LỜI MỞ ĐẦU
Con người là tài sản quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức. Trong xu
hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhân lực cần phải nâng cao cả về kĩ năng, phẩm chất
và kiến thức thì mới đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Chính vì vậy,
vấn đề đào tạo, phát triển nhân lực cần được các doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng
đầu. Trong quy trình đào tạo, phát triển nhân lực, giai đoạn triển khai đào tạo và phát triển
nhân lực được xem như giai đoạn quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến việc thực
hiện mục tiêu của công tác này trong tổ chức. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, nhóm
1 đã quyết định lựa chọn đề tài :
“Liên hệ thực tiễn công tác triển khai đào tạo nhân viên bán hàng của tổng công
ty viễn thông Viettel”
Nội dung thảo luận được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lí thuyết
Chương II: Thực trạng công tác triển khai đào tạo nhân viên bán hàng của tổng
công ty viễn thông Viettel
Chương III: giải pháp hoàn thiện công tác triển khai đào tạo nhân viên bán hàng
của tổng công ty viễn thông Viettel
Để có thể hoàn thành tốt bài thảo luận này, nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
cô Vũ Thị Minh Xuân– giảng viên bộ môn đào tạo và phát triển nhân lực– khoa quản trị
nhân lực, trường đại học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện và cung cấp
những tài liệu và kiến thức bổ ích giúp chúng em lĩnh hội được những kiến thức hữu ích
từ môn học này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20/10/2015.
1
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1.1.
Tổng quan về đào tạo và phát triển nhân lực
1.1.1.
Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực
a. Khái niệm
Đào tạo và phát triển nhân lực là quá trình liên quan đến việc hoàn thiện và nâng cao
các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động nhằm
đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện công việc của họ ở cả hiện tại và tương lai từ
đó góp phần thực hiện mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp.
b. Vai trò
Đối với người lao động: Giúp cho người lao động trong tổ chức doanh nghiệp thực
hiện công việc tốt hơn tạo ra tính chuyên nghiệp cho NLĐ từ đó họ có khả năng chăm lo
cho bản thân và gia đình. Góp phần thỏa mãn nhu cầu thành đạt của người lao động qua
đó kích thích họ vươn lên những đỉnh cao nghề nghiệp. Tạo ra sự thích ứng giữa người
lao động với công việc hiện tại cũng như tương lai. Tạo cho người lao động có cách nhìn
có cách tư duy mới trong công việc của họ để khai thác và phát huy tính sáng tạo của
người lao động trong công việc. Tạo sự gắn bó giữa NLĐ và tổ chức doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Tạo ra sự chủ động thích ứng với các biến động và nhu cầu
tương lai của doanh nghiệp. Làm tăng sự ổn định và năng động của các tổ chức, doanh
nghiệp, đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì chúng được đảm
bảo có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do đó nguồn lực dự trữ để thay
thế. Nâng cao năng suất lao động hiệu quả thực hiện công việc từ đó nâng cao chất lượng
thực hiện kinh tế của doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực,
từ đó nâng cao chất lượng thực hiện công việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lý hiện đại trong
2
tổ chức hoạt động kinh doanh. Giảm bớt được sự giám sát vì đối với người lao động được
đào tạo họ là người có thể tự giám sát. Giảm bớt những tai nạn do những hạn chế của con
người hơn là do những hạn chế của trang bị.
Đối với xã hội: Là cơ sở để xã hội có được nguồn lực con người có chất lượng cao;
góp phần tạo ra những công dân tốt cho xã hội, tránh các tệ nạn xã hội; thúc đẩy sự phát
triển và hợp tác trong xã hội; góp phần hoàn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân;
góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước thông qua hoạt động đào tạo và
phát triển.
1.1.2.
Các hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo
a. Các hình thức
Phân theo đối tượng:
-
Đào tạo và phát triển nhân viên: Đào tạo về trình độ tay nghề, kĩ năng phù hợp để thực
hiện công việc theo yêu cầu hiện tại và tương lai.
-
Đào tạo và phát triển nhà quản trị: Đào tạo nâng cao kỹ năng thực hành quản trị làm quen
với cac phương thức quản lý mới hiện đại và có hiệu quả phát triển năng lực quản trị.
Phân theo địa điểm:
-
Đào tạo tại doanh nghiệp: Đào tạo lần đầu và đào tạo trong quá trình làm việc, triển khai
ngay tại doanh nghiệp. Do các nhà quản trị, các chuyên viên kĩ thuật có tay nghề cao của
doanh nghiệp hoặc mời bên ngoài doanh nghiệp phụ trách đào tạo.
Ưu điểm: Các kiến thức được bổ sung kịp thời và sát với yêu cầu công việc, hình thức
tổ chức linh hoạt, tiết kiệm chi phí đào tạo và phát triển …
Nhược điểm: kiến thức được đào tạo ít có hệ thống, tầm bao quát bị hạn chế, đội ngũ
cán bộ đào tạo không có khả năng sư phạm…
3
-
Đào tạo nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: thực hiện ở các tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp để nâng cao trình độ chuyển hướng nghề nghiệp, chuẩn bị nguồn để phát triển
nhân lực.
Ưu điểm: Kiến thức có hệ thống và tầm bao quát lớn cách tiếp cận mới mẻ, điều kiện
học tập thuận lợi tập trung.
Nhược điểm: Người được đào tạo tách rời công việc đang đảm nhận làm ảnh hưởng
tới hoạt động chung của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Nội dung đào tạo
có thể không sát với thực tế và mục tiêu đào tạo phát triển.
Phân theo cách thức tổ chức:
-
Đào tạo và phát triển trực tiếp: Đào tạo trực tiếp NLĐ trong doanh nghiệp theo mục đích
yêu cầu công việc.
