Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luân chuyển cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý ở tỉnh xiêng khoảng nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.18 KB, 95 trang )

1
HọC VIệN CHíNH TRị - HàNH CHíNH QUốC GIA Hồ CHí MINH
-------------------------------

sỉ phon sỉ la vông

Luân chuyển cán bộ thuộc diện
ban thờng vụ tỉnh uỷ quản lý ở tỉnh xiêng khoảng
nớc cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay
Chuyên ngành

: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số

: 60 31 23

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC CHíNH TRị

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Dơng trung ý

Hà Nội - 2009


2

LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong


luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Sỉ Phon Sỉ La Vông


3

mụC LụC
Trang
1

mở đầu

Chơng 1: luân chuyển cán bộ thuộc diện ban thờng vụ
tỉnh uỷ xiêng khoảng quản lý - những vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn

1.1. Khái quát về tỉnh, Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ và cán bộ thuộc diện
Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng Khoảng quản lý
1.2. Quan niệm, vai trò, nguyên tắc và quy trình luân chuyển cán bộ
thuộc diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng Khoảng quản lý
1.3. Thực trạng luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ
Xiêng Khoảng quản lý, nguyên nhân và kinh nghiệm

10
10
26
53


Chơng 2: mục tiêu, phơng hớng và những giải pháp chủ
yếu thực hiện tốt luân chuyển cán bộ thuộc
diện ban thờng vụ tỉnh uỷ xiêng khoảng
quản lý trong giai đoạn hiện nay

2.1. Dự báo những nhân tố tác động và mục tiêu, phơng hớng luân
chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng Khoảng
quản lý
2.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt luân chuyển cán bộ thuộc
diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng Khoảng quản lý trong giai
đoạn hiện nay
kiến nghị
kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

73

73

83
103
105
107


4

Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn


BCT

:

Bộ Chính trị

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

LCCB

:

Luân chuyển cán bộ

NQ

:

Nghị quyết

TVTU

:

Thờng vụ Tỉnh uỷ


TW

:

Trung ơng

USD

:

Đô la Mỹ


5
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
luôn coi trọng công tác cán bộ, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ngày càng
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong các giai đoạn cách
mạng của Đảng, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất đất nớc, vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lợc quan trọng đó là bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội dân
chủ nhân dân Lào. Trớc yêu cầu công cuộc đổi mới đất nớc do Đảng ta khởi
xớng và lãnh đạo từ Đại hội III của Đảng đến nay.
Đảng và nhân dân Lào đang tiến hành đổi mới đất nớc, chuyển từ nền
kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp sang đẩy mạnh từng bớc sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ quốc tế với
các nớc trên thế giới. Công cuộc đổi mới đất nớc đợc tiến hành trong bối cảnh
tình hình quốc tế và trong nớc hết sức phức tạp, có cả thuận lợi và khó khăn,
thời cơ và thách thức, chứa đựng những yếu tố bất trắc khó lờng. Điều đó đặt
ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

những nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi Đảng Nhân dân cách mạng Lào phải
có tầm nhìn sáng suốt để đề ra đờng lối cách mạng đúng đắn và tổ chức thực
hiện thắng lợi. Để đạt đợc điều đó, yếu tố quyết định là công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nớc, trong đó một bộ phận quan trọng là luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
thuộc diện Ban TVTU quản lý.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nớc, đội ngũ cán
bộ và công tác cán bộ của tỉnh Xiêng Khoảng đã có tiến bộ, đã đạt đợc những
kết quả nhất định, đó là yếu tố cơ bản tạo nên thành tựu kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tuy nhiên, cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban TVTU quản lý và
công tác cán bộ của tỉnh còn những hạn chế yếu kém cần đợc khắc phục.


6
Công tác cán bộ nói chung và luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU quản
lý nói riêng còn chậm đổi mới. Việc lựa chọn đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ khoa học và cán bộ bộ quản lý sản xuất kinh doanh còn
yếu. Việc quy hoạch tạo nguồn cán bộ còn chắp vá và cơ cấu cán bộ lãnh đạo,
về độ tuổi, tỷ lệ nam - nữ, dân tộc thiếu số cha phù hợp; việc bố trí, đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ còn biểu hiện tuỳ tiện, chủ quan, đôi khi không tuân theo quy
định của Trung ơng. Nhiều trờng hợp đề bạt cha đúng lúc, đúng tầm, cha phù
hợp năng lực sở trờng, cha xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và của
công việc. Hơn nữa, luân chuyển cán bộ ở tỉnh Xiêng Khoảng từ xa đến nay
cha có quy hoạch luân chuyển cán bộ.
Toàn bộ những hạn chế, khiếm khuyết nêu trên đã trực tiếp cản trở,
gây khó khăn cho chiến lợc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp của tỉnh.
Để góp phần khắc phục những hạn chế, thiếu sót của đội ngũ cán bộ
trong giai đoạn hiện nay, đồng thời chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/BCT ngày 14/7/2003 về việc

Bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ, nhằm tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dỡng, thử thách cán bộ, nhất là cán bộ trẻ có triển vọng phát triển, trong quy
hoạch, đợc rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, giúp cán bộ trởng thành nhanh
hơn và toàn diện, vững vàng hơn; từng bớc điều chỉnh việc bố trí cán bộ hợp lý
hơn; tăng cờng đợc cán bộ cho những nơi có nhu cầu cấp bách và tạo bớc đột
phá góp phần đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Việc luân chuyển cán bộ ở tỉnh Xiêng Khoảng trong thời gian qua còn
nhiều mặt hạn chế: cha tạo đợc sự thống nhất cao về nhận thức và hành động ở
các cấp uỷ; còn lẫn lộn giữa luân chuyển và điều động; luân chuyển cán bộ
cha có quy hoạch đào tạo, bồi dỡng và sử dụng cán bộ. Luân chuyển cán bộ


