• CHƯƠNG III :
• ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG
BẢN CHẤT, NỘI DUNG CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CÁC KHÁI NIỆM
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lónh vực KTXH để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
- Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tiến hành xây dựng
các TSCĐ.
- Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích
đầu tư.
MỤC ĐÍCH ĐẦU TƯ
Mục đích của đầu tư thể hiện mục đích chủ đầu tư, gồm :
- Lợi ích kinh tế tài chính
- Lợi ích chính trò xã hội
- Lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích gián tiếp
- Lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài
PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Theo đối tượng đầu tư : vật chất, tài chính
Theo Chủ đầu tư : Nhà nước, Doanh nghiệp, cá thể
Theo nguồn vốn : Ngân sách, tín dụng NN, vốn ODA, vốn ĐTPT….
Theo cơ cấu đầu tư : Ngành KT, vùng lãnh thổ, thành phần KT
Theo góc độ tái SX TSCĐ : Đầu tư mới, Đầu tư lại
Theo trình độ kỹ thuật : Theo chiều rộng và chiều sâu, theo tỷ trọng VĐT
Theo thời đoạn kế hoạch : Ngắn hạn, Trung hạn, Dài hạn
Theo tính chất & quy mô DA : Nhóm A, B, C
THÀNH PHẦN VỐN ĐẦU TƯ
VĐT để thực hiện một DT là toàn bộ số tiền dự kiến để chi phí cho
toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, để đưa vào
khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án.
VĐT XDCB : Là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, gồm chi
phí thiết kế, xây dựng, chi phí mua sắm lắp đặt trang thiết bò và các
chi phí khác trong tổng dự toán. Trong xây dựng giao thông VĐT là
tổng chi phí bỏ ra để xây dựng hoặc cải tạo mở rộng nâng cấp các
tuyến đường, cầu, bến cảng … những công trình phục vụ cho ngành
.vận tải.
Hai thành phần chính của VĐT :
- Vốn cố đònh : được dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bò
(TSCĐ của dự án)
- Vốn lưu động (chủ yếu là vật tư, tiền mặt) : được dùng cho quá trình
khai thác và sử dụng các TSCĐ của dự án trong quá trình SXKD sau
này.
CƠ CẤU ĐẦU TƯ
Cơ cầu đầu tư được hiểu là tỷ trọng và quan hệ tương tác giữa
các bộ phận trong tổng thể các bộ phận đầu tư hợp thành.
- Đầu tư theo chiều sâu : là đầu tư cho việc áp dụng các kỹ thuật
SX tiên tiến, có hiệu quả hơn thể hiện ở chỗ khối lượng SP và
chất lượng SP tăng lên nhưng số lượng lao động tham gia vào quá
trình SX vẫn giữ nguyên hay ít hơn, đồng thời không làm tăng
diện tích SX. Gồm : Đầu tư hợp lý hoá công nghệ; đầu tư thay
thế thiết bò có năng suất cao hơn, hiệu quả hơn; đầu tư toàn bộ
DN với kỹ thuật tiến bộ và hiệu quả hơn.
- Đầu tư theo chiều rộng : là đầu tư để mở rộng quy mô SX với kỹ
thuật lập lại như cũ.
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1.
2.
3.
4.
Đối với các DA sử dụng vốn NSNN : NN quản lý toàn bộ quá
trình ĐTXD.
Đối với các DA của DN sử dụng vốn tín dụng do NN bảo lãnh:
NN quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư, DN chòu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và QLDA.
Đối với các DA sử dụng các nguồn vốn khác : Chủ đầu tư tự
quyết đònh hình thức và nội dung QLDA.
Đối với DA do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và DA
nhóm A nhiều thành phần : Nếu các DA có thể độc lập vận
hành, khai thác thì thực hiện như một DA độc lập.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DT là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng đầu tư nhất đònh, nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hay dòch vụ, bảo đảm hiệu quả kinh
tế, tài chính, xã hội của đầu tư trong một khoảng thời gian nhất đònh nào đó.
Về mặt hình thức : DT là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi
tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được kết
qủa thực hiện được mục tiêu nhất đònh.
Về góc độ quản lý dự án : DT là công cụ quản lý, sử dụng vốn, vật tư,
lao động tạo ra kết qủa kinh tế tài chính trong một thời gian.
Về góc độ kế hoạch hóa : DT là công cụ thực hiện kế hoạch một cách
chi tiết công việc sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế xã hội. DT là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nằm trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế
nói chung.