-
Đào tạo và phát triển từ xa: Thông qua các phương tiện truyền tin, truyền tin mang tính
đại chúng.Nội dung đào tạo thường được hoạch định trong thời gian nhất định.
-
Đào tạo qua mạng internet: Tổ chức các khóa học qua mạng internet. Nội dung được các
chuyên gia đưa lên mạng. Người lao động có thể tải về hoặc trao đổi thông tin qua mạng
internet về nội dung đào tạo.
Theo định hướng nội dung đào tạo và phát triển:
Gồm đào tạo định hướng công việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp.
- Đào tạo định hướng công việc: Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng thực hiện một
loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm việc trong những
doanh nghiệp khác nhau.
- Đào tạo định hướng doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo về các kỹ năng, cách
thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang
doanh nghiệp khác, kỹ năng đào tạo đó thường không áp dụng được nữa.
4
Đào tạo lần đầu và đào tạo lại:
- Đào tạo lần đầu áp dụng đối với các người lao động phổ thông, chưa có trình độ
lành nghề mặc dù người lao động có thể mới lần đầu đi làm việc hoặc đã đi làm việc
nhưng chưa có kỹ năng để thực hiện công việc.
- Đào tạo lại áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ lành nghề nhưng
cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp.
b. Các phương pháp
-
Phương pháp đào tạo và phát triển nhân viên: bao gồm theo kiểu chỉ dẫn công việc, đào
tạo phát triển nghề, phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng.
-
Các phương pháp đào tạo và phát triển nhà quản trị: Phương pháp trò chơi kinh doanh,
phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp luân phiên công việc, phương pháp hội
thảo, phương pháp mô hình ứng xử, phương pháp nhập vai.
1.1.3. Nội dung đào tạo và phát triển nhân lực
a.
Đào tạo và phát triển chuyên môn kĩ thuật.
Mục đích: Cung cấp các kiến thức kỹ năng, chuyên môn kĩ thuật, truyền đạt kinh
nghiệm và rèn luyện phâm chất nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể hoàn thành
tốt công việc được giao.
Nội dung:
+ Đào tạo và phát triển tri thức nghề nghiệp.
+ Đào tạo và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
+ Đào tạo và phát triển phẩm chất nghề nghiệp.
b. Đào tạo và phát triển lý luận chính trị.
Mục đích: Giúp người lao động có thái độ đúng đắn trong công việc, rèn luyện cho
người lao động bản lĩnh chính trị vững vàng, giúp người lao động nắm bắt được bản chất
của sự vật.
5
Nội dung:
+ Đào tạo và phát triển chính trị: Các nghị quyết, chính sách, chủ trương, đường lối
của đảng và nhà nước…
+ Đào tạo và phát triển lý luận: Các học thuyết về chính trị, kinh tế xã hội và quản lý,
các quy luật tự nhiên, kinh tế, xã hội, các phương pháp tư duy khoa học…
c. Đào tạo và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Mục đích: Giúp cho người lao động hiểu và nhận thức đúng về doanh nghiệp từ đó
thích ứng với doanh nghiệp gắn bó với doanh nghiệp. Tạo ra sự thống nhất về ý chí hành
động của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp với tư cách là một cộng đồng
người từ đó tạo ra bản sắc riêng đối với từng doanh nghiệp.
Nội dung: Các giá trị và quan điểm của doanh nghiệp, lối ứng xử và phong tục, các
quy định quy tắc nội bộ, truyền thống thói quen tác phong làm việc và sinh hoạt tập thể,
cách ứng xử giải quyết các mối quan hệ trong tổ chức, cách thức sử dụng quyền lực của
nhà quản trị.
d. Đào tạo và phát triển phương thức công tác.
Mục đích: giúp người lao động hiểu biết và lựa chọn được phương pháp làm việc
khoa học đó là cách thức làm việc tốn ít thời gian công sức mà thu được hiệu quả cao.
Nội dung:
+ Đào tạo và phát triển phương pháp tiến hành công việc: cách tính toán sắp xếp và
thực hiện thao các tác động tác.
+ Đào tạo và phát triển phương pháp bố trí sắp xếp thời gian thực hiện công việc.
+ Đào tạo và phát triển phương pháp phối hợp công việc với các bộ phận và cá nhân
có liên quan.
1.1.4. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực
Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực.
Là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình đào tạo và phát triển
nhân lực của tổ chức doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực: chiến lược hoạt động kinh
doanh của tổ chức doanh nghiệp, kế hoạch nhân sự của tổ chức doanh nghiệp. Trình độ kĩ
6
thuật công nghệ của tổ chức doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn thực hiện công việc trình độ
năng lực chuyên môn của người lao động.
Sử dụng các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực bao gồm
tiến hành phân tích doanh nghiệp phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực.
Căn cứ để xây dựng: mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức doanh nghiệp
trong từng thời kì, Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của tổ chức doanh nghiệp trong
mỗi thời kì, thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực của tổ chức doanh nghiệp
quá khứ và hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai kế hoạch đào tạo và phát
triển nhân lực của tổ chức doanh nghiệp, pháp luật chủ trương đường lối và các quy định
hướng dẫn của nhà nước và cấp trên về công tác đào tạo và phát triên nhân lực.
Để xây dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu nội dung của
kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực cần có bao gồm: các chính sách đào tạo và phát
triển nhân lực, chương trình đào tạo và phát triển nhân lực, các kế hoạch chi tiết và ngân
sách đào tạo.
Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực.
Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên trong tổ chức doanh nghiệp và triển khai
tổ chức đào tạo và phát triển nhân lực bên trong tổ chức doanh nghiệp và bên ngoài doanh
nghiệp.
Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực.