7
thuộc diện Ban TVTU quản lý có thể đáp ứng đợc yêu cầu đề ra và giải quyết
dựa trên luận cứ khoa học gắn liền với tổng kết thực tiễn hiện nay.
Trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc,
đội ngũ cán bộ, công chức đã vơn lên, năng động, sáng tạo, góp phần xứng
đáng vào thành tựu to lớn của đất nớc. Song, trong hoàn cảnh mới, sự tác động
của cơ chế thị trờng còn bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán
bộ, công chức. Trong đội ngũ cán bộ hiện đang có nhiều vấn đề đáng lo ngại
cả về phẩm chất và năng lực. Một bộ phận không nhỏ cán bộ đã bị thoái hoá
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí,
quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng. Không ít cán bộ bị giảm
sút uy tín, không còn là công bộc của dân, thậm chí trù dập, ức hiệp dân. Văn
kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất
lợng, số lợng và cơ cấu có nhiều mặt cha ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vừa qua, tuy có nhiều cố gắng
trong công tác cán bộ, nhng không ít việc còn mang tính chất ứng phó, cha
đáp ứng tốt các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nớc. Hàng loạt vấn đề lý

luận và thực tiễn của công tác cán bộ chậm đợc nghiên cứu, tổng kết.
Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
tổ chức cán bộ nói chung, công tác luân chuyển cán bộ nói riêng, đồng thời
từ đó rút ra đợc một số kinh nghiệm và những giải pháp hiệu quả của công tác
cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với
tính chất là một trong những khâu đột phá của công tác cán bộ, công tác luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng trong việc xây dựng,
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh. Tuy nhiên,
công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý chỉ có thể đáp ứng đ ợc yêu
cầu và có hiệu quả khi nó đợc đề ra và giải quyết dựa trên những luận cứ
khoa học gắn liền với tổng kết thực tiễn. Với đặc điểm, tình hình của địa ph-


8
ơng; tình hình và kết quả trong công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý của tỉnh, việc tiến hành nghiên cứu đề tài Luân chuyển cán bộ thuộc
diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ quản lý ở tỉnh Xiêng Khoảng nớc Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay" là rất thiết thực, góp
phần vào việc từng bớc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cơ sở lý luận - thực
tiễn trong công tác luận chuyển cán bộ nói chung và luân chuyển cán bộ thuộc
diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý nói riêng. Qua đó góp phần vào việc
xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luân chuyển cán bộ là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, đợc
nhiều nhà nghiên cứu đề cập, có nhiều bài viết, nhiều công trình của Việt Nam
và của Lào liên quan đến vấn đề này, tiêu biểu nh:
ở Việt Nam:
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về
Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Hội thảo khoa học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá

luân chuyển cán bộ ở nớc ta hiện nay do Ban Tổ chức Trung ơng tổ chức
ngày 30/05/2004. Tại cuộc hội thảo, với nhiều bài tham luận đã tập trung làm
rõ một số vấn đề cơ sở và căn cứ cho việc tiếp tục nghiên cứu xây dựng luận
cứ khoa học để luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý là khâu đột phá đáp ứng
nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hội thảo đã chỉ ra
những mặt hạn chế của công tác cán bộ, trong đó có đánh giá, luân chuyển
cán bộ, đang đặt ra một cách cấp bách. Đồng thời, nhấn mạnh phơng hớng,
nhiệm vụ phải tiếp tục thực hiện nhằm nâng cao chất lợng công tác đánh giá,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời gian tới.
- Bài viết Luân chuyển cán bộ - khâu đột phá nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm thời kỳ phát triển mới của tác giả Trần
Đình Hoan, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 7/2002. Trong bài viết tác giả đã


9
nêu ra những kinh nghiệm quý báu trong việc dùng ngời của Việt Nam trong
lịch sử, đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong công tác luân chuyển
cán bộ từ khi tiến hành công cuộc đổi mới; tác giả cũng nêu ra phơng châm
chỉ đạo, nguyên tắc hành động trong tiến trình luân chuyển cán bộ và để thực
hiện một cách đồng bộ, phù hợp và hiệu quả việc luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
- Lênin, Hồ Chí Minh nói về luân chuyển cán bộ của tác giả Nguyễn
Trọng Phúc, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 9/2002. Tác giả đã nêu quan điểm
của Lênin trong đào tạo đề bạt cán bộ trẻ một cách có hệ thống từ dới lên trên
và Lênin quan tâm đến việc đa cán bộ ở các cơ quan Trung ơng về công tác ở
các địa phơng. Trong bài, tác giả chỉ ra nội dung t tởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về luân chuyển cán bộ - Ngời đòi hỏi phải khắc phục bệnh hẹp hòi và
tăng cờng đoàn kết giữa cán bộ Trung ơng phái đến với cán bộ địa phơng.
- T tởng Hồ Chí Minh về luân chuyển cán bộ, của tác giả PGS Trần
Đình Huỳnh, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 8/2003. Tác giả đã nêu

mục đích của việc luân chuyển cán bộ và một số phơng châm tiến hành luân
chuyển cán bộ.
- Bài viết Vài suy nghĩ về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý
của tác giả Trần Bạch Đằng, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 1/2005. Tác giả
chỉ ra một số nguyên tắc sử dụng quan chức thời phong kiến, thực dân ở n ớc
Việt Nam, nêu lên những hạn chế trong việc chuẩn bị đầu vào của việc luân
chuyển cán bộ và hạn chế trong việc phân biệt giữa luân chuyển và điều
động cán bộ; trong đó tác giả cũng nêu lên một số giải pháp để luân chuyển
cán bộ có hiệu quả.
- Luận văn thạc sĩ: Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Tỉnh uỷ quản lý ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện nay của tác giả Phạm Tất
Thắng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005. Tác giả đã đa ra
các quan niệm luân chuyển, điều động, thuyên chuyển, vị trí, tầm quan trọng


