biệt được miêu tả trong chu trình dưới đây:
Thảo luận
trong nhóm
1
2
Làm việc
độc lập
Làm việc
độc lập
4
2
Thảo luận
trong nhóm
3
Như vậy chu trình dạy học dựa theo vấn đề gồm 4 giai đoạn:
Sau khi kết thúc giai đoạn 1 (Giới thiệu chủ đề, chuẩn bị các hoạt động), học
sinh thảo luận theo các nhóm nhỏ → giai đoạn 2 (có hoặc không có sự trợ giúp của
giáo viên) nhằm phân tích chủ đề, đưa ra các câu hỏi và giả thiết đầu tiên, phân
chia nhiệm vụ cho các thành viên nhóm. Tiếp theo đó các thành viên làm việc độc
lập theo nhiệm vụ đã được phân chia (giai đoạn 3). Kết thúc giai đoạn 3, từng cá
nhân sẽ giới thiệu thành quả làm việc trong nhóm. Cuối cùng mỗi cá nhân tự viết
một bản báo cáo (giai đoạn 4). Kèm theo các giai đoạn này thường có các buổi hội
thảo trong một nhóm lớn, hoặc các hoạt động thực tế hay tiến hành thí nghiệm. Có
thể kết thúc quá trình tại giai đoạn này hoặc tiếp tục quá trình nếu một vấn đề mới
được nêu ra.
Dạy học nêu vấn đề kết hợp với tổ chức học sinh học tập theo nhóm và thảo
luận các nhiệm vụ mỗi nhóm là một yêu cầu quan trọng, không những phát huy
22
được tính tập thể trong các em mà thông qua hoạt động nhóm, các em có khả năng
phân tích và tổng hợp thông tin tốt hơn.
Ví dụ 1: tổ chức học sinh học tập mục II (ARN) trong bài 6 – axit nuclêic, giáo
viên phát phiếu học tập cho các nhóm 1, 2, 3, 4 và giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Các loại ARN
mARN
tARN
rARN
Cấu tạo
Chức năng
+ Nhóm 1: nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của mARN.
+ Nhóm 2: nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của tARN.
+ Nhóm 3: nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của rARN.
+ Nhóm 4: nghiên cứu chung để nhận xét, bổ sung cho các nhóm.
Ví dụ 2: tổ chức học sinh học tập mục II (Hình thái) trong bài 29 – Cấu trúc các
loại virut, giáo viên phát phiếu học tập cho 3 nhóm và hướng dẫn học sinh hoàn
thành phiếu học tập so sánh 3 loại cấu trúc của virut :
Loại cấu trúc
Đặc điểm
Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
23
Ví dụ
Cấu trúc hỗn hợp
+ Nhóm 1: Hãy mô tả đặc điểm cấu trúc xoắn của virut và nêu một số đại diện.
+ Nhóm 2: Hãy mô tả đặc điểm cấu trúc khối của virut và nêu một số đại diện.
+ Nhóm 3: Cấu trúc hỗn hợp thể hiện như thế nào? Nêu đại diện.
Ví dụ 3: tổ chức học sinh học tập mục I.3 (Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp)
trong bài 32 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch, giáo viên phát phiếu học tập cho 5
nhóm và hướng dẫn học sinh hoàn thành phiếu học tập so sánh 5 loại bệnh ở người
do virut gây ra:
Loại bệnh
Phương thức lây truyền
Ví dụ
Bệnh đường hô hấp
Bệnh đường tiêu hóa
Bệnh hệ thần kinh
Bệnh đường sinh dục
Bệnh da
+ Nhóm 1: Hãy nêu phương thức lây truyền của bệnh đường hô hấp và cho ví dụ.
+ Nhóm 2: Nêu các phương thức lây truyền của bệnh đường tiêu hóa và cho ví
dụ.
+ Nhóm 3: Bệnh hệ thần kinh lây truyền như thế nào ? cho ví dụ về loại bệnh này.
24
+ Nhóm 4: Hãy nêu phương thức lây truyền của bệnh đường sinh dục, cho ví dụ.
+ Nhóm 5: Hãy nêu phương thức lây truyền của các bệnh lây qua da và cho ví dụ.
...
Phương pháp nêu vấn đề kết hợp với tổ chức hoạt động nhóm giúp cho việc tổ
chức giờ học của giáo viên linh hoạt, có sự hỗ trợ giữa các nhóm, thời gian sử dụng
cho nhiều hoạt động nên có thể tận dụng thời gian để đi sâu vào các vấn đề trọng
tâm của mỗi tiết dạy. Quan trọng hơn, phương pháp này có sự giao lưu giữa trò với
trò, giữa trò với thầy trong việc tiếp cận kiến thức khoa học rất hiệu quả. Ngoài ra,
việc thảo luận nhóm mang tính bắt buộc cho mỗi cá nhân nên có thể giúp học sinh
nâng cao kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xã hội và phát triển được quá trình nhận thức
(đọc hiểu, phân tích, tổng hợp).