Về mặt nội dung: DT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đònh bằng việc tạo ra kết qủa cụ thể trong
thời gian nhất đònh thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất đònh.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
QLDA là một quá trình hoạch đònh, tổ chức, phân công hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra công việc để hoàn thành các mục
tiêu đã đònh của DA.
Mục tiêu của công tác QLDA là đảm bảo cho DA được hoàn
thành đúng thời hạn, trong chi phí đã dự trù, đạt các yêu cầu
đặt ra và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
Nói cách khác, quản lý dự án (Project Management) chủ yếu
là việc quản lý sự thay đổi (Management of Change). Có
nghóa là : Nếu sự việc cứ diễn ra suôn sẻ thì chúng ta không
cần đến QLDA mà chỉ đơn thuần là lập kế hoạch và triển khai
thực hiện mà thôi.
9 LĨNH VỰC TRONG QLDA
1.
2.
3.
4.
5.
Quản trò tích hợp DA
Quản lý quy mô DA : Thủ tục hình thành DA; hoạch đònh quy mô DA;
đònh nghóa quy mô của DA; kiểm soát sự thay đổi của quy mô; kiểm
tra quy mô của DA.
Quản lý thời gian của DA : Xác đònh các công tác; trình tự thực hiện
các công tác; ước lượng thời gian hoàn thành công tác; lập tiến độ/kế
hoạch thực hiện công tác; kiểm soát thời gian thực hiện DA.
Quản lý chi phí của DA : Hoạch đònh tài nguyên của DA; ước lượng
chi phí cho DA; thiết lập ngân sách cho DA; kiểm soát chi phí của DA.
Quản lý chất lượng của DA : Hoạch đònh chất lượng; kiểm soát chất
lượng và bảo hiểm chất lượng.
9 LĨNH VỰC TRONG QLDA (tt)
6.
Quản lý nguồn nhân lực của DA : Hoạch đònh tổ chức; tìm
kiếm/tuyển mộ nhân viên; thành lập và duy trì Ban QLDA.
7.
Quản lý thông tin của DA : Hoạch đònh thông tin; phân phối
thông tin; báo cáo tiến trình; kết thúc quản lý.
8.
Quản lý rủi ro của DA : Nhận dạng rủi ro; đònh lượng rủi ro;
phản ứng với rủi ro; kiểm soát rủi ro.
9.
Quản lý cung ứng của DA : Hoạch đònh quá trình cung ứng;
hoạch đònh giá cả cung ứng; đàm phán về giá cả; lựa chọn
tài nguyên/nguồn lực; quản lý hợp đồng; kết thúc hợp đồng.
CHỨC NĂNG CỦA QLDA
Hoạch đònh, là xác đònh rõ phương hướng hoạt động và cách thức
thực hiện DA từ giai đoạn ban đầu hình thành DA đến khi kết thúc
DA. Xác đònh những mốc thời gian quan trọng và xem xét những
áp lực có thể xảy ra là nhiệm vụ chính của công tác hoạch đònh.
Tổ chức, là sắp xếp nguồn lực một cách có hệ thống phù hợp với
kế hoạch thực hiện DA.
Phân công, là việc lựa chọn người có chuyên môn thực hiện công
việc của DA.
Hướng dẫn, là việc phối hợp các thành viên của DA để thực hiện
công việc theo đònh hướng đã được xác đònh để hoàn thành mục
tiêu chung.
Kiểm soát, là thiết lập một hệ thống đo lường, theo dõi và dự
đoán những biến động của DA về quy mô, kinh phí và thời gian.
Kiểm soát thường là nhiệm vụ khó khăn nhất trong QLDA.
QLDA TRONG CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
Giai đoạn chuẩn bò đầu tư : Chất lượng các kết quả nghiên cứu
Giai đoạn thực hiện đầu tư : Phối hợp, điều chỉnh các đối tượng
quản lý (thời gian, chi phí và chất lượng), tổ chức triển khai
thực hiện công việc, giám sát các hoạt động.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa DA vào khai thác :
Mục tiêu quản lý : Thu hồi vốn đầu tư và có lãi
Nội dung quản lý : Tổ chức, điều phối hoạt động SXKD
ĐÁNH GIÁ CÁC DT
KHÁI NIỆM & TIÊU CHUẨN
Hiệu quả của DT là mục tiêu đạt được của DA xét theo hai
mặt đònh tính và đònh lượng.