10
của công tác luân chuyển cán bộ và tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý ở
tỉnh Ninh Bình.
- Luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Bắc Giang quản lý giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Năng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. Tác đã đề cập đến quan niệm và
tác dụng của luân chuyển cán bộ, trong đó tác giả đã nêu thực trạng luân
chuyển cán bộ tuộc diện Ban Thờng vụ tỉnh uỷ Bắc Giang quản lý và tác giả
đã đa ra một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả luân chuyển cán bộ trong
giai đoạn hiện nay.
ở Lào:
- Các nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 7, khoá V
(1993) về Phát triển tài nguyên con ngời ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào, lần thứ 6 khoá VII (2003), và các nghị quyết Hội nghị toàn quốc về

công tác tổ chức (1991), Hội nghị toàn quốc công tác cán bộ (1995), đặc biệt
gần đây nhất là (2001) có Chiến lợc công cán bộ giai đoạn 2001 đến 2020.
- Nghi quyết Bộ Chính trị số 02-NQ/BCT... ngày 14/7/2003 về việc
Bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ đã xác định mục tiêu chung luân chuyển
cán bộ; xác định điều kiện và cách thức bổ nhiệm, bố trí, luân chuyển cán
bộ và quy định còn nói rõ mọi bớc về bố trí, luân chuyển cán bộ.
- Hớng dẫn của Ban Tổ chức Trung ơng số 359/ BTCTW ngày
02/07/2004 về cách thực hiện Quy định số 02/BTC ngày 14/07/2003. Hớng
dẫn đã nói rõ mục đích và nội dung của công tác luân chuyển cán bộ.
- Luận văn thạc sĩ: Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Trung ơng
Đảng nhân dân cách mạng Lào quản lý giai đoạn hiện nay của Thong Chăn
Khổng Phum Khăm. Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2005. Tác giả đã nêu khái niệm, mục đích, tầm quan trọng của công tác
quy hoạch cán bộ; tác giả đã làm rõ thực trạng công tác quy hoạch cán bộ
thuộc diện Trung ơng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý, ngoài ra tác


11
giả đã nêu nêu phơng hớng và giải pháp nâng cao chất lợng công tác quy
hoạch cán bộ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận về luân chuyển cán bộ; phân tích, đánh giá thực
trạng công tác luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản
lý, chỉ ra nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm. Từ đó, luận văn đa ra phơng hớng và những giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện tốt công tác luân
chuyển cán bộ và nhằm xây dựng đợc đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban TVTU
Xiêng Khoảng quản lý có đủ trí, lực và bản lĩnh đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban

TVTU Xiêng Khoảng quản lý.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác luân chuyển cán bộ
thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý từ khi có Nghị quyết của Bộ
Chính trị số 02-NQ/BCT ngày 14/07/2003 về bố nhiệm, luân chuyển cán bộ.
- Đề xuất phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt
công tác luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luân văn là công tác LCCB trong hệ thống chính
trị ở tỉnh Xiêng Khoảng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công tác luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU
Xiêng Khoảng quản lý.
- Về thời gian: Đi sâu nghiên cứu, khảo sát công tác luân chuyển cán
bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý từ khi có Nghị quyết số


12
02/BCT của Bộ chính trị ngày 14/07/2003 về bố trí, luân chuyển cán bộ, bên
cạnh đó có tham khảo công tác này trong thời gian qua của nớc Công hoà dân
chủ nhân dân Lào và một số lý luận và thực tiễn của Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đợc thể hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và quan điểm
của Đảng nhân dân cách mạng Lào về công tác cán bộ nói chung và công tác
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng.
- Luận văn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản là: phơng pháp
khảo sát thực tế, thống kê, phân tích tổng hợp; phơng pháp lôgic và lịch sử,
phơng pháp phân tích hệ thống, phơng pháp tổng kết thực tiễn.

6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ quan niệm luân chuyển cán bộ và những t
tởng chỉ đạo cơ bản của việc luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng
Khoảng quản lý giai đoạn hiện nay, giúp cho hoạt động thực tiễn có cơ sở lý
luận và không nhầm lẫn trong công tác cán bộ.
- Góp phần đánh giá đúng thực trạng công tác luân chuyển cán bộ
thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý trong thời gian qua, bớc đầu rút
ra một số kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp chủ yếu giúp công tác luân
chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý đạt hiệu quả tốt
hơn, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và
đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý nói riêng.
- Những giải pháp luận văn nêu ra có thể giúp lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan làm công tác tổ chức - cán bộ tham khảo, rút kinh nghiệm trong quá trình
chỉ đạo thực tiễn công tác luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng
Khoảng quản lý ở từng cấp.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu giảng dạy môn
xây dựng Đảng ở hệ thống các trờng chính trị.


13
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 2 chơng, 5 tiết.


