Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài tập lớn xây dựng hệ thống mạng phòng 201 và 203A8 Đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.63 KB, 37 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
--------------------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN
MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài : Xây dựng hệ thống mạng phòng: 201 và 203/A8.
Nhóm thực hiện:
Lớp:

Nhóm 11
CNTT1

Giáo viên hướng dẫn: Đoàn Văn Trung
Thành viên trong nhóm:
Nguyễn Chí Kha
Khuất Nhật Anh

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
Lời nói đầu...................................................................................................................................................3
Phần A. Khảo sát hệ thống mạng thực tế....................................................................................................4


Phần B. Xây dựng hệ thống mạng cho p201, 203/A8...................................................................................6
Cisco WS-C2960-48TT-L 48 ports...............................................................................................................16
Phần C: Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................37


Lời nói đầu
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin


đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các Công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng nhiều, về
trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý , vận hành
sản xuất, hạch toán kinh tế… Tất cả đều nhờ vào công cụ máy tính và hệ thống mạng
máy tính, mới giúp con người làm việc được nhanh chóng đồng thời lưu trữ dữ liệu
được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng hệ thống mạng máy tính là không thể thiếu
ở trong trường học hay là bất kỳ nhiều lĩnh vực khác. Vậy thì làm thế nào để có thiết kế
được mô hình mạng máy tính đảm bảo có tính khoa học, dễ vận hành cũng như thay sửa
một khi sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mạng.
Sau khi được học và tích lũy được những kiến thức cần thiết của môn Mạng máy
tính.
Nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và phân tích thiết kế mô hình mạng cho p201 và 203
nhà A8 của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Bài này sẽ gồm 3 phần đó là phần Khảo sát hệ thống mạng thực tế, Thiết kế lắp đặt
mạng máy tính cho hệ thống và phần Quản lý tài khoản người dùng.


Phần A. Khảo sát hệ thống mạng thực tế
1. Hệ thống mạng tại Net Nguyên Xá
Khảo sát hệ thống mạng Internet: Phòng game Net Nguyên Xá , số nhà 68, ngách
168/32 đường Cầu Diễn, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Mục đích sử dụng: Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu giải trí như: chơi
game, nghe nhạc, xem phim, đọc báo.....

1.1 Sơ đồ:


1.2 Ưu, nhược điểm của hệ thống:
-Ưu điểm: Vì phòng game sử dụng hệ thống mạng bootrom không cần ổ cứng nên:
+ Tiết kiệm chi phí vì không phải mua ổ cứng cho các máy trạm

+ Updates game nhanh và đồng loạt cho tất cả các máy trạm (vì chỉ cần
updates cho máy chủ)
+ Không lo vấn đề virus hay lỗi win vì máy trạm không có ổ cứng.
+ Có thể thêm game cho tất cả máy trạm từ máy tính tiền
+ Tiết kiệm điện năng, giảm độ nóng khi máy hoạt động nhiều giờ vì máy
không có ổ cứng....
+ Dễ dàng bảo trì và nâng cấp các ứng dụng cho các máy trạm
- Nhược điểm:
+ Khi máy chủ (sever) bị lỗi và không hoạt động được thì toàn bộ
máy trạm cũng sẽ không hoạt động được.
-Cách khắc phục nhược điểm:
+ Các máy trạm cần có cấu hình giống nhau để đạt hiệu quả cao và tránh sự
cố khi triển khai mạng.
+ Đầu tư một Sever tốt với các thiết bị mạng tối ưu để hạn chế tình trạng
Sever bị lỗi ở mức thấp nhất . Liên hệ ngay tới nhà cung cấp dịch vụ mạng
để được giải quyết trong những trường hợp khẩn cấp.


Phần B. Xây dựng hệ thống mạng cho p201, 203/A8
1.Thiết kế sơ đồ mạng cho các phòng máy 201,203 nhà A8
1.1 Yêu cầu của mạng thiết kế
Xây dựng hệ thống mạng cho phòng máy 201 và 203 nhà A8 với mục đích cho
sinh viên các khoa thực hành. Mỗi phòng có 1 máy in. Phòng máy 201 có 40 máy trạm,
phòng máy 203 (1 máy chủ và 39 máy trạm), các máy đều có khả năng truy cập Internet
yêu cầu:
-

Vẽ sơ đồ thiết kế chi tiết hệ thống mạng.