Giúp tổ chức đánh giá được năng lực chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng trình độ quản lý
của cán bộ nhân viên trước và sau quá trình đào tạo và phát triển nhân lực.
Nội dung: Đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm mục đích đánh giá kết quả học
tập của học viên, đánh giá tình hình thực hiện công việc sau đào tạo và phát triển nhân
lực, đánh giá việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực.
1.2. Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực.
1.2.1. Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên ngoài doanh nghiệp.
7
Lựa chọn đối tác:
Mục đích: Nhằm tìm kiếm và lựa chọn được các đối tác đào tạo ở bên ngoài tổ chức
doanh nghiệp có khả năng đảm đương được việc đào tạo cho người lao động theo các
mục tiêu và yêu cầu đã đề ra.
Các căn cứ: Uy tín, năng lực của đối tác trong những năm gần đây, các dịch vụ của
đối tác có khả năng cung cấp , cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, khả năng đáp ứng
yêu cầu, năng lực trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ giảng dạy của đối tác đào tạo, chi
phí đào tạo.
Quy trình: Lựa chọn thông tin cần thu nhập, tìm kiếm nguồn cung cấp thông tin, tiến
hành thu thập thông tin, lập danh sách các đối tác tiềm năng, lựa chọn đối tác phù hợp.
Ký kết hợp đồng với đối tác:
Mục đích: Nhằm xác định rõ mục tiêu yêu cầu và các ràng buộc của quá trình đào tạo
mà tổ chức doanh nghiệp và đối tác đào tạo phải thực hiện đảm bảo tình pháp lý của quá
trình đào tạo.
Nội dung: Bao gồm mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, nội dung
chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, giảng viên tham gia giảng dạy, quy định về
đánh giá học viên giảng viên, các loại bằng cấp, chứng chỉ sau đào tạo, các dịch vụ cam
kết sau giảng dạy, kinh phí, những điều khoản khi vi phạm hợp đồng .
Theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo và phát triển nhân lực:
Mục đích: Theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện quá trình đào tạo và phát triển nhân lực
dựa trên hợp đồng đào tạo đã kí kết để đảm bảo mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Nội dung: Thời gian và tiến độ đào tạo thực hiện các khóa học lớp học theo hợp đồng
đã kí kết việc chấp hành giờ giấc của giảng viên cũng như người học. Theo dõi nội dung
hình thức và phương pháp đào tạo giảng dạy. Sự tham gia của người học.Thông tin phản
hồi. Động viên khuyến khích người học: nơi ăn, chỗ ở, phương tiện đi lại.
1.2.2. Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên trong doanh nghiệp
1.2.2.1.
Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển nhân lực và mời
giảng viên
a. Lập danh sách đối tượng được đào tạo
8
Mục đích: Giúp người quản lý và người học chủ động đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình theo dõi người học sau này.
Cán bộ quản lý cần lên danh sách người học với các nội dung: Họ và tên, phòng ban
chức trách nhiệm vụ quyền hạn của đối tượng được đào tạo lý do đào tạo, sau đó tiến
hành thông báo kế hoạch tập trung học tập cho từng đối tượng tham gia khóa học hay lớp
học, tìm hiểu những khó khăn để tham gia đầy đủ và đúng hạn.
b. Mời giảng viên
Mục đích: Lựa chọn và lập danh sách những giảng viên ở bên trong hoặc bên ngoài
doanh nghiệp có đủ năng lực và điều kiện cần thiết để giảng dạy theo yêu cầu và mục tiêu
của khóa học hay lớp học.
Nội dung: Xác định tiêu chuẩn để lựa chọn giảng viên phù hợp như trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy, phẩm chất cá nhân. Lập
kế hoạch về thời gian dạy, tiến độ và thông báo trước cho người dạy có thể chuẩn bị chu
đáo.
Đối với giảng viên bên trong DN: Cần có những cam kết, chính sách đãi ngộ trong
thời gian giảng dạy.
Đối với giảng viên bên ngoài DN: Có thể thương thảo và ký kết hợp đồng hoặc sắp
xếp thời gian hợp lý.
1.2.2.2.
Thông báo danh sách và tập trung đối tượng được đào tạo và phát triển
Mục đích: Giúp người học chủ động chuẩn bị các điều kiện để tham gia quá trình đào
tạo, giúp DN tập trung đầy đủ người học.
Nội dung: Các cán bộ quản lý đào tạo tiến hành thông báo kế hoạch khóa đào tạo và
danh sách người học cho từng đối tượng tham gia khóa học bằng cách dán thông báo ở
bảng tin nội bộ…Các cán bộ quản lý đào tạo tiến hành theo dõi và quản lý người học
9
hướng dẫn người học tiến hành chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia học tập đạt
kết quả tốt nhất.
1.2.2.3.
Chuẩn bị các tài liệu cơ sở vật chất
Mục đích: Để đảm bảo hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực được tiến hành một
cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Nội dung: Chuẩn bị các tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập: bài giảng mẫu, giáo
trình, giáo án, kịch bản môn học, tài liệu tham khảo, bài giảng điện tử, bài tập thực
hành… tiến hành in ấn hoặc photo, hướng dẫn người học sử dụng nghiên cứu các tài liệu
để học.
Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất: điều kiện vật chất, địa điểm, trang thiết bị
giảng dạy học tập, các dịch vụ phục vụ cho việc giảng dạy.
1.2.2.4.
Tiến hành đào tạo và phát triển nhân lực
Mở đầu: Giới thiệu khóa học, đưa ra các yêu cầu đối với người học, chỉ dẫn cho
người học những nội quy cơ bản của khóa học, giới thiệu các trang thiết bị, phát tài liệu,
trong giai đoạn này có thể tiến hành cả việc chia sẻ kinh nghiệm của người đi trước và
trao đổi hai chiều với người học về khóa học trước khi bắt đầu.
