Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ ĐỐI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VÕ NỮ HẢI YẾN

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ ĐỐI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO
AN TOÀN THỰC PHẨM GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ KIM LAN

HÀ NỘI - 2014


Lời Cảm Ơn
Sau một thời gian làm việc t ích c ực và nghiêm túc, luận văn
“Va i trò của ph ụ nữ đố i với v iệc đảm bảo an toàn thực p hẩm gia
đ ình ở thành phố Huế, t ỉnh Thừa Thiên Huế h iện nay” đã hoàn
thành.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Lê Thị K im Lan, ngườ i đã tận t ình ch ỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Tôi cũ ng x in cảm ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học, trường
Đại học Khoa h ọc Xã hộ i và Nhân văn, Đại học Quốc g ia Hà Nộ i đã
dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong những năm qua,
để tôi có thể hoàn thành tốt khoá học của mình


Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến ch ính quyền và chị em phụ nữ
hai ph ường V ĩnh Ninh và Ph ú Hậu, thành phố Huế, t ỉnh Th ừa Th iên
Huế đã nhiệt t ình g iúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi c ho tôi trong
quá trình thu thập thông tin tại địa bàn nghiên cứu
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
của tôi đang công tác tại kh oa Xã hộ i học, trường Đạ i học K hoa học
Huế và gia đ ình đã lu ôn động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng v ì thời gian có hạn, tr ình đ ộ năng
lực còn hạn chế n ên luận văn kh ông tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đ ược sự đóng g óp, phê b ình củ a quý thầy c ô, các nhà


khoa học, các bạn đồng ngh iệp và độc g iả để luận vă n được hoàn
ch ỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 12 năm 2014
Học viên
Võ Nữ Hả i Yến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................. 4
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................ Error! Bookmark not defined.

7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Vai trò xã hội ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Vai trò giới ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Gia đình ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Thực phẩm........................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.5. An tòan thực phẩm............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.6. An toàn thực phẩm gia đình.............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Các lý thuyết có liên quan......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết vai trò................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu............................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ ĐỐI VỚI VIỆC ĐẢM BẢO
AN TOÀN THỰC PHẨM GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ HUẾError! Bookmark not defined.
2.1. Vai trò của phụ nữ trong lựa chọn thực phẩm an toàn .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tần suất và thời gian mua thực phẩm ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Lựa chọn địa điểm mua thực phẩm.................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tìm hiểu thông tin về thực phẩm ....................................... Error! Bookmark not defined.


2.1.4. Lựa chọn các chủng loại thực phẩm ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Vai trò của phụ nữ trong chế biến và bảo quản thực phẩm an toànError!
defined.


Bookmark

not

2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong chế biến thực phẩm an toàn ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò của phụ nữ trong bảo quản thực phẩm an toàn....... Error! Bookmark not defined.
2.3. Vai trò của phụ nữ đối với việc chia sẻ những thông tin, kiến thức về an toàn thực phẩm cho
các thành viên trong gia đình .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Những khó khăn phụ nữ gặp phải trong quá trình thực hiện vai trò đảm bảo an toàn thực
phẩm cho gia đình.......................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ ĐỐI

VỚI VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ HUẾError! Boo
3.1. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến vai trò đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình của
phụ nữ .......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Ảnh hưởng của truyền thông đến vai trò đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình của phụ nữ
...................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Ảnh hưởng của công tác quản lý đến vai trò đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình của phụ
nữ ................................................................................................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................12
PHỤ LỤC................................................................................................................................17


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP

:

An toàn thực phẩm



:

Cao đẳng

PVS

:

Phỏng vấn sâ

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu mẫu .......................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.1: Giá cả một số loại thực phẩm tại chợ và siêu thị ở thành phố HuếError! Bookmark not

Bảng 2.2: Những việc phụ nữ thƣờng làm khi chế biến thực phẩmError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Tƣơng quan gi ữa hành vi chế biến thực phẩm với địa bàn cƣ trú (%)Error! Bookmark
Bảng 2.4: Hành vi bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh của phụ nữError! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Tƣơng quan giữa mức độ an tâm về chất lƣợng thực phẩm với tần suất chia

sẻ các thông tin về an toàn thực phẩm cho các thành viên trong gia đìnhError! Bookmark not de