-


Dự trù kinh phí lắp đặt, giá thiết bị.

1.2 Khảo sát vị trí lắp đặt và các yêu cầu
1.2.1Cấu trúc địa lý

Phòng máy 201 có kích thước:
- Chiều dài: 11.7m
- Chiều rộng: 6.8m
Phòng máy 203 có kích thước:
- Chiều dài: 13.5m
- Chiều rộng: 8.5m
1.2.2 Các yêu cầu đối với phòng máy
- Đảm bảo truy cập Internet phục vụ cho việc học tập.
- Đảm bảo độ thẩm mỹ, tạo ra hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của sinh
viên.
- Một phòng có 40 máy khách và 1 phòng có 39 máy do 1 máy chủ quản lý.
- Kinh phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Tốc độ đường truyền: 5Mb/s.
- Yêu cầu mỗi máy tính là 1 ghế gấp.


- Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học(Microsoft office,
window media, Unikey, Turbo pascal, Turbo C, Turbo C++, SQL Server 2005, Adobe
Photoshop, AutoCAD, Visual Studio 2008, Macromedia Dreamwearer…) và các chương
trình bảo vệ máy tính(đóng băng ổ đĩa, phần mềm diệt virus…).
1.3 Thuận lợi và khó khăn trong khi tiến hành lắp đặt.
1.3.1Thuận lợi.
- Phòng máy có hệ thống cửa sổ và các thiết bị đảm bảo ánh sáng…
- Phòng có diện tích tương đối rộng.

- Một vài phần mềm muốn cài đặt đã có sẵn không phải mua bản quyền trừ các
phần mềm như Microsoft office, chương trình quét virus Bkav pro…
1.3.2Khó khăn.
- Mua bản quyền phần mềm tốn nhiều chi phí trong quá trình đầu tư vào phòng
máy.
- Tối ưu hóa trong quá trình chia sẻ hệ thống và tối ưu trong chi phí.
- Nhà A8 vẫn chưa có thang máy lên việc đi lại hơi khó khăn.
1.4 Lựa chọn giải pháp thiết kế
1.4.1Thiết kế mạng ở mức luận lí
-

Vì có mô hình tương đối nhỏ và có lắp đặt internet nên giảng viên phải quản lý
sinh viên trong việc sử dụng internet vì vậy ta lắp đặt hệ thống mạng LAN theo
cấu trúc hình sao giữa các phòng và trong từng phòng cho hệ thống.Trong mỗi
phòng có đặt một thiết bị trung tâm, từ đó dùng dây dẫn đến từng máy.

-

Ta lựa chọn mô hình mạng là Server/Client(gồm 1 server, 39 Client)

-

Sơ đồ logic cho phòng máy:


SERVER

CLIEN
T


Hình 1: Sơ đồ logic cho phòng internet lắp ráp giữa các máy client và máy server.
1.4.2 Thiết kế mạng ở mức vật lí
Thiết bị trung tâm và máy chủ của mỗi phòng sẽ được đặt cùng với các máy thành
phần khác để đảm bảo độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu, trong các phòng học được kết
nối với máy chủ và thiết bị trung tâm bằng dây mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí dưới mặt đất dể đảm bảo tính an toàn
cho người sử dụng và tính thẩm mĩ của không gian.Còn đường dây mạng nối các phòng
với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà chạy từ thiết bị trung tâm đến máy chủ của
từng phòng học.

+ Lắp đặt hệ thống mạng trong một phòng theo cấu trúc hình sao. 1 phòng máy
gồm 1 máy chủ và 39 máy khách liên kết với 1 phòng có 40 máy khách.
+ Thiết bị trung tâm được đặt cùng với các máy con nhưng ở đầu tiên của mỗi
phòng học. Các máy con được kết nối với thiết bị trung tâm và máy chủ bằng switch và
hệ thống dây mạng chạy quanh phòng.
* Đối với phòng máy 201 ta bố trí 40 máy tính thành 2 dãy kép theo chiều dài của
phòng. Mỗi hàng dọc gồm 10 máy tính, 2 dãy cách nhau 1,2 m. Khoảng cách giữa 2 máy
đối diện là 1 m, 2 máy liền kề nhau là 7 cm.
* Tương tự đối với phòng 203 ta bố trí thành 3 dãy. Dãy 1 gồm 12 máy, chia làm
2 hàng ngang đối diện nhau. Dãy thứ 2 cách dãy thứ nhất là 2 m, gồm 14 máy , bố trí


thành 2 hàng ngang. Dãy thứ 3 cách dãy thứ 2 là 2 m, cách bố trí tương tự với dãy 2
nhưng hàng ngang cuối cùng có 6 máy. Khoảng cách giữa 2 máy đối diện nhau là 1 m,
khoảng cách giữa 2 máy liền kề là 1.05cm.
- Sơ đồ vật lý riêng cho mỗi phòng máy.
1. Phòng máy 201