Triển khai khóa học: Lưu ý, tận dụng tối đa các thiết bị giảng dạy, khi trình bày cần
đi theo logic từ dễ tới khó, cần có sự trao đổi hai chiều với người học, tránh lạm dụng bài
tập tình huống khi không có phương pháp khác thay thế, thiết kế slide rõ ràng.
Kết thúc khóa học: Tổng kết nội dung và thành quả đạt được, thu nhận ý kiến phản
hồi.
1.2.2.5.
Thực hiện chính sách đãi ngộ cho các đối tượng liên quan:
Mục đích: Động viên kịp thời các đối tượng tham gia đào tạo như giảng viên, học
viên, cán bộ quản lý đào tạo để học có những nỗ lực cao nhất nhằm đạt mục tiêu của khóa
học hay lớp học đã được đề ra.
10
Các đãi ngộ được thực hiện dựa trên cơ sở chính sách đãi ngộ và ngân quỹ đào tạo
phát triển nhân lực của tổ chức đã được xây dựng và ban hành thông qua: tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp, phụ cấp.
Chính sách phải dựa trên tính hợp lý trêm cơ sở ngân quỹ đào tạo đã được xây dựng
và phê duyệt.
Phần 2: Thực tiễn công tác triển khai đào tạo và phát triển nhân viên bán hàng
tại Công ty viễn thông Viettel
2.1. Giới thiệu về công ty viễn thông Viettel
11
Tên công ty: Tập đoàn Viễn thông quân đội ( Viettel)
Trụ sở chính: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:
Website: www.viettel.com.vn
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng.
Ngày thành lập: 1/6/1989
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste,
Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina Faso
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Năm 1989: Tổng công ty điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của tổng công ty Viễn
thông Quân Đội được thành trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty điện tử viễn
thông quân đội, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1 và Công ty điện tử và thiết bị
thông tin 2
Năm 1995: Công ty điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành công ty điện tử Viễn
thông Quân Đội ( tên giao dịch là Viettel) trở thành nhà cung cấp viễn thông thứ hai
tại Việt Nam.
Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và
quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn nội
hạt và đường dài trong nước
12
Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ bản, tổ
chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên
thị trường. Viettel cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền
trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao
thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh doanh
Năm 2005: Ngày 6 tháng 4 năm 2005 được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành
lập Tổng công ty Viễn thông Quân Đội, trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông.Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn
Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được
thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các
Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel
2.1.2. Thành tựu đạt được:
•
Tại Việt Nam
-Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam ngành hàng Bưu chính-Viễn thông-Tin học do
người tiêu dùng bình chọn nhiều năm
-Doanh nghiệp đầu tiên phá thế độc quyền trong ngành Bưu chính Viễn thông ở Việt
Nam.
-Mạng viễn thông lớn nhất Việt Nam, và là một trong những mạng di động có tốc độ
phát triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence bình chọn).
-Số 1 về truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
-Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
-Số 1 về đột phá kỹ thuật:
- Sáng kiến thu – phát trên một sợi quang.
13
-Doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam thử nghiệm và kinh doanh thành công dịch vụ
VoIP
-Số 1 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
-Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2012.
-Tại các thị trường đang đầu tư
-Doanh nghiệp viễn thông lớn nhất tại Campuchia và Lào về hạ tầng viễn thông và
thuê bao.
-Doanh nghiệp viễn thông lớn nhất tại Haiti và Mozambique về hạ tầng viễn thông.
•
Trên thế giới
-Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
-Mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence
bình chọn)
-Frost&Sullivan 2009: Giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới
nổi".
-WCA 2009: Giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại các
nước đang phát triển".
- WCA 2011: Metfone – Thương hiệu Viettel tại Campuchia đạt giải "Nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại thị trường đang phát triển"
-WCA 2012: Unitel – Thương hiệu Viettel tại Lào đạt giải "Nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông tốt nhất thế giới tại thị trường đang phát triển"
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
-Hoạt động viễn thông có dây, viễn thong không dây, viễn thong vệ tinh, viễn thong
khác.
-Sản xuất, cung cấp các sản phẩm viễn thong quân sự, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
-Lập trình, tư vấn và quản trị hệ thống máy vi tính
14
-Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị truyền thông, sản phẩm điện tử dân dụng, dây cáp,
sợi cáp quang học và các thiết bị dẫn điện khác…
2.2.
Các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
Kế hoạch đào đào tạo bao gồm các nội dung chính sau đây:
-Một là, đào tạo ngắn hạn nội bộ và sau tuyển dụng: Các nội dung đào tạo này được
đào tạo cho số đông các nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty, với số lượng dự
kiến đào tạo lên tới 30.905 lượt người được đào tạo với kinh phí dự kiến là
6.153.600.000đ.
-Hai là, đào tạo quản lí: Những nội dung đào tạo này cũng được Viettel sử dunngj
phương thức đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo từ xa bằng cách áp dụng các kĩ thuật công nghệ
thông tin vào quá trình đào tạo. Số lượt người được đào tạo là những đối tượng được xác
định và chọn lọc, năm 2013, Viettel đã đào tạo 2751 người với kinh phí là
2.874.9000.000đ.
- Ba là, đào tạo ngắn hạn trong nước: Nội dung đào tạo bao gồm đào tạo về kinh doanh
và quản lí dành cho các đối tượng cụ thể và khác nhau, phương thức đào tạo tại chố hoặc
theo lớp đào tạo tập trung tại các địa điểm đào tạo được lựa chọn sao cho phù hợp với đặc
điểm từng vùng kinh doanh.