Về mặt đònh tính : hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và xã hội đứng
trên góc độ của quốc gia và DN đáp ứng yêu cầu trong từng thời
kỳ của đất nước.
Về mặt đònh lượng : được biểu hiện thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về kinh tế, kỹ thuật và xã hội đứng trên góc độ của quốc
gia và DN.
Tiêu chuẩn chung : Với một chi phí đầu tư cho trước phải đạt
được kết quả lớn nhất hay với một kết quả cần đạt được cho
trước phải đảm bảo chi phí thấp nhất.
GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN
Trong nền kinh tế thò trường, đồng tiền luôn luôn phải được
sử dụng để thu về một lãi tức với một lãi suất nhất đònh.
- Lãi tức là số tiền mà người vay phải trả cho người cho vay
để có được quyền sử dụng vốn vay (hay còn gọi là tiền thuê
vốn).
- Lãi suất là đại diện biểu hiện cho lãi tức về mặt đònh lượng,
tính theo phần trăm.
Lãi suất =
Lãi tức trong một đơn vò thời gian
.100%
Vốn ban đầu
Giá trò đồng tiền luôn luôn thay đổi theo thời gian dưới tác
động của lãi suất, nên khi phân tích, so sánh các phương án
đầu tư về mặt kinh tế ta phải qui đổi các khoảng chi phí thu
nhập về một thời điểm tính toán.
GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN (tt)
Trong trường hợp lãi là lãi tức đơn (chỉ tính lãi theo vốn gốc)
thì một đồng bỏ ra ở thời điểm hiện tại sẽ cho i.n đồng lãi ở
cuối năm thứ n trong tương lai. Do đó một đồng ở năm hiện
tại sẽ tương đương với (1 + i.n) đồng sau n năm trong tương
lai (i là lãi suất).
Trong trường hợp
đồng bỏ ra ở một
năm trong tương
trong tương lai sẽ
tại.
lãi tức là lãi tức ghép (lãi của lãi) thì một
thời điểm hiện tại sẽ cho (1+i)n đồng sau n
lai. Đồng thời một đồng bỏ ra ở n năm sau
tương đương với 1/(1+i)n đồng bỏ ra ở hiện
GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN (tt)
Nếu ký hiệu :
P : giá trò tiền tệ ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là hiện tại
F : giá trò tiền tệ ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là tương
lai
A : chuỗi giá trò tiền tệ có trò số bằng nhau và kéo dài trong một số thời
đoạn
n : số thời đoạn tính toán
i : lãi suất (hiểu là lãi suất ghép nếu không có ghi chú)
Ta có các công thức tính sau :
Giá trò tương lai: F = P (1+i) n
Giá trò hiện tại : P = F (1/1+i) n
Với dòng tiền đều và liên tụcn
i
(1 + i ) − 1
A
=
F
Cho A tìm F :
FCho
= AF tìm A :
(1 + i ) n − 1
Cho A tìm P :
i
(1 + i ) n − 1
P = A
n
(
)
i
1
+
i
Cho P tìm A :
i (1 + i ) n
A = P
n
(
)
1
+
i
−
1
GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN (tt)
Các ví dụ
Ví dụ 1: Một người vay lần đầu 100 triệu, 3 tháng sau vay thêm 150 triệu,
5 tháng sau (kể từ lần đầu) vay thêm 200 triệu. Lãi suất 0,8%/tháng. Thời
hạn vay 2 năm. Hỏi hết thời hạn vay người đó phải trả bao nhiêu tiền cả
vốn lẫn lãi?
Ví dụ 2: Hàng tháng ông B gửi đều đặn vào ngân hàng 3 triệu
đồng với lãi suất 0,65%/tháng. Hỏi sau 1 năm ông B có được
bao nhiêu tiền trong ngân hàng?
Ví dụ 3: Cô M mua một căn hộ chung cư cao cấp theo phương
thức trả góp như sau : Trả ngay 1 tỷ đồng, sau đó 3 năm cứ
mỗi năm trả 200 triệu liên tục trong 5 năm. Lãi suất 10%/năm.
Hỏi hiện giá của căn hộ là bao nhiêu?
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
1. Chi phí cho một đơn vò sản phẩm :
Csp =
Vcđ + Vlđ
Nsp
min
2. Lợi nhuận cho một đơn vò sản phẩm :
Lsp =
DTsp - Csp Max
3. Mức doanh lợi trên một đồng vốn đầu tư :
LNnăm
DL =
VĐT
4. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư :
T=
VĐT
LN + KH
Max
min
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG
1. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi :
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận ròng thu được tại thời điểm xem
xét kể từ khi bắt đầu bỏ vốn đầu tư đến khi kết thúc dự án. Đây là
chỉ tiêu cho thấy rõ quy mô tiền lãi thu được từ dự án.