2.Phòng máy 203


Phòng máy 203


Sơ đồ liên kết giữa 2 phòng máy 201 và 203

1.5 Tính toán lượng dây mạng
1.5.1 Đối với phòng máy 201
Số mét dây mạng cần dùng từ vị trí máy đầu đến vị trí máy cuối theo 1 hàng dọc
như sau là:
0,5+(0,5+0,8) +(0,5+0,8*2) +(0,5+0,8*3) +(0,5+0,8*4) +(0,5+0,8*5) +(0,5+0,8*6)
+(0,5+0,8*7) +(0,5+0,8*8) +(0,5+0,8*9)=41 m.

Phòng máy 201
-Dãy hàng dọc thứ nhất(thẳng máy in xuống theo sơ đồ):
Số mét dây mạng cần dùng là: 41+10*(2,5+4,7)=113 m

Phòng máy 203
-Dãy hàng dọc thứ 2 ,số mét dây mạng cần dùng bằng dãy thứ nhất, do đường đi
dây bố trí giống nhau: 113 m
-Dãy hàng dọc thứ 3, số mét dây mạng cần dùng là:
41+10*(2,5+2,6)= 92 m


- Dãy hàng dọc thứ 4 ,số mét dây mạng cần dùng bằng dãy thứ 3, do đường đi dây
bố trí giống nhau: 92 m
Kết luận : Số dây lan tại phòng máy 201 là: 113*2+92*2=410 m.
1.5.2 Đối với phòng phòng 203
-Đối với hàng ngang đầu tiên (được tính từ đối diện máy in),số dây mạng cần dùng
là :

0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+6*(3+2+
0,75+0.75)
=57,75 m.
-Do hàng thứ 2 và hàng đầu tiên ,có cách đi dây giống nhau và vị trí tương tự nhau
,nên số dây mạng bằng nhau: 57,75 m
-Số mét dây mạng cần dùng cho hàng ngang thứ 3 là :
0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
(1,05*6+0,5)+7*(3+2+0,75+0.75+2+0,75)= 90,3 m
-Do hàng ngang thứ 4 và hàng ngang thứ 3,có cách đi dây giống nhau và vị trí
tương tự nhau ,nên số dây mạng bằng nhau: 90,3 m.
-Hàng ngang thứ 5 cần số mét dây mạng là :
0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
(1,05*6+0,5)+7*(3+2+0,75+0.75+2+0,75+0,75+2+0.75)= 114,8 m.
-Hàng ngang thứ 6 cần số mét dây mạng là :
0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
6*(3+2+0,75+0.75+2+0,75+0,75+2+0.75)= 95,25 m
Vậy tổng số dây mạng cần dùng cho phòng 203 là:
57,75*2+90,3*2+114,8+95,25=506.15 m
Tổng số dây mạng tại phòng máy 201 và 203 là: 410+506,15=916,15 m
Dây ADSL sẽ được đi viền theo mép trần nhà.Để dễ cho việc quản lý và bảo trì, thiết
bị modem sẽ được treo trên tường cách mặt sàn 3m tại cửa phòng máy 203
-

Dây ADSL tính từ modem vào switch phòng máy 201 là: 25 m.


-

Dây ADSL tính từ modem vào switch phòng máy 203 là: 10 m.
Kết Luận: Tổng dây mạng là: 916,15+25+10=951,15 m.