14
Chơng 1
Luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thờng vụ
tỉnh uỷ Xiêng Khoảng quản lý - những vấn đề cơ bản
về lý luận và thực tiễn

1.1. Khái quát về tỉnh, Ban Thờng vụ tỉnh uỷ và cán bộ
thuộc diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng Khoảng quản lý

1.1.1. Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng
1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Xiêng Khoảng là một tỉnh miền núi và cao nguyên, nằm ở vùng
Đông Bắc của đất nớc Lào, phía Bắc giáp tỉnh Hoá Phăn, phía Đông Bắc giáp
tỉnh Nghệ An, (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Tỉnh có chiều dài đờng
biên giới là 164 km, có một cửa khẩu quốc gia Nằm Cắn (thuộc huyện Nóng
Hét, phía Tây giáp tỉnh Luống Phạ Bang, phía Nam giáp với tỉnh Viêng Chăn
và tỉnh Bo Ly Khăm Xay. Tỉnh Xiêng Khoảng có 8 huyện, toàn tỉnh có 564
bản, có 39.771 hộ dân, dân số 249.287 ngời, trong đó 123.478 nữ, dân số tăng
2,94% so với năm 2007-2008. Dân trong tỉnh thuộc các bộ tộc lớn: dân tộc
Lào Lùm 44,5%, dân tộc Lào Thơng 8,1%, dân tộc Lào Xúng 38,4%, dân tộc
Tay 5%, dân tộc Phóng 2,4%, và dân tộc khác 1,6%.
Tỉnh có Diện tích 15.880 Km3, trong đó, diện tích rừng 551.252 ha,
diện tích đất nông nghiệp 37.324 ha (trong đó, đất làm ruộng 37.249 ha).
Tỉnh Xiêng Khoảng có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, cho phát triển nền
kinh tế, có núi, rừng, sông, đồng cỏ tự nhiên, có diện tích trồng trọt và chăn nuôi
khá lớn có khá năng nuôi trâu, bò, dê, lợn và trồng cây nông nghiệp.
Tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú nh: mở sắt, than đá, vàng ở Phu
Bia, đông ở Phu Thén, Phu Sắn, nhng các tài nguyên đó các công ty nớc ngoài
nh Trung Quốc và úc đang kiểm điểm.
Tỉnh có đờng quốc lộ số 7 qua tỉnh từ Tây Nam sang Đông, từ tỉnh
Luông Phạ Bang qua các huyện và thị xã Phôn Xạ Văn, kéo dài đến cửa khẩu


15
Nằm Cắn vào tỉnh Nghệ An (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Với chiều
dài 269 km, quốc lộ 7 rất thuận lợi cho giao thông vận tải và thơng mại trong

nớc và nớc ngoài nh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra tỉnh còn
có đờng số 6 tỉnh, từ huyện Khăm đến biên giới tỉnh Hoá Phăn có chiều dài 96
km...và các con đờng khác của địa phơng, thuận lợi cho việc giao lu kinh tế
trong tỉnh và các tỉnh trong nớc.
Trong tỉnh có nhiều vùng du lịch tự nhiên và văn hoá cổ xa nh cánh
đồng Trum thuộc huyện Péch cách thị xã Phôn Sạ Vắn 7 km, hồ nớc Nóng
Tằng thuộc huyện Phu Cụt cách thị xã Phôn Sạ Vắn 34 km, nguồn nớc nóng
thuộc huyện Khăm cách thị xã Phôn Sạ Vắn 65 km, đây là một khu du lịch nổi
tiếng của tỉnh khách nớc ngoài và các lãnh đạo từ Trung ơng đến tỉnh phải đi
tắm nớc nóng này.
Tỉnh có nhiều con sông nh: nguồn Nắm Ngừm, Nắm Mồ chạy theo phía
Đông Bắc đến huyện Kỹ Sơn tỉnh Nghệ An (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam), Nắm Xiêng, Nắm nhuôn, Nắm Săn chạy theo địa bàn của tỉnh, tạo điều
kiện rất tuận lợi về xây dựng kinh tế và cung cấp nguồn nớc phục vụ đời sống
nhân dân các bộ tộc trong tỉnh.
1.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế
Hiện nay, toàn tỉnh có 8 huyện, trong đó có 3 huyện nghèo, dân số
242.149 ngời, có 564 bản, có 39.771 hộ dân, trong đó có 6.207 hộ dân nghèo
196 bản nghèo; tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh tăng bình quân 7.8%, bình
quân đầu ngời tính theo giá hiện hành 4,718,618 Kíp, tính theo giá so sánh
520 USD/ngời/năm; trong đó nông-lâm nghiêp tăng 3,6%, công nghiệp tăng
10,7%, dịch vụ tăng 16,5%. Tổng vốn đầu t của công ty trong nớc và nớc
ngoài có 19 công ty, trong đo công ty nớc ngoài 4 công ty, đạt đợc 104.077
triệu kíp, giá so sánh 12235 ngàn USD, Đầu t phát triển có trọng điểm, trọng
tâm hơn, góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn.


16
Sản xuất nông nghiệp, tuy gắp khó khăn về giá cả, thời tiết, dịch bệnh
nhng cũng đã phát triển tơng đổi toàn diện, cơ câu cây trồng, vật nuôi

chuyển đổi đa dạng, tăng tích luỹ nội bộ ngành; trồng trọt phát triển các
vùng chuyên canh theo hớng sản xuất hàng hoá gắn với thị trờng; chăn nuôi
đã có bớc phát triển theo hớng công nghiệp, quy mô lớn, tập trung; sản xuất
lâm nghiệp đợc chuyển dần theo hớng xã hội hoá.
Các ngành dịch vụ, hoạt động thơng mại tiếp tục phát triển theo hớng
thị trờng hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng đợc mở rộng, đáp ứng
đợc nhu cầu mua và bán của nhân; các loại hình giao dịch thơng mại văn
minh, hiện đại. Ngoài nhân dân buôn bán giao lu hàng hoá trong tỉnh, còn có
hàng xuất khẩu trong nớc trị giá 6.911 triệu USD, phần lớn là xuất khẩu
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Trung Quốc, hàng hoá chủ yếu là
ngô, gạo, trâu, bò và cây nông nghiệp. Nhập khẩu trong nớc trị giá 13.738
triêu USD, chủ yếu là hàng hoá công nghiệp, máy móc phục vụ nông nghiệp,
vật liệu xây dựng và phụ tùng phơng tiện.
Đặc điểm về chính trị, văn hoá- xã hội
Thực trạng về chính trị, đến nay có sự ổn định, cán bộ, đảng viên có yên
tâm công tác và đời sống của nhân dân tơng đổi ổn định, cán bộ, đảng viên và
nhân dân có sự tin tởng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc. Lãnh đạo của
tỉnh đã hết sức mình chỉ đạo và quản lý nhân dân toàn tỉnh; hệ thống chính trị
tiếp tục đợc củng cố; vai trò và hiệu lực lãnh đạo, quản lý của các cấp uỷ
đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân tiếp tục đợc tăng cờng; quyền làm chủ
của nhân dân ở cơ sở ngày càng đợc phát huy; công tác xây dựng Đảng đợc
chỉ đạo thực hiện trên cả ba mặt: chính trị, t tởng và tổ chức, thờng xuyên đợc
chăm lo xây dựng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và đội ngũ đảng viên đợc nâng cao từng bớc; tỉnh uỷ đã xây dựng và chỉ đạo tổ
chức thực hiện có kết quả một số chỉ thị, nghị quyết, chuyên đề, chơng trình
và nhiều đề án lớn về công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng và công tác