Bảng 2.6: Sự hỗ trợ cho công việc nội trợ của các thành viên trong gia đình (%) Error! Bookmark
Bảng 3.1: Tƣơng quan giữa mức độ quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm với trình
độ học vấn (%) ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Tƣơng quan giữa việc lựa chọn địa đểm mua thực phẩm với trình độ học vấn
(%) ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Tƣơng quan giữa hành vi chế biến thực phẩm an toàn và trình độ học vấn
(%) ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa hành vi bảo quản thực phẩm an toàn và trình độ học vấn
(%) ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Mối tƣơng quan tần suất chia sẻ thông tin về an toàn thực phẩm và trình độ
học vấn (%) ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.6: Tƣơng quan giữa địa điểm mua thực phẩm và thu nhậpError! Bookmark not defined.

Bảng 3.7: Tƣơng quan gi ữa tiêu chí ƣu tiên khi lựa chọn thực phẩm và thu nhậpError! Bookmark

Bảng 3.8: Tƣơng quan giữa thiết bị hỗ trợ cho việc nội trợ và thu nhập (%)Error! Bookmark not

Bảng: 3.9: Tƣơng quan giữa thu nhập và hành vi chế biến thực phẩm an toàn (%)Error! Bookmar

Bảng 3.10: Tƣơng quan giữa hành vi bảo quản thực phẩm an toàn và thu nhập (%)Error! Bookma
Bảng 3.11. Thực trạng hoạt động thông tin truyền thông trên địa bàn toàn tỉnh Thừa
Thiên Huế năm 2013......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12: Các hình thức truyền thông về an toàn thực phẩm phân theo địa bàn cƣ
trú ........................................................................................ Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Mức độ an tâm về chất lƣợng thực phẩm trên thị trƣờngError! Bookmark not defi
Biểu đồ 2.2: Tần suất mua thực phẩm cho gia đình của phụ nữ trong tuầnError! Bookmark not

Biểu đồ 2.3: Thời gian trung bình mỗi lần mua thực phẩm cho gia đình của phụ nữError! Bookm
Biểu đồ 2.4: Địa điểm mua thực phẩm của phụ nữ ..... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ phụ nữ quan tâm đến sản phẩm có bao bìError! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.6: Mức độ quan tâm của phụ nữ đối với các loại thông tin trên bao bì sản
phẩm.................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.7: Tiêu chí ƣu tiên khi lựa chọn thực phẩm cho gia đình c ủa phụ nữError! Bookmark

Biểu đồ 2.8: Mức chi tiêu cho mua thực phẩm của các gia đình (đồng/ngƣời/ngày)Error! Bookm


Biểu đồ 2.9: Tƣơng quan giữa địa bàn cƣ trú với tiêu chí ƣu tiên khi mua TP Error! Bookmark n

Biểu đồ 2.10: Mức độ sử dụng túi nilông để bảo quản thực phẩmError! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.11: Tần suất chia sẻ các thông tin về an toàn thực phẩm cho các thành
viên trong gia đình ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.12: Những thông tin về ATTP phụ nữ thƣờng chia sẻ cho các thành viên
trong gia đình..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.13. Những khó khăn phụ nữ gặp phải trong quá trình thực hiện vai trò đảm
bảo an toàn thực phẩm cho gia đình .............................. Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn và sự quan tâm đến sản phẩm có bao bìError! Bookmark not def

Biểu đồ 3.2: Những nguồn cung cấp thông tin về ATTP cho phụ nữError! Bookmark not defin