1.6 Số lượng nẹp mạng cần dùng
Vì dây mạng đi từ ADSL tới các switch chỉ là 1 dây nên ta chỉ cần sử dụng nẹp
mạng loại nhỏ. Tuy nhiên, dây mạng đi trong các dãy sẽ có lượng lớn nên ta cần phải
sử dụng nẹp mạng loại to để nẹp đi sát nền nhà và có kiểu vòm tránh đi vấp.
Số lượng nẹp mạng loại nhỏ cần dùng: 18 m
Số lượng nẹp mạng loại to cần dùng: 52,15 m
1.7 Số lượng đầu bấm mạng
Ta phải dùng đầu bấm mạng để có thể kết nối được giữa dây mạng với các thiết bị
cũng như máy tính, loại đầu bấm mạng mà ta có thể dùng là loại đầu mạng RJ 45, loại này
bán theo hộp, số lượng 100 cái/1 hộp. Giá của 1 hộp mạng RJ 45 hiện nay là 50 000đ/ 1
hộp. Ta có 80 máy và 2 switch, suy ra cần: 82 *2 = 164 đầu mạng tương đương với 2 hộp
đầu mạng cần phải mua.
1.8 Số lượng bàn ghế, tủ đồ
1.8.1 Số lượng bàn
Ở mỗi phòng, 2 máy ta sẽ dùng 1 bàn hình chữ nhật có chiều dài 1.5 mét, có ngăn kéo
để bàn phím và chuột, bên dưới có tủ khóa để cây máy tính. Riêng máy chủ bàn có chiều
dài 1.5 mét do cần đặt 1 máy in.
 Số lượng bàn 1.5 mét cần dùng là: 80 cái.
1.8.2 Số lượng ghế
Với mỗi bàn máy tính ta sẽ cần 1 ghế đệm Xuân Hòa có thể gấp để xếp gọn tiết
kiệm diện tích. Vậy số lượng ghế cần dùng là: 80 cái
1.9 Thiết bị phần cứng cần thiết cho 1 phòng
Để đáp ứng được sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay và nhu cầu thực hành
cao của sinh viên các khoa, với tần số thực hành cao, dùng các phần mềm tốn nhiều tài
nguyên của máy như SQL Server 2005, Adobe Photoshop, AutoCAD, Visual Studio
2008… và đảm bảo máy chạy ổn định nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí tốt nhất. Ta chọn
máy cấu hình như sau:



1.9.1-Máy chủ:

Vỏ máy tính Cooler Master MasterCase 5

Thông số kĩ thuật:
Cooler Master MASTERCASE 5
- Part number: MCX-0005-KKN00
- Hỗ trợ chuẩn main: ATX, m-ATX, M-ITX
- Kích Thước (W x H x D): 235x512x548mm
- Khối lượng tịnh: 10.6 kg
- Chất liệu: Vỏ kim loại xám, thân thép, lòng sơn đen
- Khay ổ đĩa: (x2) 5.25", (x2) 3.5" / (x4) 2.5" Drive
- Cổng mặt trước: (x2) USB 3.0, Headphone, Mic
- Số khe mở rộng cắm card đồ họa: 7 khe mở rộng
- Quạt làm mát: Trước (x1) 140mm có sẵn, max 3fan 140mm
Trên (x2) 120/140mm fan tùy chọn
Sau (x1) 140mm có sẵn
- Tản nhiệt nước: + Trước lắp rad 240/280mm x40mm (chưa fan)
+ Sau lắp rad 120/140mm
- Hỗ trợ Card đồ họa dài 412mm
- Hỗ trợ CPU Cooler cao 190mm


1.9.2. Máy trạm:

Vỏ thùng máy tính jetek X302B
1.9.3. Màn hình

Màn hình Philips led 193V5LSB3


1.9.4. Máy in

1.9.4.Máy in


1.9.4 Máy in

Máy in Laser ĐCN HP LaserJet M127FN - In,scan,copy,fax
1.9.5. Switch

Cisco WS-C2960-48TT-L 48 ports
1.9.6. Modern 4 port

Modem Router TP-Link TD-W8970 - 300Mbps Wireless N ADSL2+

1.9.7.Cáp mạng CAT-5

Cáp mạng Cat-5 - 0219590 UTP (RJ-45) Cable


1.9.8. Các thiết bị khác:
+ Đầu nối mạng: Đầu nối RJ 45

2. Bảng tổng chi phí lắp đặt
Thiết bị

Số lượng

Đơn giá (VNĐ)


Thành tiền (VNĐ)