-Bốn là, đào tạo ngắn hạn và dài hạn tại nước ngoài. Các nội dung đào tạo bao gồm
đào tạo về chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, Marketing, PR. Tại nước ngoài tập
trung đào tạo các phần mềm ứng dụng như Java, Oracle…
2.3.
Đặc điểm đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty
2.3.1. Mô tả công việc
- Thực hiện thu, phát, quản lí thư, hàng trên địa bàn được giao
- Tư vấn và chăm sóc khách hàng trên tuyến
- Quản lí doanh thu khách hàng trên tuyến( Thu tiền khách hàng nộp cho kế toán)
- Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
- Duy trì và phát triển chất lượng dịch vụ trên tuyến
2.3.2. Quy mô
15
Quy mô nhân viên bán hàng của Công ty Viễn thông Viettel bao gồm các nhân viên
làm việc tại các bộ phận khác bán hàng khác nhau, chú yếu tại các cửa hàng. Theo báo
cáo của Phòng Tổ chức Chính trị, tính đến hết năm 2013, Công ty đã có 4.520 nhân viên
bán hàng làm việc cho công ty. Hơn thế nữa, Công ty còn có một lực lượng lớn cộng tác
viên tham gia vào các khâu hỗ trợ của hoạt động kinh doanh, khoảng hơn 25.000 người
trên khắp cả nước
2.3.3. Cơ cấu
a. Theo độ tuổi
Độ tuổi bình quân của đội ngũ nhân viên của công ty Viettel là 25,4 tuổi, trong đó
dưới 30 tuổi chiếm 80%. Về tỉ lệ phần trăm độ tuổi của cán bộ và nhân viên bán hàng
trong công ty Viettel cụ thể đối với nhân viên bán hàng là: dưới 25 tuổi chiếm 60%; từ
25-30 tuổi chiếm 20%, từ 30-35 tuổi chiếm 15%, từ 35 tuổi trở lên chiếm 5%.
b.Theo trình độ đào tạo
Với số lượng lao động chính thức trong công ty lên tới 16.620 người (năm 2013)
nhưng trình độ giáo dục của đội ngũ nhân viên bán hàng trong công ty Viettel không phải
là thuộc loại cao. Số nhân viên có trình độ học vấn cử nhân đại học chiếm khoảng 35%,
số nhân viên có trình độ cao đẳng chiếm khoảng 40%, trình độ trung cấp 20%, còn lại là
trình độ trung học phổ thông.
c. Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chất lượng về mặt trí lực của đội ngũ nhân viên bán hàng không chỉ thể hiện ở
trình độ học vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lượng và
chất lượng của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Cơ cấu và tỉ lệ trình độ chuyên môn của
đội ngũ nhân viên bán hàng tại công ty Viettel bao gồm: 75% khối ngành kinh tế; 15%
khối ngành kỹ thuật và 10% khối ngành khác.
ST
T
Tiêu chí
2012
2013
16
So sánh
1
Số lượng
2
Giới tính
3
Trình độ
4.050
4.520
Nam chiểm
40.35% tổng số
lao động
- Nữ chiếm
59.65%
- Đại học chiếm
30%
- Cao đẳng
chiếm 38%
- Trung cấp
chiếm 30 %
- Còn lại là trung
học phổ thông
-
-
-
Nam chiểm
45.2% tổng
số lao động
Nữ chiếm
54.8%
Đại học
chiếm 35%
Cao đẳng
chiếm 40%
Trung cấp
chiếm 20%
Còn lại là
trung học
phổ thông
- Năm 2013 số lượng nhân
viên bán hàng đã tăng lên
đáng kể so với năm 2012
-Nam chiếm số lượng ít
hơn nữ trong tổng số lao
động do đặc thù công việc
cần mức độ giao tiếp của
nữ nhiều hơn.
-Trình độ của nhân viên
bán hàng năm 2013 đã
tăng lên đáng kể so với
năm 2012 nhằm đáp ứng
kịp thời thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đai hóa.
Nhận xét: Vì độ tuổi lao động trung bình của đội ngũ bán hàng tại Công ty là khá trẻ,
trung bình khoảng 25,4 tuổi. Ngoài ra, do đặc thù công việc bán hàng , nên thực tế cơ cấu
lao động theo giới tính ở Viettel có tỷ lệ nữ giới chiếm khoảng 54.8% so với 45.2% lao
động là nam (năm 2013) tức là tỷ lệ lao động nữ có cao hơn ít so với lao động nam. Bên
cạnh đó ta thấy trình độ nhân lực của công ty viễn thông Viettel cũng ngày càng được cải
thiện bởi mức đại học, cao đẳng đang gia tăng rõ rệt và chiếm đa số trong tổng số nhân
viên bán hàng của công ty.
17
2.4.
Thực tiễn triển khai công tác ĐT – PT bên trong công ty Viettel
2.4.1.Lập danh sách học viên và mời giảng viên
a, Lập danh sách học viên
Đối tượng:
•
Trong công tác tuyển dụng tại Viettel, tất cả nhân viên bán hàng được tuyển mới đều
có trình độ cao đẳng đại học. Tuy nhiên do tốt nghiệp từ nhiều trường khác nhau nên kiến
thức của học viên không đồng đều và hầu hết đều thiếu hiểu biết thực tế. Do vậy, để đạt
được hiệu quả cao trong công việc, Viettel luôn tổ chức các đợt đào tạo cho một số đối
tượng: nhân viên mới tuyển dụng, nhân viên cũ chưa đạt yêu cầu, nhân viên mới đi làm
lại…
Viettel tổ chức một khóa đào tạo 6 tháng cho các đối tượng nhân viên cần đào tạo,
trong đó, bao gồm thời gian đi thực tế là 3 tháng, học tác phong và chỉ có 1 tháng học
chuyên môn trên lớp, do đó danh sách học viên cần phải phân biệt được rõ những đối
tượng nào cần đào tạo nội dung nào.