17
cán bộ có chiến biến tích cực, cán bộ đợc đi đào tạo, bồi dỡng ngày càng tăng

lên.
- Về văn hoá - xã hội.
+ Về giáo dục, tỉnh đã chăm lo tuyên truyền, khuyến khích nhân dân
góp phần đầu t để đẩy mạnh giáo dục, phát triển trờng học các cấp. Trờng học
đã đến với nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hiện nay toàn tỉnh có 53 trờng phổ
thông mầm non và mẫu giáo..., trong đó tiểu học có 478 trờng. Nhìn chung sự
phát triển về giáo dục thể hiện khá rõ nét sau mỗi năm.
+ Về y tế, tỉnh đã quan tâm và phát triển mạng lới y tế xuống cơ sở.
Toàn tỉnh có 1 bệnh viện và 1 bệnh viện 101 quân đội, các huyện có 1 bệnh
viện, trạm xã: có 48. Các cơ sở nông thôn, vùng sâu, vùng xa có hiệu thuộc
tạo điều kiện cho nhân dân các bộ tộc đợc khám chữa bệnh nhiều hơn và chăm
sóc sức khoẻ của bà mẹ, trẻ em. Việc hạn chế sự phát triển của bệnh sốt rét,
bệnh pô ly ô đợc đặc biệt quan tâm. Nhờ đó, tỷ lệ chết của bà mẹ và trẻ em ở
tỉnh đã giảm xuống rõ rẹt, tỷ lệ chết của trẻ dới 5 tuổi 90,4/ 1000 ngời. Dân số
toàn tỉnh đợc chăm sóc và y tế ở những mức độ khác nhau.
+ Về văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, tỉnh Xiêng Khoảng là một tỉnh bị
chiến tranh tàn phá nhiều nhất so với các tỉnh trong nớc, các công trình kiến
trúc cổ xa về văn hoá bị tàn phá hậu hết. Tuy nhiên, tỉnh Xiêng Khoảng có
nhiều địa danh đặc sắc về văn hoá trên cả nớc nh: Lăm Phuôn (Hát đôi nam
nữ), Phon Bắng Phay (múa lễ hội); đặc biệt tỉnh Xiêng Khoảng còn có văn hoá
cổ xa nh cánh đồng Trum nổi tiếng trên cả nớc và thể giới, đang chuẩn bị
thuộc về di sản văn hoá thể giới; tỉnh là một trong những địa phơng có truyền
thống yêu nớc và truyền thống cách mạng, truyền thống đó phát triển cùng sự
định hình của c dân nông nghiệp trồng lúa nớc và chăn nuôi.
Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tiếp tục phát triển, vừa tạo
phong trào rèn luyện thân thể trong các tầng lớp nhân dân, vừa bồi dỡng, đào tạo
đội ngũ vận động viên nâng cao thành tích thi đấu ở tỉnh và trong nớc.


18

+ Về an ninh quốc phòng, tỉnh Xiêng Khoảng là một địa bàn chiến lợc
của Vàng Pao, lc lợng đặc biệt của đế quốc Mỹ, trớc giải phóng, cho nên tỉnh
Xiêng Khoảng là trọng điểm về an ninh quốc phòng. Từ khi giải phóng đến
nay tỉnh thờng xuyên và trực tiếp bị tác động của tình hình khá phức tạp do
hoạt động của bọn phỉ trong tỉnh, bọn phán động quốc tế và phản động Lào lu
vong ở ngoài nớc chống phá cách mạng. Trong những năm qua tình hình bên
trong, tuy có bớc phát triển có lợi nhng cha vững chắc, còn nhiều yếu tố có thể
gây mất ổn định về chính trị.
Về mặt tâm lý và tin ngỡng, qua khảo sát thực tế c dân của tỉnh Xiêng
Khoảng và các huyện trong tỉnh có thể chia c dân làm hai bộ phận, c nhân tại
chỗ và c dân mới đến:
C dân tại chỗ bao gồm c dân các bộ tộc đã c trú ở vùng sâu, vùng xa,
hằng trăm năm, thuộc ba thành phần lớn: Lào Lùm, Lào Thơng, Lào Súng.
Các bộ tộc có hàng chục nhóm địa phơng khác nhau. Đặc điểm cơ bản của
nhóm c dân này là dựa trên nền tảng của công xã nông thôn mang nhiều tính
chất cổ truyền, sản xuất tự nhiên, tự cung, tự cấp, công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc
hậu, phân công lao động cha phát triển.
C dân mới đến bao gồm c dân thành thị và c dân của tỉnh khác di c đến
làm ăn sinh sống sau giải phóng do cán bộ của Đảng và nhà nớc đa lên với ý
định làm một trong những lực lợng trụ cột để xây dựng vùng kinh tế mới.
Tỉnh có đầu t trong việc bảo tồn tôn tạo các khu di tích văn hoá nổi tiếng
của tỉnh, của địa phơng, kết hợp việc phát triển kinh tế, khoa học công nghệ với
việc bảo đảm giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và an ninh - quốc phòng.
Tuy nhiên, đến nay Tỉnh Xiêng Khoảng vẫn là một trong tỉnh chậm
phát triển: kinh tế phát triển cha vững chắc, mức tăng trởng còn thấp so với
khu vực và cha tơng xứng với tiềm năng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
yếu, doanh nghiệp còn nhỏ bé, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế còn thấp; cơ
sở vật chất, kết cấu hạ tầng cha theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Một số vấn đề về y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, môi trờng còn bất cấp. Công