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề đang rất đƣợc quan tâm trên phạm
vi mỗi quốc gia và quốc tế, đƣợc tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền
cơ bản đối với mỗi con ngƣời. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng, cung cấp các
chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm an toàn đóng góp
to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con ngƣời, chất lƣợng cuộc sống và chất lƣợng
giống nòi. Thế nhƣng, thực phẩm cũng là nguồn truyền bệnh nguy hiểm, nếu nhƣ không
bảo đảm đƣợc vệ sinh và an toàn. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra
không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống của mỗi ngƣời, mà còn gây
thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ của quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện có hơn 400 các bệnh lây
truyền qua thực phẩm không an toàn, hơn 1/3 dân số các nƣớc phát triển bị ảnh hƣởng
của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Vệ sinh ATTP đã đƣợc đặt lên hàng đầu
nghị trình tại nhiều hội nghị y tế và sức khỏe cộng đồng toàn cầu, nhƣng tình hình gần

nhƣ không đƣợc cải thiện bao nhiêu, nhất là khi thế giới liên tiếp xảy ra thiên tai và
nguồn nƣớc sạch ngày càng hiếm. Khi ngƣời dân không có đủ miếng ăn thì việc kiểm
tra chất lƣợng những gì mà họ ăn đã trở thành điều khá xa vời. Tiến sĩ Margaret Chan,
Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cho biết mỗi tháng Liên hiệp quốc
nhận đƣợc khoảng 200 báo cáo từ 193 quốc gia về các trƣờng hợp thực phẩm bị nhiễm
độc. Bà nhấn mạnh: “Một lần nữa, tôi xin khẳng định, vệ sinh an toàn thực phẩm là
vấn đề chung của cả nhân loại chứ không riêng một nước nào” [42].
Ở nƣớc ta, chất lƣợng vệ sinh ATTP hiện nay rất đáng lo ngại, điều này đã đƣợc
các phƣơng tiện thông tin đ ại chúng liên tục phản ánh. Việc sử dụng không an toàn về
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất trong chăn
nuôi trồng trọt nông nghiệp, thủy hải sản hiện nay còn khá phổ biến. Thực phẩm có
chứa chất độc hoặc đƣợc sử dụng chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu công nghiệp có
hại cho sức khỏe cũng còn lƣu hành rất nhiều trên thị trƣờng.

1


Cùng với tình trạng vi phạm an toàn thực phẩm đang tăng cao thì các bệnh
truyền qua thực phẩm và ngộ độc thực phẩm đang có nhiều diễn biến phức tạp về cả
tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hƣởng. Hằng năm, ở nƣớc ta có từ 250 đến 500 vụ
ngộ độc thực phẩm với hơn 7.000 nạn nhân và hơn 100 ca tử vong mỗi năm. Chỉ tính
đến 10/06/2014, toàn quốc ghi nhận 67 vụ ngộ độc thực phẩm với 2084 ngƣời mắc,
1528 ngƣời đi viện và 24 ca tử vong [37]. Bên cạnh đó, hiện tỷ lệ ung thƣ của Việt
Nam cũng đƣợc đánh giá là cao nhất thế giới. Cả nƣớc hiện có từ 240.000 -250.000
ngƣời mắc bệnh ung thƣ, mỗi năm có thêm khoảng 150.000 ngƣời mới mắc ung thƣ
và số tử vong do ung thƣ hằng năm lên đến 82.000 trƣờng hợp, tỉ lệ tử vong/mắc lên
đến 73,5% và vào loại cao hàng đầu thế giới (tỉ lệ tử vong/mắc ở bệnh nhân ung thƣ
chung toàn thế giới là 59,7%). Theo báo cáo của viện Nghiên cứu phòng chống ung
thƣ Việt Nam, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thƣ là do các loại hóa chất
độc hại có trong thức ăn hàng ngày khiến cho Việt Nam là nƣớc có bệnh nhân ung thƣ