Màn hình Philips led
193V5LSB3

80

1,699,000

135,920,000

Vỏ máy tính Cooler Master
MasterCase 5

1

3,150,000

3,150,000

Vỏ thùng máy tính jetek
X302BR

79

429,000

33,891,000

Switch 48 port


2

6,500,000

34,798,000

Cáp mạng CAT-5

951,15 m

8,000

7,609,200

Modern 4 port

1

1,499,000

1,499,000

Chuột quang Jupistar
M3302

80

110,000


8,800,000

Bàn phím Ensoho E103K

80

148,000

11,920,000

Máy In

2

4,400,000

9,000,000

Đầu nối mạng

2 hộp

49,900

99,800

Bàn hình chữ nhật 1.5 mét

82


519,900

42,631,800

Ghế gấp Xuân Hòa

82

279,900

22,951,800

10,000,000

10,000,000

Công lắp đặt


Phát sinh

10,880,000

Tổng:

10,000,000
332.270.600

3.Thiết lập sơ đồ địa chỉ IP
Sơ đồ tên máy:


Chia địa chỉ mạng:
-IP: 192.168.1.0
-Địa chỉ IP lớp : C
-Số địa chỉ network: 192.168.1.
-Số địa chỉ host: 0
-Số default subnet mask: 255.255.255.0
Phòng máy 201

+ Chọn số bit mượn : n=2
+ Số subnet là: 22-2=2
+ Số host trên mỗi subnet là: 2(8-3)-2=64
-Địa chỉ subnet mask: 11000000.10101000.00000001.00000000
+ Network ID : 11000000.10101000.00000001
+ Host ID : 00000000
 Ở dạng thập phân là: 255.255.255.224
Bước nhảy = n8-n (Với n là số bit mượn) => Bước nhảy =64
Xác định các subnet khi mượn 2 bit là
0 => Subnet: 00000000
1 => Subnet : 01000000
2 => Subnet : 10000000

Phòng máy 203


3 => Subnet : 11000000
Khoảng địa chỉ host ID
No

Sub_network


Subnet

Địa chỉ IP có thể đánh cho host

0

0

1

64

192.168.1.64

192.168.1.65 =>192.168.1.126

2

128

192.168.1.128

192.168.1.129 => 192.168.1.190

3

192

Không dùng


Không dùng

Sử dụng các subnet No.1 và No.2
-Mạng con thứ nhất: Dùng No.1 để cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 5.
Cấp phát cho 35 máy từ : 5PC01 -> 5PC35
IP cho máy chủ 1: 192.168.1.65
Có độ dài từ : 192.168.1.66 -> 192.168.1.126
-Mạng con thứ hai: Dùng No.2 để cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 7.
Cấp phát cho 46 máy từ: 7PC01 -> 7PC46
IP cho máy chủ 2: 192.168.1.129
Có độ dài từ : 192.168.1.130 -> 192.168.1.190
Các mạng của các phòng được kết nối với router phòng và router phòng được kết nối
với router chung của tầng.

4. Tìm hiểu các thiết bị ghép nối mạng:
1. Card mạng( NIC)


Là thiết bị để kết nối giữa máy tính và cáp mạng để phát hoặc nhận dữ liệu với các máy
tính khác thông qua mạng. Thiết bị này được cắm trực tiếp vào máy tính thông qua khe
cắm ISA (hiện nay đã được loại bỏ ) hoặc PIC tích hợp trên bo mạch chủ.

* Thông tin bổ xung
- ISA (Industry Standard Architecture, kiến trúc tiêu chuẩn công nghiệp) là một kiến
trúc bus tương kết tiêu chuẩn nguyên thủy có mặt trong máy tính IBM đầu tiên những
năm 1981, có chức năng nối liền việc trao đổi dữ liệu giữa bộ vi xử lý và các thiết bị gắn
thêm. Với chuẩn 16- bit, nó cho phép 16 bit dữ liệu cùng một lúc truyền tải giữa mạch
BMC với card mở rộng và các thiết bị được gắn theo. Các card ISA Bus có hai dạng XT
(8- bit) và AT (16- bit). Khi đó, máy tính rất nặng nề nguyên nhân một phần do những