19
tác xây dựng Đảng có mặt làm cha tốt, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng cha ngang tầm nhiệm vụ; công tác giáo dục t tởng chính trị ở
nhiều nơi hiệu quả thấp, một số cấp uỷ, ngành, địa phơng, cơ quan, đơn vị cha
thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ; công tác đào, bồi dỡng, bố trí, sử dụng cán
bộ trẻ, cán bộ nữ, dân tộc thiếu số còn một số nơi cha đợc quan tâm đúng
mức. Tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp có mặt còn kém
hiệu quả. Tất cả những thành tựu và hạn chế nói trên có nhiều nguyên nhân, cả
khách quan và chủ quan, những nguyên nhân trực tiếp và quyết định nhất đó
chính là đội ngũ cán bộ mà trớc hết là đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban TVTU
quản lý.
1.1.2. Khái quát về Ban Thờng vụ Tỉnh ủy Xiêng Khoảng
- Đặc điểm của Ban Thờng vụ tỉnh uỷ
Đại hội lần thứ V, ngày 15-17/06/2005 Đại hội Đảng bộ Tỉnh uỷ đã bầu
Ban TVTU gồm, 7 đ/c, 0 nữ. Độ tuổi, từ 50 đến 55 tuổi: 2/7; 56 đến 60 tuổi:
4/7; 61 tuổi có 1/7.
Trình độ chuyên môn: Đại học 2/7 (chiếm 28,57%); cao đẳng 3/7
(chiếm 42,85%); trung cấp 1/7 và sơ cấp 1/7 (chiếm 14,28).
Trình độ lý luận: tiễn sĩ 1/7; cao cấp 6/7 đồng chí.
Nhìn chung, Ban TVTU Xiêng Khoảng trình độ chuyên môn thấp, độ
tuổi cao, nhng các đồng chí đã có kiến thức, kinh nghiệm, có khá năng và mức
độ thành thảo công việc để thực hiện và làm chọn nhiệm vụ; đợc nhân dân tin
tởng, có uy tín và trách nhiệm cao.
Về cơ cấu: Tỉnh Xiêng Khoảng là một tỉnh có đặc diểm riêng và khác
với tỉnh khác, các tỉnh khác của Lào thì Bí Th Tỉnh uỷ và Chủ tịch Tỉnh là
chung một ngời, nhng ở tỉnh Xiêng Khoảng Bí th và Chủ tịch Tỉnh là hai ngời.
Vì vậy, ở cấp tỉnh về tổ chức Đảng có Bí th và Phó Bí th Tỉnh uỷ; về tổ chức
chính quyền có Chủ tịch Tỉnh và Phó Chủ tịch Tỉnh. Trong Ban TVTU có một
Ban thờng trực Tỉnh uỷ và một Ban Thờng trực công tác chính quyền. Bí th



20
Tỉnh uỷ là ngời lãnh đạo trực tiếp để tiến hành đờng lối, chính sách của Đảng,
Nghị quyết, quyết định của cấp trên và Nghị quyết Đại hội Đảng cấp mình trở
thành kế hoạch để thực hiện và chỉ đạo tổ chực thực hiện; chỉ đạo các tổ chức
Đảng và công tác Đảng. Chủ tịch Tỉnh là đảm bảo tổ chức thực hiện hiến
pháp, pháp luật, quy định và trật tự của nhà nớc; thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nớc, quản lý kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng; quy định và tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch ngân sách
hàng năm của tỉnh; chỉ đạo công tác nhà nớc. Trong đó Ban TVTU đã phân
chia lĩnh vực phụ trách nh công tác kinh tế xã hội; công tác xây dựng Đảng
và cán bộ; văn hoá, tôn giáo; công tác đoàn thể quần chúng và an ninh- quốc
phòng.
- Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ban TVTU
+ Vị trí, vai trò: Ban TVTU là những ngời đợc Tỉnh uỷ viên bầu cử
hoặc Ban Chấp hành Trung ơng cử để lãnh đạo quản lý mọi công việc, là
ngời đứng đầu trong tổ chức Đảng và chính quyền cấp tỉnh và thay mặt cho tổ
chức Đảng và Chính quyền cấp Trung ơng tại địa phơng. Ban TVTU là ngời đa đờng lối đổi mới cuả Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nớc đến nhân dân
trong tỉnh và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
+ Chức năng, nhiệm vụ, Trong điều lệ Đảng nhân dân cách mạng Lào,
điều 21 đã quyết định chức năng, nhiệm vụ của Ban TVTU nh sau:
- Phụ trách trực tiếp với Ban Chấp hành Trung ơng về kết quả
và thiệt hại trong tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên,
đờng lối, chính sách, điều lệ, pháp luật của Đảng và Nhà nớc.
- Lãnh đạo hoạt động toàn đảng uỷ giữa hai Đại hội trong tổ
chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội cấp mình, tăng cờng củng cổ
đoàn kết thống nhất và kiển cách làm việc giữa Đảng uỷ với cơ quan
chính quyền cơ sở và đoàn thể.
- Tuyên truyền, giáo dục t tởng chính trị và lãnh đạo các tổ chức

ở cơ sở làm chọn nhiệm vụ chính trị của mình.