25
IV. KẾT QUẢ
Qua thực tế dạy học sử dụng CNTT kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực, đặc biệt là phương pháp so sánh, tôi nhận thấy kết quả đạt được cao hơn.
Qua thống kê kết quả kiểm tra khảo sát học sinh cho thấy học sinh đã nắm được bài
và vận dụng tốt hơn. Song song theo dõi học sinh một số lớp từ năm học 2009 –
2010 đến nay đã thu được kết quả khả quan như sau:
1. Dạy bằng phương pháp thông thường
Năm học 2009 -2010
Năm học 2010 – 2011
Năm học 2011 - 2012
Giỏi
4/56
5/52
5/47
Khá
11/56
9/52
8/47
Trung bình
29/56
31/52
26/47
Yếu, kém
12/56
7/52
8/47
Trung bình
30/57
26/54
22/48
Yếu, kém
5/57
7/54
5/48
2. Dạy kết hợp CNTT và phương pháp so sánh
Năm học 2009 -2010
Năm học 2010 – 2011
Năm học 2011 - 2012
Giỏi
7/57
8/54
9/48
Khá
15/57
13/54
12/48
Tỉ lệ trên mặc dù chưa thật cao nhưng với đầu vào của học sinh một trường
ngoài công lập cùng với sự đánh giá chặt chẽ của giáo viên trong các bài khảo sát,
có thể kết luận được hiệu quả của các hoạt động dạy học và tổ chức hoạt động của
giáo viên là công cụ tốt để nâng cao chất lượng dạy - học.
Kết quả giảng dạy ở các lớp cho thấy tỉ lệ học sinh hứng thú học bài chiếm
đa số với khoảng 81,6%, các trường hợp học sinh còn lơ là không chú ý giảm, nhiều
em trong số đó có sự chú ý học bài hơn. Mặc dù còn tồn tại một lượng nhỏ không
cảm thấy hứng thú, song kết quả thu được như vậy là rất khả thi. Điều quan trọng
26
nhất là giáo viên có phương pháp, cách thức tổ chức như thế nào để lôi cuốn các em
nhiều hơn vào nội dung của bài dạy.
Hiệu quả của dạy học sử dụng CNTT kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực cũng thể hiện được tác dụng tốt với các lớp mà học sinh có định hướng tốt,
có xu hướng tích cực xây dựng bài, biết đọc và nghiên cứu các vấn đề của mỗi bài
trước khi đến lớp. Vì vậy, mỗi thầy, cô giáo chủ nhiệm là phải người tổ chức, quản
lí học sinh của mình, phải biết cách khuyến khích, động viên cho các em tích cực
học tập, tích cực nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Bên cạnh đó, các thầy, cô
giáo bộ môn có cách tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động thông qua các đánh
giá kết quả học sinh công bằng, hợp lí để khuyến khích các em tinh thần học tập. Sự
kết hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường tốt thì việc đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mới được đảm bảo.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực kết hợp sử dụng
CNTT là cần thiết, nhằm hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học
thụ động, cụ thể là: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người
học. Đáp ứng được yêu cầu về con người về tri thức trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt kịp xu thế đổi mới phương pháp hiện đại; hình thành
và phát triển những giá trị nhân cách tích cực; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực
hoạt động sáng tạo.
27
Thiết nghĩ, muốn tạo được thói quen tự học cho học sinh thì tất cả các giáo
viên cần thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy - học ở tất cả các bộ môn một
cách thường xuyên, đôngg thời luôn tìm tòi, trau dồi kĩ năng sử dụng CNTT để việc
áp dụng trong giảng dạy đạt hiệu quả cao.
Để học sinh thực hiện được việc học tập tích cực, chủ động cần kể đến vai trò
định hướng của giáo viên chủ nhiệm, vai trò tổ chức của giáo viên bộ môn trong
từng tiết học.
Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học sử dụng CNTT cần được thực hiện từ
các nội dung nhỏ nhất đến các nội dung lớn, từ các tiết dạy bình thường cũng như
các tiết kiểm tra chuyên môn, thao giảng – hội giảng,... chứ không chỉ gói gọn trong
một tiết dạy có đăng kí, có dạy thử để mọi người dự giờ. Làm được như vậy, chất
lượng dạy của thầy và học của trò sẽ được đảm bảo tốt nhất.
28