nhiều nhất trên thế giới [33].
An toàn thực phẩm là mối quan tâm của toàn xã hội, tuy nhiên để góp phần làm
giảm nguy cơ mất vệ sinh ATTP, ngay từ chính mỗi gia đình phải làm tốt công việc này.
Bởi gia đình đƣợc xem là trung tâm của mối quan hệ ba cực: cá nhân, gia đình và cộng
đồng xã hội. Thực tế, gia đình đƣợc coi là “xương sống của xã hội” vì gia đình đã đảm
nhận những chức năng không thể thiếu đƣợc trong sự vận động và phát triển của xã hội.
Đời sống của mỗi cá nhân luôn đƣợc bắt đầu trƣớc hết từ phạm vi gia đình và suốt cuộc
đời họ, gia đình là môi trƣờng đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đó, nếu mỗi gia đình
làm tốt vai trò đảm bảo vệ sinh ATTP thì không những bảo vệ sức khoẻ cho mỗi thành
viên mà còn góp phần bảo vệ sức khoẻ cho cả cộng đồng và xã hội.
Nếu gia đình đƣợc coi là tế bào của xã hội thì ngƣời phụ nữ đƣợc coi là hạt nhân
của tế bào này. Ngƣời phụ nữ ngày nay, vừa đảm nhiệm trọng trách xã hội, vừa đảm
nhiệm vai trò “xây tổ ấm”. Trong gia đình, phụ nữ là ngƣời vợ, ngƣời mẹ chăm lo sức
khỏe của các thành viên, giữ gìn hạnh phúc. Kết quả nghiên cứu về giới trong nhiều
năm qua đã chỉ ra rằng: phần lớn công việc nội trợ là do phụ nữ đảm nhiệm - một công
việc có liên quan trực tiếp, thƣờng xuyên đến vấn đề ATTP gia đình.

2


Nhận thức đƣợc điều đó, năm 2008, Ban Chấp hành Trung ƣơng hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam đã phát động cuộc vận động “Phụ nữ cả nước thực hiện an toàn vệ
sinh thực phẩm vì sức khỏe gia đình và cộng đồng”. Ngày 25/6/2011, tại Hà Nội, Hội
Khoa học kỹ thuật ATTP Việt Nam phối hợp với Hội Nữ trí thức Việt Nam tổ chức
Hội thảo với nội dung “Vai trò của phụ nữ với việc đảm bảo ATTP vì sức khỏe gia
đình và cộng đồng”. Tại hội thảo, Phó chủ tịch nƣớc Nguyễn Thị Doan cũng đã nhấn
mạnh “Chiếm 50% dân số, ngày nay phụ nữ đã và đang tham gia vào tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội. Vì vậy, từ Hội thảo này, các cơ quan chuyên môn cần có một
nghiên cứu tổng thể về vấn đề vệ sinh ATTP, đặc biệt hướng tới đối tượng trọng tâm là
phụ nữ để đưa ra những khuyến nghị đúng hướng và chính xác; đẩy mạnh công tác

thông tin tuyên truyền về vấn đề vệ sinh ATTP” [38].
Một thời là kinh đô của Việt Nam, Huế không chỉ là thành phố du lịch mà còn là
nơi lƣu giữ các giá trị văn hoá truyền thống. Một trong những đặc trƣng nổi bật của Huế
là văn hoá ẩm thực. Những giá trị ấy trƣớc hết đƣợc gìn giữ, bảo tồn ở trong các gia đình
nhờ bàn tay khéo léo và tình yêu thƣơng của những ngƣời phụ nữ. Đã từ lâu, phụ nữ
Huế không chỉ biết đến với sự nề nếp gia phong, dịu dàng e ấp mà còn nổi tiếng với sự
đảm đang trong việc nội trợ, nấu nƣớng. Chính điều đó đã góp phần không nhỏ tạo nên
sự cố kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình bên mâm cơm đầy ắm hƣơng vị
của cố đô.
Cùng với sự phát triển của xã hội, lối sống công nghiệp và văn hóa ngoại lai ngày
càng xâm nhập sâu vào đời sống và văn hóa của ngƣời Việt Nam nói chung và thành
phố Huế nói riêng. Mặt trái của chúng đã có nhiều tác động tiêu cực đến các giá trị
truyền thống, trong đó có những bữa cơm gia đình. Cuộc sống bận rộn, nhu cầu công
việc đòi hỏi, nhiều ngƣời phải làm việc thêm giờ, quá giờ, thậm chí phải công tác xa nhà
nhiều ngày nên không ít gia đình chọn nhà hàng, quán ăn làm chính, thay cho những
bữa ăn tự nấu. Bên cạnh đó, thị trƣờng thực phẩm thiếu sự kiểm soát, tình hình vi phạm
vệ sinh ATTP diễn biến phức tạp là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nhiều
loại bệnh tật và ảnh hƣởng xấu đến bầu không khí thân thiện, gắn kết trong gia đình. Và
đó cũng là những nguy cơ làm rạn nứt hạnh phúc gia đình.