Danh sách học viên bao gồm nhân viên mới tuyển, nhân viên cũ chưa đạt yêu cầu,
nhân viên mới đi làm lại
Với những nhân viên mới tuyển, họ sẽ phải tham gia đầy đủ 6 tháng đã đặt ra và phải
trải qua đợt kiểm tra sát hạch sau khi đào tạo.
Với những nhân viên mới đi làm lại, họ đã có chuyên môn thì chỉ phải tham gia khóa
đào tạo thực tế để nắm bắt tình hình,... Để nhân viên nỗ lực phấn đấu và làm việc nhiệt
tình, Viettel còn đưa ra quy định, một năm có thể có khoảng 5% số nhân viên của Viettel
sẽ bị sa thải.
•
Quy trình
18
-Tổng công ty viễn thông Viettel gửi Giấy mời giảng, thời khoá biểu và hợp đồng mời
giảng đến cán bộ mời giảng
- Sau khi nhận được sự đồng ý tham gia giảng dạy của cán bộ mời giảng, đơn vị quản
lý môn học lập danh sách cán bộ mời giảng, lập Hồ sơ, chuẩn bị hợp đồng và đề nghị với
phòng Tổ chức – Cán bộ trình kí Hợp đồng mời giảng; lập thời khoá biểu chính thức và
thông báo cho cán bộ mời giảng
- Bộ phận nhân sự kiểm tra tình hình giảng dạy của cán bộ mời giảng trong các khóa
đào tạo trước
- Nhà quản lý phụ trách đào tạo ký hợp đồng mời giảng với cán bộ mời giảng
-Đơn vị phụ trách gửi hợp đồng mời giảng cho Phòng Tài chính-Kế toán, Phòng Tổ
chức cán bộ (bản sao) để quản lý và thực hiện các công việc liên quan;
-Đơn vị quản lý môn học có trách nhiệm tổ chức và quản lý lớp học, môn học mời
giảng thống nhất theo quy định chung của công ty.
b, Đối với việc mời giảng viên
Theo yêu cầu của Viettel, tất cả các giảng viên phải đảm bảo các tiêu chí sau:
-Có các chứng chỉ về các kỹ năng: giao tiếp, tư vấn,... Phương pháp giảng dạy đại học
-Cán bộ giảng dạy môn lý thuyết( Trừ môn ngoại ngữ) phải là Giáo sư, Phó Giáo sư,
người có học vị Tiến sĩ hoặc có kinh nghiệm công tác giảng dạy (đào tạo bán hàng) từ 5
năm trở lên.
2.4.2. Thông báo danh sách học viên
- Tổng công ty Viettel sau khi bản đề cử và ý kiến về danh sách những nhân viên được
đòa tạo của phòng nhân sự sẽ ra quyết định và phê duyệt danh sách học viên và thông báo
đến từng đơn vị. Từng Đơn vị sẽ gửi Giấy mời, thời khoá biểu và yêu cầu về hồ sơ và các
yêu cầu khác khi tham gia khóa đào tạo đến các nhân viên được cử đi đào tạo qua những
cách thức như: trang nội bộ của công ty, gửi mail cho từng học viên, gián thông báo và
19
thông qua nhà quản trị trước 2 tuần so với lịch học
- Sau khi các nhân viên xác nhận thư mời và đồng ý tham gia đào tạo, doanh nghiệp
lập chốt lại danh sách ứng viên đi đào tạo
- Thông báo danh sách cuối cùng cho toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp về việc
đào tạo bao gồm một danh sách đầy đủ các thông tin về ứng viên, các văn bản liên quan
và thời gian đào tạo. Tất cả nhân viên được đào tạo sẽ được tập trung lại để nghe quy chế
và lịch học.
2.4.3. Chuẩn bị tài liệu cơ sở vật chất
- Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) về cả phần cứng và phần mềm của tập
đoànđược đầu tư khá đồng bộ, là một trong số những doanh nghiệp dẫn đầu về trình độ
khoa học kỹ thuật thì hệ thông CNTT của doanh nghiệp là một lợi thế cạnh tranh của
Viettel. Để hỗ trợ cho việc đào tạo và phát triển nhân viên trong doanh nghiệp, Viettel
luôn chủ động trong vấn đề chuẩn bị trang thiết bị để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt
động này. Để chuẩn bị khóa đào tạo công ty đã chuẩn bị địa điểm tại công ty nơi có cửa
cách âm từ bên ngoài giảm tiếng ồn bên ngoài. Ngoài ra các trang thiết bị đầy đủ: ghế,
bàn, máy chiếu, loa, bút viết, máy tính cho giảng viên để góp phần tạo nên sự hiểu quả.
Đồng thời công ty còn chuẩn bị giấy viết, bút viết cho nhân viên được đào tạo.
- Ngoài những thiết bị cần thiết cho khóa đào tạo công ty còn miễn phí bữa trưa cho
nhân viên được đào tạo cùng với những phần quà khuyến khích nhân viên trong quá trình
đào tạo hiệu quả. Cùng với những phần quà cho giảng viên, sự trợ giúp khi cần thiết
Giảng viên chuẩn bị bài giảng, slide liên quan tới kiến thức đào tạo cho nhân viên. Khóa
đào tạo được tổ chức trong công ty và được quy định một cách rõ ràng trước khi đào tạo
đó là sự yên tĩnh, im lặng chú ý lắng nghe giảng viên trong quá trình giảng dậy.