Một phương án được coi là đáng giá nếu thoả mãn điều kiện sau :
n
n
Bt
Ct
NPV = ∑
−∑
≥0
t
t
t = 0 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
- Bt : Là các khoản thu ở năm thứ t của phương án;
- Ct : Là các khoản chi ở năm thứ t của phương án;
- n : Tuổi thọ của phương án theo quy đònh;
- r : Tỷ suất chiết khấu.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
1. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi :
Trường hợp tính đến vốn đầu tư V và giá trò thanh lý sau khi
thu hồi SV thì NPV còn được tính theo công thức sau :
n
n
Bt
Ct
SV
NPV = −V + ∑
−
+
∑
t
t
n
(
)
(
)
(
)
1
+
r
1
+
r
1
+
r
t =0
t =0
Nếu trò số Bt và Ct đều đặn hàng năm:
n
(
1 + r ) −1
SV
NPV = −V + ( Bt − Ct )
+
n
(1 + r ) n
r (1 + r )
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
1. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi :
Trường hợp quy về thời điểm tương lai NFV được tính theo
công thức sau :
n
NFV = ∑ Bt (1 + r )
t =0
n −t
n
− ∑ C t (1 + r )
n −t
≥0
t =0
Trường hợp quy đổi hệ số thu, chi san đều hàng năm:
r (1 + r )
NAV = NPV
≥0
n
(1 + r ) − 1
n
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại :
Suất thu lợi nội tại (IRR) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số
chiết tính để quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trò hiện tại
của thu nhập sẽ cân bằng với giá trò hiện tại của chi phí, nghóa là
NPV = 0
n
n
Bt
Ct
NPV = ∑
−
=0
∑
t
t
t =0 (1 + IRR )
t =0 (1 + IRR )
Giải phương trình này sẽ tìm ra IRR.
Trên thực tế chỉ tiêu này được tính gần đúng theo công thức :
NPV1
≥ MARR
IRR = r1 + ( r2 − r1 ).
NPV1 + NPV2
Trong đó :
- r1, r2 : Suất chiết khấu tương ứng với NPV1 và NPV2
- NPV1, NPV2 : Giá trò dương và giá trò âm của NPV ứng với r 1 và r2.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
3. Phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí :
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí (B/C) được xác đònh bằng tỷ số giữa
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. Giá trò lợi ích – chi phí
thường được quy về giá trò hiện tại để tính toán so sánh.
Chỉ tiêu này được dùng phổ biến đối với các DA phục vụ
công cộng, các DA không đặt mục tiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu B/C được xác đònh theo công thức sau :
n
Bt
∑
t
(
)
1
+
r
B / C = t =n0
≥1
Ct
∑
t
(
)
1
+
r
t =0
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
4. Phương pháp phân tích điểm hoà vốn :
- Doanh thu tại điểm hòa vốn(Dh) được xác đònh :
Dh =
C
B
1−
D
- C : Chi phí cố đònh
- B : Chi phí biến đổi
- D : Doanh thu hàng năm
- Sản lượng hòa vốn (Sh) được xác đònh :
C
Sh =
G đ − Bđ
- Gđ : Giá bán một đơn vò sản phẩm.
- Bđ : Chi phí biến đổi tính cho một sản phẩm.
- Sh : Sản lượng hoà vốn
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DT
ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG (tt)
5. Phân tích độ nhạy của dự án
Hiệu quả của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố được dự báo
trong khi lập dự án. Các số liệu dự báo thường có thể bò sai
lệch, nhất là khi dự báo trong một khoảng thời gian tương đối
dài (đối với xây dựng giao thông là từ 10 đến 20 năm).
Vì vậy để đánh giá độ ổn đònh của các kết quả tính toán các
chỉ tiêu hiệu quả ta cần phân tích độ nhạy của dự án.
Thông thường khi phân tích người ta dự kiến một số tình
huống thay đổi bất lợi xảy ra trong tương lai (tính theo phần
trăm, từ 10-20%) rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu hiệu quả theo
các phương pháp đã sử dụng, nếu các chỉ tiêu đó vẫn đạt thì
dự án đó được xem là ổn đònh và sẽ được chấp nhận.