3


Trong bối cảnh đó, để có thể “giữ lửa” cho bữa cơm gia đình, ngƣời phụ nữ có
vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Không những thế, họ còn là một trong những nhân
tố quan trọng tác động trực tiếp tới sức khoẻ của mỗi thành viên, chất lƣợng cuộc sống
và sự phát triển giống nòi.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu cho thấy, số lƣợng những công trình nghiên cứu về vấn
đề ATTP gia đình còn ít, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo ATTP
gia đình ở thành phố Huế hầu nhƣ chƣa có đề tài nào.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Vai trò của phụ
nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần xây
dựng cách nhìn nhận đúng về vai trò, vị trí của ngƣời phụ nữ trong công việc nội trợ lao động tái sản xuất; đồng thời qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của họ trong việc đảm bảo ATTP cho gia đình, góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua việc vận dụng một số lý thuyết xã hội
học nhƣ: lý thuyết vai trò, lý thuyết cấu trúc-chức năng, lý thuyết hành động xã hội, lý
thuyết sự lựa chọn hợp lý để phân tích vai trò của phụ nữ trong đảm bảo ATTP gia
đình và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện vai trò đó. Chính vì vậy, kết quả
nghiên cứu của đề tài đƣợc coi nhƣ là một luận chứng góp phần làm sáng tỏ hơn cho
những lý thuyết đó.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm góp phần cung cấp thông tin cho các nhà
khoa học, các cán bộ địa phƣơng về thực trạng đảm bảo ATTP trong các gia đ ình hiện
nay. Đồng thời, nghiên cứu này còn giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò
của phụ nữ trong việc đảm bảo ATTP cho gia đình. Ngoài ra, đề tài có thể làm nguồn
tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học ngành xã hội học, cũng nhƣ những
ngƣời quan tâm đến vấn đề này.

4


3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
An toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng và thời gian qua đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu ở trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam.
3.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Qua tìm hiểu cho thấy, thời gian qua, đã có khá nhiều công trình nghiên c ứu của