21
- Xây dựng Đảng uỷ và các tổ chức Đảng cấp mình trong sạch,
vững mạnh; góp phần xây dựng và quán triệt đờng lối, chính sách
của Đảng để tổ chức thực hiện cụ thể; bàn bạc thoả thuận, thừa nhận
các chính sách, nhiệm vụ quan trọng của Đảng uỷ, xây dựng - quản
lý cán bộ, đảng viên, quản lý tài chính của Đảng thuộc quyền trách
nhiệm của mình.
- Lãnh đạo cơ quan chính quyền, mặt trận tổ quốc, đoàn thể và
cơ quan tổ chức xã hội khác hoạt động đúng theo chức năng, nhiệm
vụ của mình; lãnh đạo, kiểm tra cơ quan quản lý địa phơng tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng,
nâng cao cuộc sống của nhân dân, động viên quần chúng nhân dân
góp phần xây dựng cơ quan quản lý địa phơng, đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân.
- Bàn bạc, thừa nhận chỉ thị của Đại hội và kết quả bầu cử Ban
cán sự Đảng cấp dới; Bàn bạc phê duyệt nhận quần chúng tiến bộ
vào Đảng; thực hiện kỷ luật tổ chức Đảng và đảng viên thuộc quyền
quản lý của mình.
- Tham khảo bố trí đảng viên, tổ chức Đảng uỷ cơ sở, tổ chức
cơ sở Đảng phù hợp với nhiệm vụ chính trị và tiến hành kiểm tra
theo dõi, thờng xuyên thúc đẩy tổ chức Đảng cấp dới. Quyết định về
công tác cán bộ nh, đào tạo, bồi dỡng, quản lý, bố trí, xử dụng cán
bộ và thực hiện chính sách đổi với cán bộ, đảng viên thuộc quyền
quản lý của mình [55, tr.48-51].
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ đã nêu trên, Ban TVTU Xiêng Khoảng
đã phần chia phụ trách công việc và khu vực quản lý nh sau:
1. Ban TVTU, Bí th Tỉnh uỷ, phụ trách chỉ đạo chung mọi công việc,

mọi lĩnh vực; đi sâu phụ trách chỉ đạo công tác t tởng, công tác xây dựng
Đảng và cán bộ, an ninh - quốc phòng; chỉ đạo huyện Pách.


22
2. Ban TVTU, Phó Bí th Tỉnh uỷ, Chủ tịch Tỉnh. Phụ trách chỉ đạo mọi
công việc hành chính của tỉnh; đi sâu chỉ đạo công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xây dựng kế hoạch ngân sách
hằng năm, hằng kỳ đạt đợc mục đích, yêu cầu; chỉ đạo công tác quản lý nhà nớc quản lý xã hội theo pháp luật; chỉ đạo huyện Phu Cút.
3. Ban TVTU, Phó Bí th Tỉnh uỷ, phó Chủ tịch Tỉnh. Ban Thờng trực
nhà nớc Tỉnh. Chỉ đạo văn phòng tỉnh uỷ và các cơ quan thuộc văn phòng tỉnh;
Chỉ đạo huyện Mọc.
4. Ban TVTU, phó chủ tịch Tỉnh. Phụ trách chỉ đạo kinh tế, văn hoá - xã
hội và công tác Biên giới.
5. Ban TVTU; Trởng Ban tổ chức tỉnh. Uỷ viên Ban thờng trực Tỉnh uỷ.
Chỉ đạo công tác xây dựng Đảng công tác cán bộ, công tác văn hoá - xã
hội; chỉ đạo huyện Nóng Hét.
6. Ban TVTU, Chủ tịch mặt trận tổ quốc tỉnh. Chỉ đạo công tác đoàn thể
và tôn giáo; chỉ đạo huyện Khun.
7. Ban TVTU, Trởng Ban chỉ huy quân đội tỉnh. Giúp Bí th Tỉnh uỷ chỉ đạo
công tác an ninh quốc phòng. Ban thờng trực về an ninh quôc phòng.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban Thờng vụ tỉnh uỷ Xiêng
Khoảng quản lý - quan niệm, vai trò và đặc điểm
1.1.3.1. Quan niệm cán bộ thuộc diện Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Xiêng
Khoảng quản lý
Cán bộ là một lớp ngời là những chiến sĩ cách mạng, lớp ngời mới sắn
sàng chịu dựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp
cao cả giành độc lập tự do cho dân tộc. Tên gọi cán bộ đã từng để lại dấu ẩn
đẹp trong lịch sử của Việt Nam cũng nh Lào.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:

Cán bộ là những ngời đem chính sách của Đảng của Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cáo cho Đảng, cho chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng [18, tr.269].