2.4.4. Tiến hành đào tạo kỹ năng giao tiếp và tư vấn bán hàng chuyên nghiệp cho
nhân viên bán hàng
Viettel luôn đặt chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình lên hàng
đầu. Trong những năm gần đây, để phục vụ cho việc mở rộng quy mô hoạt động và sản
phẩm kinh doanh, ngoài việc tuyển thêm nhiều nhân viên bán hàng, Viettel cũng rất chú
20
trọng cho công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng. Ngoài các
khóa đào tạo do công ty tổ chức, Viettel cũng khuyến khích nhân viên bán hàng tự đào tạo
them để góp phần giảm chi phí đào tạo mà vẫn nâng cao được chất lượng nhân viên bán
hàng.
Bên cạnh những tổ chức đào tạo đã hợp tác trong thời gian qua, công ty đã tìm kiếm và
hợp tác với những đối tác uy tín khác để tổ chức các buổi học thật chất lượng nâng cao
năng lực chuyên môn của nhân viên bán hàng.
Một khóa học của Viettel tiến hành gồm ba giai đoạn: mở đầu, triển khai và kết thúc
khóa học.
•
Phần 1: Mở đầu khóa học
Học viên được giới thiệu về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của khóa học, các yêu
cầu đặt ra với người học, nội quy của khóa học, được cấp phát tài liệu.
Mục tiêu của khóa học: Sau khi hoàn thành khóa học học viên sẽ thực hiện được:
• Giao tiếp tự tin với khách hàng
• Vận dụng hiệu quả các kỹ năng giao tiếp và những đặc điểm văn hóa ứng xử
• Lắng nghe và hồi đáp khách hàng
• Nhận thức đúng về nghề bán hàng
• Hoàn thiện và thực hiện các nghiệp vụ bán hàng
• Vận dụng các kỹ năng chăm sóc khách hàng hiệu quả
• Có kỹ năng giải quyết xung đột
• Vận dụng hiệu quả các quy luật tâm lý bán hàng
• Luyện tập các kỹ năng, phong cách bán hàng tại địa điểm thực tế
Ý nghĩa: Khóa học giúp học viên nâng cao khả năng giao tiếp, nâng cao khả năng lắng
nghe, thuyết trình hiệu quả trước công chúng, thuyết phục đối tác, có kỹ năng giao tiếp và
bán hàng hiệu quả.
Tầm quan trọng: Nhân viên bán hàng là những người đại diện cho công ty trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng để tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận. Do đó nhân viên bán
21
hàng cần được đào tạo, được trang bị những kiến thức về sản phẩm, kỹ năng bán hàng, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng trình bày thuyết phục và thái độ đối với khách
Nội quy khóa học: Học viên phải đi học đầy đủ, đúng giờ, sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị cho việc học tập, chấp hành yêu cầu, sự hướng dẫn của người dạy trong quá trình
học.
•
Phần 2: Triển khai khóa học
Trong các khóa đào tạo, Viettel đã có những cách dạy, cách học mới.Thay vì cách
dạy truyền thống trên lớp thì Viettel không phải là dạy cho họ kiến thức mà là tạo cho họ
phương pháp học. Học ít nhưng phải thật kỹ, hiểu chi tiết và vấn đề liên quan. Luôn đặt
câu hỏi “tại sao?” và đi tìm lời giải cho nó chính là mấu chốt của cách học mới mà Viettel
đề ra. Với việc đặt câu hỏi và đi tìm lời giải, mỗi học viên đã luyện được cho mình tính
chủ động, khả năng sáng tạo.
Tác phong làm việc theo nhóm cũng được Viettel chú trọng. Thay vì học viên nào
đạt yêu cầu trước sẽ được tốt nghiệp trước như thông lệ thì bây giờ chỉ khi nào học viên
cuối cùng đạt yêu cầu, cả lớp mới được tốt nghiệp. Viettel áp dụng triết lý “ vận tốc của
cỗ xe ngựa phụ thuộc vào vận tộc của con ngựa yếu nhất”. Do vậy muốn được tốt nghiệp
sớm, người khá trong lớp phải giúp đỡ người kém hơn. Đưa ra tiêu chí này, Viettel đã
khích lệ được tinh thần tập thể, tính làm việc theo nhóm được đề cao.
Viettel cũng khuyến khích học viên thay đổi phương pháp học từ bị động sang chủ
động. Thay vì lên lớp hàng ngày nghe giảng thì tự học theo nhóm, tự trao đổi tìm câu hỏi
và câu trả lời. Thay vì học chung chung thì học theo mục tiêu với bốn yêu cầu: hiểu được
triết lý đào tạo, hiểu lý thuyết, vận dụng được lý thuyết vào thực tế và tiếng Anh tốt.
Nhân viên bán hàng bên cạnh giờ tự học hoặc nghe giảng về lý thuyết sẽ được tham gia
vào các buổi thực hành, thảo luận, xử lý tình huống nhằm tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm
với các học viên khác và với giáo viên.