card ISA thường rất to và dài.
- PCI (Peripheral Component Interconnect - tương kết thành phần ngoại vi) là bus tương
kết thế hệ mới, ra đời năm 1992 như một sự thay thế cho ISA và các công nghệ bus khác
thời đó. Nó có giao diện với kích thước ngắn hơn và đạt tốc độ truyền tải cao hơn. Dùng
PCI, máy tính có thể hỗ trợ cả các card PCI mới trong khi vẫn tiếp tục hỗ trợ các card
ISA.
PCI gốc tương tự với bus cục bộ VESA Local Bus. Tuy nhiên, phiên bản PCI 2. 0 không
còn có bus cục bộ (local bus) nữa và nó được thiết kế để độc lập với kiến trúc vi xử lý.
PCI được thiết kế để đồng bộ hóa với tốc độ xung của CPU.
Các đặc tả PCI xác định hai chiều dài card khác nhau. PCI nguyên thủy có kích thước
dài khoảng 312 mm và PCI ngắn có kích thước dài khoảng 119- 167 mm.

* Các yếu tố kĩ thuật của card mạng
- Các giao thức hỗ trợ: Ethernet, Token Ring hay FDDI (mạng vòng chuyển thẻ bài tốc
độ cao, sử ụng cáp quang).
- Các loại cáp liên kết: Cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, không dây hay cáp quang.
- Các loại khe cắm: PCI hay ISA.


- Card ISA 8 bit hoặc 16 bit, PCI 32 bit và 64 bit.
- Tốc độ bus mặc định của ISA là 8,33MHz( băng thông 16MB/s) của PCI là
33,33MHz(băng thông 133,33MB/s).
- Mỗi card có 1 mã duy nhất gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ MAC
có 6 byte, 3 byte dầu là mã số nhà sản xuất, 3 byte sau là số serial của card.
* Thành phần cấu tạo


I/O Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, được dùng để trao đổi dữ liệu

giữa máy tính với thiết bị (card mạng)



Memory Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, là nơi bắt đầu vùng đệm

dành cho các xử lí của card mạng


DMA Channel: Cho phép thiết bị (card mạng) làm việc trực tiếp với bộ nhớ máy

tính mà không cần thông qua CPU


Boot PROM: Cho phép khởi động hệ thống và kết nối vào mạng



MAC Address: Địa chỉ định danh duy nhất được IEEE cấp cho mỗi card mạng



Đầu nối BNC: Nối card mạng với cáp qua đầu nối chữ T (10BASE2)



Đầu nối RJ- 45: Nối card mạng với cáp qua đầu nối RJ- 45 (10BASE-

T/100BASE- T)


Đầu nối AUI: Nối card mạng với cáp (10BASE5)




Khe cắm mở rộng: nơi cho phép gắn card mạng vào máy tính, có nhiều chuẩn:

ISA, EISA, PCI, MCA,...


IRQ(Interrupt Request): Chỉ số ngắt. Mỗi thiết bị trên máy tính, kể cả card mạng,

đều được ấn định một chỉ số ngắt duy nhất để yêu cầu CPU phục vụ
Ví dụ:
IRQ=0: system timer
IRQ=4: COM1 và COM3
IRQ=10: chưa ấn định

2. Modem


Là thiết bị điều chế tín hiệu số sang tín hiệu tương tự để gửi theo đường điện thoại và
ngược lại
Có hai loại Modem là loại gắn trong (Internal) và gắn ngoài (External).

* Các yếu tố kĩ thuật của modem
Hiện nay modem cơ bản như định nghĩa hay còn gọi là modem quay số(diaup) ít được
sản xuất và sử dụng do tốc độ cung cấp rất thấp (cỡ vài chục đến trăm kb).
Các modem ADSL hoặc modem cáp hiện nay thực chất là sự tích hợp của các chuyển
đổi thoại-số, 1 bộ định tuyến và Swicth.

3. Repeater (Bộ lặp tín hiệu)

Là thiết bị là nhiệm vụ khuếch đại, phục hồi các tín hiệu đã suy thoái do tổn thất năng
lượng trong khi truyền

* Nguyên tắc hoạt động
Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò
khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có
thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông
tin qua sợi quang… và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.

Thiết bị cho phép mở rộng mạng vượt xa chiều dài giới hạn của 1 đường truyền

* Các yếu tố kĩ thuật
- Hoạt động ở lớp vật lý (Phisical).