các tác giả nƣớc ngoài về ATTP và ATTP gia đình. Tuy nhiên, trong luận văn này, chỉ
xin trình bày một số công trình nghiên cứu trong phạm vi những nguồn tài liệu mà tác
giả tiếp cận đƣợc.
Với tiêu đề “Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến kiến thức, thái độ, thực
hành về các bệnh lây truyền qua thực phẩm và an toàn thực phẩm” (2002), hai tác giả
Maizun Mohd Zain và Nyi Nyi Naing đã tiến hành nghiên cứu thăm dò nhằm tìm hiểu
sự chi phối ảnh hƣởng của các nhân tố xã hội đến kiến thức, thái độ, thực hành về các
bệnh lây truyền qua TP và an toàn thực phẩm ở 430 ngƣời chế biến thực phẩm sinh
sống ở Kota Bharu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ ngƣời chế biến thực phẩm chƣa
tham gia lớp tập huấn vệ sinh ATTP chiếm 27.2% và 61.9% có khám sức khoẻ định
kỳ, gần một nửa (48.4%) chƣa có kiến thức tốt và có sự khác biệt không đáng kể về
thái độ và thực hành giữa những ngƣời tham gia và không tham gia lớp tập huấn.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra, chúng ta cần phải có những can thiệp cộng đồng cho
ngƣời chế biến thực phẩm nhằm cải thện kiến thức, thái độ, thực hành về các bệnh lây
truyền qua thực phẩm và vệ sinh thực phẩm. Hơn nữa, quá trình này sẽ giúp làm giảm
sự lan truyền các bênh tật trên thế giới, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo [30].
Trong đề tài “Nghiên cứu nhận thức và thực hành an toàn thực phẩm trong các
hộ gia đình ở Trinidad” (2005), tác giả Deryck Damian Pattron đã tiến hành tìm hiểu
350 hộ gia đình sống tại Trinidad – phía Đông Ấn Độ nhằm đánh giá nhận thức đúng
về thực hành ATTP. Cuộc khảo sát cho thấy có 95% hộ gia đình chƣa biết cách chế
biến, vận chuyển, tồn trữ và bảo quản thực phẩm an toàn. Nghiên cứu cũng cho thấy
có 98% hộ không rửa tay trƣớc khi chế biến thực phẩm và trƣớc khi ăn. Chỉ có 45%
bếp nấu ăn đƣợc vệ sinh sạch sẽ. Các loại dụng cụ chế biến nhƣ: thớt, dao, kéo...không
đƣợc vệ sinh sạch sẽ giữa các lần sử dụng để chế biến nhiều loại thực phẩm khác nhau
chiếm 57%. Khảo sát cho thấy 335 hộ gia đình có bao gói các loại thực phẩm nhƣ thịt
5


tƣơi, cá, gia súc và đặt chúng phía trên các loại thực phẩm khác làm cho quá trình
nhiễm khuẩn chéo dễ xảy ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện ATTP của

các hộ gia đình chƣa đạt theo các tiêu chuẩn cơ bản để đảm bảo an toàn sức khoẻ cho
con ngƣời. Vì vậy, để đảm bảo sức khoẻ gia đình, hạn chế ngộ độc thực phẩm, nâng
cao nhận thức an toàn thực phẩm cho ngƣời dân thì việc mở các lớp giáo dục cộng
đồng là rất cần thiết. [28]
Nghiên cứu “Phân tích những yếu tố tác động đến kiến thức, thực hành về an
toàn thực phẩm ở khu đô thị của thành phố Varanasi” (2010) của Shuchi Rai Bhatt và
cộng sự đã tiến hàng khảo sát trên 300 ngƣời nội trợ với bảng câu hỏi thiết kế sẵn về
thói quen mua hàng và nhận thức của họ trong việc thực hiện vệ sinh ATTP ở
Varanasi. Kết quả cho thấy, thói quen mua thực phẩm và thực hành an toàn vệ sinh
thực phẩm của những ngƣời nội trợ sống tại khu đô thị ở Varanasi không liên quan đến
độ tuổi. Kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về học vấn của hai giới
tính trong việc kiểm tra khi nhập hàng; tuổi và kiến thức không có mối liên quan với
nhau nhƣng học vấn lại có mối quan hệ với việc thực hành tốt. Điều này có thể do
nhiều nhân tố; thu nhập, nhận thức và hiểu biết kém về sức khoẻ con ngƣời. Vì vậy,
hiện nay có nhiều tổ chức và hoạt động của chính phủ đang cố gắng tuyên truyền dƣới
nhiều hình thức: ti vi và radio nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân nhƣng cho đến
nay có nhiều ngƣời vẫn chƣa có thói quen tốt trong việc mua thực phẩm, thực hành an
toàn và chọn nguồn nƣớc sạch [31].
Các tác giả Sandra Buchler, Kiah Smith, Geoffrey Lawrence thuộc Đại học
Queensland, Australia cũng đã có bài viết “Rủi ro thực phẩm, cũ và mới: Những đặc
trưng nhân khẩu học và nhận thức về các chất phụ gia thực phẩm, quy định và sự nhiễm
bẩn ở Australia” (2010) đăng trên tạp chí của Hội Xã hội học Australia. Bài viết này dựa
trên những số liệu từ một cuộc điều tra quốc gia tại Australia nhằm đánh giá xem liệu
nhận thức ngƣời tiêu dùng đối với những loại rủi ro thực phẩm có khác nhau tùy theo
những nhân tố nhân khẩu học hay không. Nghiên cứu này có 2 trọng tâm chính: Những
ngƣời quan tâm đến những rủi ro thực phẩm mới và những ngƣời quan tâm đến những rủi
ro thực phẩm truyền thống. Đầu tiên, là điều tra thái độ và sự quan tâm đối với chất phụ
gia thực phẩm và quy định về thực phẩm, đƣợc đặc trƣng bởi những rủi ro mới liên quan
6