23
Cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý là những cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt, quan trọng của cấp tỉnh, cấp huyện và các ban,
ngành trong tỉnh, Đây là những ngời giữ vai trò quyết định đề ra các chủ trơng, chính sách trong tỉnh và tổ chức thực hiện các chủ trơng, chính sách của
Trung ơng và địa phơng.
Trong thời gian gần đây thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
NDCM Lào, tỉnh Xiêng Khoảng đã dần dần hình thành sự phân loại cán bộ
trong hệ thống chính trị, bao gồm các loại chủ yếu sau: Cán bộ lãnh đạo
(trong đó có cán bộ lãnh đạo chính trị các cấp, các ngành, địa phơng và cơ sở);
cán bộ quản lý(quản lý nhà nớc, quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh,
quản lý các đoàn thể quần chúng); cán bộ chuyên gia. Trong đó, có nói đến
đội ngũ cán bộ thuộc diện BTVTU quản lý. Hớng phân loại trên có ý nghĩa
thực tiễn, vì nó gắn với công việc chủ yếu của từng loại cán bộ. Mỗi loại cán
bộ đều có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Do đó, cần phân biệt các loại
cán bộ trớc hết là ccán bộ lãnh đạo và cán bô quản lý.
Theo từ điển bách khoa toàn th của Liên Xô (trớc đây) thì cán bộ lãnh
đạo có hai nghĩa:
Thứ nhất, cán bộ lãnh đạo là chỉ ngời đứng đầu của một tổ chức, một
phong trào.
Thứ hai, cán bộ lãnh đạo là những ngời làm thức tỉnh hành vi của ngời
khác.
Hiểu theo cách thông thờng thì khái niệm cán bộ lãnh đạo đợc hiểu là
bao gồm những ai giữ chúc vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh
hớng lớn đến hoạt động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hớng, điểu khiển hoạt động của cả bộ máy. Ví dụ nh các uỷ viên Ban Chấp
hành, Ban Thờng vụ, Trởng, Phó các đoạn thể, cơ quan, đơn vị v.v...

Trong bộ phận cán bộ lãnh đạo, có một nhóm đợc gọi là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt. Đó là những ngời đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao


24
nhất trong một tập thể, có quyền ra những quyết định về chủ trơng, có trách
nhiệm và quyền điều chính một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực hiện
những nhiệm vụ của tập thể hoăc tổ chức ấy, thâm chí có thể chi phối, dẫn dắt
toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
Trong mỗi tổ chức đều có ngời lãnh đạo. Nhiều tổ chức có tập thể lãnh
đạo, trong tập thể lãnh đạo có ngời đứng đầu. Ngời đó là cán bộ chủ chốt. Vậy
cán bộ lãnh đạo chủ chốt là ngời đứng đầu quan trọng nhất, có tác dụng chi
phối chính toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
Đây là một bộ phận cán bộ rất quan trọng ảnh hởng đến toàn bộ hoạt
động của tổ chức và của cả hệ thống chính trị.
Cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý, tôi đã nói ở đây
chính là chính là cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban TVTU Xiêng
Khoảng quản lý. Hiện nay ở Lào cũng nh ở Việt Nam, khái niệm cán bộ lãnh
đạo còn gắn liền với khái niệm cán bộ quản lý; cán bộ quản lý cũng là ngời
đứng đầu của một tổ chức, nhng nhấn mạnh việc điều hành của một tổ chức,
việc sử dụng công cụ, phơng tiện để điều khiển một loại hoạt động nào đó.
Nh vậy, nội hàm khái niệm cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý có những
điểm giống nhau: cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đều là chủ thể ra quyết
định, điều khiển hoạt động của một tổ chức; ngời cán bộ lãnh đạo cũng phải
thực hiện chức năng quản lý và ngời cán bộ quản lý cũng phải thực hiện chức
năng lãnh đạo, nên khó có thể phân biệt rạch ròi đau là ngời lãnh đạo, đâu là
ngời quản lý.
Tuy nhiên, khái niệm cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý không hoàn
toàn đồng nhất với nhau. Trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định
hớng cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đờng lối, chủ trơng, chính

sách làm thức tỉnh hành vi của đối tợng, định hớng hoạt động của đối tợng và
xã hội, Còn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua
những thiết chế có tính pháp lệnh đợc quy định từ trớc.


25
Cán bộ quản lý còn đợc hiểu với nghĩa là ngời điều hành, nhà quản lý.
Họ là những ngời có chức trách và nhiệm vụ diều khiển, tổ chức và phối hợp
thực hiện hoạt động chuyên môn trong một khâu, một công đoạn, một chơng
trình, dự án...
Xét trên tổng thể, chức năng quản lý là sự tiếp tục chức năng lãnh đạo,
là yêu tố, là khâu tất yếu để thực hiện sự lãnh đạo. Sự khác nhau giữa cán bộ
lãnh đạo và cán bộ quản lý chỉ là tơng đối, nhng lại rất cần thiết cho công tác
tổ chức cán bộ, làm cơ sở cho việc xác định tiêu chuẩn, chức năng của ngời
cán bộ quản lý, bộ máy quản lý; tránh sự trùng lặp, chồng chéo giữa ngời cán
bộ lãnh đạo và ngời cán bô quản lý.
ở cả hai phạm vi, ngời cán bộ lãnh đạo và ngời cán bộ quản lý đều phải
là ngời giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có đủ năng lực và phẩm chất để định hớng
điều khiển, chỉ huy, phải có khá năng tổ chức công việc và đoàn kết cộng
đồng.
Nh vậy, có thể hiểu cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý
là ngời đứng đầu trong hệ thống bộ máy đảng, chính quyền, mặt trận và các
đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh và các doanh nghiệp nhà nớc; những ngời đứng
đầu bộ máy đảng, chính quyền cấp huyện và ở các sở, ban, ngành tỉnh, chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện đờng lối, nhiệm vụ chính trị, điều hành công
tác, chỉ đạo cán bộ, công trực thuộc quyền quản lý của mình hoàn thành các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phơng. Vì thể,
cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng Khoảng quản lý, chính là cán bộ lãnh
đạo, quản lý của tỉnh.
Cán bộ thuộc diện Ban TVTU Xiêng khoảng quản lý còn gắn liền với

vấn đề phân cấp quản lý cán bộ. Theo đó, Bộ Chính trị quy định và xác định
những chức danh cán bộ mà Ban TVTU quản lý và quyền hạn, nhiệm vụ quản
lý. Cụ thể hoá Quyết định số 02 NQ/BCT của Bộ Chính trị ngày 17/10/2006
về phân cấp quản lý cán bộ. Các chức danh thuộc diện Ban TVTU Xiêng
khoảng quản lý gồm:


×