- Chỉ sử dụng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông.
Hiện nay có hai loại Repeater đang được sử dụng là Repeater điện và Repeater điện
quang.
- Repeater điện nối với đường dây điện ở cả hai phía của nó, nó nhận tín hiệu điện từ
một phía và phát lại về phía kia. Khi một mạng sử dụng Repeater điện để nối các phần
của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của mạng, nhưng khoảng cách đó luôn bị
hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ trễ của tín hiệu. Ví dụ với mạng sử dụng cáp
đồng trục 50 thì khoảng cách tối đa là 2.8 km, khoảng cách đó không thể kéo thêm cho dù
sử dụng thêm Repeater.
- Repeater điện quang liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là cáp điện, nó chuyển
một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang để phát trên cáp quang và ngược lại. Việc
sử dụng Repeater điện quang cũng làm tăng thêm chiều dài của mạng.
* !* Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiện đi qua nên nó chỉ được
dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông (như hai mạng Ethernet hay hai
mạng Token ring) và không thể nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau.


4.

Hub (Bộ tập trung )

Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể
còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng
10BASE- T hay 100BASE- T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng
vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được
đưa đến tất cả các cổng khác.
Tạo ra điểm kết nối tập trung để nối mạng hình sao.

* Các yếu tố kĩ thuật


- Tín hiệu được phận phối đến tất cả các kết nối. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng
cặp dây xoắn 10BASET từ mỗi trạm của mạng. Khi tín hiệu được truyền từ một trạm tới
hub, nó được lặp lại trên khắp các cổng khác của. Các hub thông minh có thể định dạng,
kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi người điều hành mạng từ trung tâm quản lý
hub.

* Nguyên tắc hoạt động
Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET từ mỗi trạm của mạng.
Khi tín hiệu được truyền từ một trạm tới Hub, nó được lặp lại trên khắp các cổng khác
của. Các Hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi
người điều hành mạng từ trung tâm quản lý Hub.

* Phân loại Hub
+ Phân loại theo phần cứng:
- Hub đơn (stand alone Hub)

- Hub modun (Modular Hub) rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng
mở rộng và luôn có chức nǎng quản lý, modular có từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp thêm
các modun Ethernet 10BASET.
- Hub phân tầng (Stackable Hub) là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối thiểu
ban đầu nhưng lại có kế hoạch phát triển LAN sau này.
+ Phân loại theo khả năng thực thi:
- Thụ động( Passive Hub): Đảm bảo chức năng kết nối, không xử lý lại tín hiệu.
 Không chứa các linh kiện khuếch đại tín hiệu
Khoảng cách từ Hub tới máy tính không quá ½ khoảng cách tối đa cho phép với các
máy tính trong mạng ( giữa các máy là 200m, máy và Hub là 100m)
- Chủ động ( Active Hub): Có khả năng khuếch đại tín hiệu để chống suy hao.


 Chứa thêm các linh kiện có khả năng xử lý các tín hiệu dữ liệu giữa các thiết bị mạng
Quá trình xử lý tín hiệu gọi là tái sinh tín hiệu, giúp cho mạng khỏe hơn, ít nhạy cảm
với các lỗi, giúp tăng khoảng cách giữa các máy tính.
- Thông minh( Intelligent Hub): Là Hub chủ động nhưng có thêm khả năng tạo ra các
gói tin thông báo hoạt động của mình giúp cho việc quản trị mạng dễ dàng hơn.
- Hub chuyển mạch(switching Hub): Nó bao gồm các mạch cho phép chon nhanh giữa
các tín hiệu trên các cổng Hub. Thay vì chuyển tiếp 1 gói tin tới tất cả các cổng Hub thì
nó chỉ chuyển tiếp các gói tin tới trạm đích, khả năng định hướng của thiết bị này là rất
nhanh.

5. Bridge( Cầu nối)

Là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử dụng
để ghép nối nhiều mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ
biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet.

* Phương thức hoạt động

Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần
thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép
nó hoạt động một cách mềm dẻo.
Để thực hiện được điều này trong Bridge ở mỗi đầu kết nối có một bảng các địa chỉ các
trạm được kết nối vào phía đó, khi hoạt động cầu nối xem xét mỗi gói tin nó nhận được
bằng cách đọc địa chỉ của nơi gửi và nhận và dựa trên bảng địa chỉ phía nhận được gói tin
nó quyết định gửi gói tin hay không và bổ xung bảng địa chỉ.


×