Nội dung đào tạo của khóa học:
22
Phần
Buổi 1 + 2: Kỹ năng giao
tiếp
Buổi 3: Kỹ năng và quy
trình tư vấn bán hàng
Nội dung chính
1. Thái độ, kỹ năng và kiến thức trong giao tiếp
Khái niệm và tầm quan trọng của giao tiếp
Nguyên nhân giao tiếp kém hiệu quả
Kỹ năng giao tiếp và hóa giải xung đột thành
công
2. Quan điểm của Nghề tư vấn và bán hàng
Vai trò và vị trí của người bán hàng
Nhận diện mô hình bán hàng
*
1. Kĩ năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Kĩ năng thăm dò và thu thập thông tin khách
hàng
- Những yếu tố cần có đối với khách hàng tiềm
năng
2. Kỹ năng phân loại khách hàng
- Nhận biết thái độ khách hàng tiềm năng
- Kỹ năng xác lập và xây dựng mục tiêu, kế
hoạch STARS
Buôi 4+ 5: Tư vấn bán
1. Kỹ năng tiếp cận khách hàng
hàng chuyên nghiệp
- Kĩ năng tiếp cận trực tiếp, gián tiếp với khách
hàng
- Kỹ năng quản lý hành vi
2. Kĩ năng trình bày sản phẩm
- Đặc tính và lợi ích của sản phẩm
- 10 ngôn ngữ cơ thể thành công trong tư vấn
3. Kĩ năng ứng phó từ chối của khách hàng
- Nhận diện và phân loại các tình huống từ chối
- Các phương pháp xử lí từ chối thành công
- 9 bước xử lí từ chối thành công
Buổi 6: tổng kết khóa học Tổng kết và chia sẻ khóa học
Phương pháp dạy và học: 30% thời lượng giảng viên hướng dẫn và chia sẻ những kỹ
năng, kiến thức và kinh nghiệm; 70% thời lượng dành cho học viên tham gia tích cực các
hoạt động của chương trình; thảo luận nhóm đưa ra các phương pháp và giải pháp; làm
các bài tập tình huống thường xảy ra trong bán hàng giữa khách hàng và nhân viên bán
hàng; thực hành kỹ năng tại chỗ cho các cuộc trình bày bán hàng, thực hành đóng vai và
phân tích kết quả.
•
-
Phần 3: Kết thúc khóa học
Là việc tổng kết những nội dung và thành quả đã đạt được trong khóa học, thu
nhận ý kiến phản hồi, rút kinh nghiệm và tổ chức liên hoan, phát chứng nhận hoàn
thành khóa học và khen thưởng đối với những học viên có thành tích xuất sắc.
23
-
Viettel tiến hành phát phiếu đánh giá sau khóa học thu thập ý kiến của giảng viên
và người học ( phiếu đánh giá sẽ được gửi cho học viên và giảng viên sau mỗi buổi
học)
1.4.5.
Đãi ngộ cho học viên tham gia đào tạo
Để động viên, khích lệ nhân viên bán hàng tham gia tích cực các khóa đào tạo,
Viettel có những chính sách đãi ngộ cho học viên tham gia đào tạo như:
-
Được bố trí nghỉ làm việc để đi học, ôn tập, thi tốt nghiệp theo quy định của cơ sở
-
đào tạo và vẫn được hưởng lương như ngày làm việc bình thường
Được thanh toán các chi phí theo quyết định cử đi học nếu kết quả học tập đạt yêu
-
cầu của chương trình đào tạo.
Sau khi khóa học kết thúc, học viên được xem xét bố trí công việc phù hợp với
-
trìnhđộ, được tạo điều kiện phát huy năng lực và tính sáng tạo.
Học viên tuân thủ kỷ luật khóa học và có thành tích tốt trong học tập sẽ được xem
xét khen thưởng dưới các hình thức tặng bằng khen, tiền, hiện vật…
1.5.
Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Viettel
2.5.1. ưu điểm và nguyên nhân
a, ưu điểm
- Hàng năm, Viettel đều có kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng
cho hàng ngàn người lao động với số kinh phí lên tới hàng chục tỷ đồng. Công tác đào tạo
và bồi dưỡng được Ban Giám đốc Công ty Viễn thông Viettel hết sức quan tâm và động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện. Chỉ tiêu và số lượng nhân viên được đào tạo và bồi
dưỡng càng ngày càng tăng, tức là số lượng nhân viên được đào tạo trong công ty là khá
lớn. Do vậy việc xây dựng được kế hoạch đào tạo kỹ năng bán hàng cho các nhân viên
bán hàng rất rõ ràng, cụ thể
- Các nhân viên bán hàng được đào tạo bởi các chuyên viên đào tạo có kỹ năng bán hàng
chuyên sâu và có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy bán hàng
24
- Các nhân viên được tham gia khóa học được thông báo đầy đủ các thông tin về danh
sách, giảng viên sẽ giảng dạy, thời gian tham gia khóa đào tạo thông qua các trang thông
tin của công ty, gmail,bảng thông báo,...
- Học viên tham gia khóa học được học trực tiếp tại công ty với những trang thiết bị hiện
đại, các phương tiện hỗ trợ khác sẵn có tại công ty. Cùng với đó việc học tập tại công ty
cũng giúp cho học viên dễ dàng trong việc đi lại để học tập
- Phương pháp học tập luôn được thay đổi qua các năm phù hợp với nhu cầu của thị
trường, bám sát với thực tế. Học viên được tham gia giải quyết các bài tập tình huống
trong bán hàng sẽ giúp cho họ rèn được sự chủ động, sáng tạo của mình
- Có những biện pháp đãi ngộ, kích thích kịp thời giúp học viên có nhiều động lực hơn
trong việc tham gia đào tạo
b, Nguyên nhân :
Do Viettel mạng lưới chi nhánh ở khắp cả nước cũng như mở rộng sang một số thị trường
ở các nước khác. Đòi hỏi một số lượng nhân viên bán hàng khá lớn nên nhu cầu đào tạo
kỹ năng bán hàng cho các nhân viên này là khá lớn. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo cụ
thể sẽ giúp Viettel dễ dàng hơn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân
viên. Cùng với tiềm lực tài chính lớn, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại giúp cho học
viên được học tập trong điều kiện tốt nhất. Bên cạnh đó việc thực hiện tốt chính sách đãi
ngộ cùng góp phần khuyến khích, động viên các nhân viên tham gia khóa đào tạo nhằm
nâng cao trình độ cho họ về các kỹ năng bán hàng.
2.5.2. Nhược điểm và nguyên nhân
a, Nhược điểm
- Không tận dụng được các cán bộ có kinh nghiệm , thành tích xuất sắc về bán hàng trong
doanh nghiệp
- Gây tốn kém chi phí đào tạo do phải mời các Giảng viên từ bên ngoài
25