tới hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất phụ gia, cũng nhƣ công nghiệp bảo vệ và những
vấn đề của quy định đối với những nhân tố hiện đại này. Thứ hai, xem xét những loại rủi
ro mang tính truyền thống hơn, liên quan tới sự nhiễm bẩn thực phẩm, nhƣ sự hƣ hỏng và
quá hạn sử dụng. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, những ngƣời có thu nhập dƣới 25.000
đô la mỗi năm, những ngƣời chƣa hoàn thành trung học phổ thông và những ngƣời theo
đạo có xu hƣớng quan tâm nhiều hơn đến những loại rủi ro mang tính truyền thống.
Ngƣợc lại, phụ nữ, những ngƣời có học thức cao và những ngƣời già có xu hƣớng quan
tâm nhiều hơn đến những rủi ro mang tính hiện đại. Bài báo này ủng hộ những nghiên cứu
trƣớc đó và đã chỉ ra rằng, các nhóm khác nhau trong xã hội hiểu và có phản ứng khác
nhau đối với an toàn rủi ro thực phẩm [29].
3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở nƣớc ta, trong những năm qua, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và
an toàn thực phẩm gia đình nói riêng cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến một số những công trình nghiên
cứu tiêu biểu nhƣ:
Đề tài “Đánh giá thực trạng công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm ở Đắc Lắc 5 năm (1998-2002)” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên đã phân tích kiến
thức, thái độ thực hành về vệ sinh ATTP của ngƣời tiêu dùng ở Đắc Lắc 5 năm (19982002)[6]. Kết quả cho thấy, đối với những ngƣời đã từng nghe các thông tin về vệ sinh
ATTP thì truyền hình là kênh đƣợc nhiều ngƣời xem nhất, 91,3% ngƣời tiêu dùng biết
đƣợc thế nào là vệ sinh ATTP và 90.5% biết đƣợc thế nào là ngộ độc thực phẩm; có
96,3% nhận các thông tin về vệ sinh ATTP từ vài tuần đến vài tháng
Trong nghiên c ứu “Kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người nội trợ
chính trong gia đình ở phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng – Hà Nội (2006),
tác giả Cao Thị Hoa và cộng sự đã tiến hành khảo sát 132 ngƣời/132 hộ gia đình ở
phƣờng Thanh Lƣơng, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội [3]. Kết quả cho thấy: mức độ
thực hành vệ sinh ATTP c ủa ngƣời nội trợ chƣa đi đôi với phần kiến thức đã đạt;
mức độ kiến thức tốt đạt 76,5%, trong khi đó thực hành đạt yêu cầu chỉ có 65,1%.
Những vấn đề thiếu sót và không chú ý, trong việc thực hành lựa chọn, chế biến và
bảo quản thực phẩm của ngƣời nội trợ là: 26,5% không thƣờng xuyên mua thực

7


phẩm tại nơi có địa chỉ tin cậy; 25% không thƣờng xuyên rửa tay trƣớc khi chế biến
thực phẩm; 29,5% không thƣờng xuyên che đ ậy thực phẩm sau khi nấu chín; 12,2%
không thƣờng xuyên sử dụng 2 thớt riêng biệt để chế biến thực phẩm. Từ đó nghiên
cứu cũng đƣa ra một số khuyến nghị, trong đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng các
chiến lựơc truyền thông nhắm nâng cao kiến thức và thực hành đúng vệ sinh ATTP
cho cộng đồng nói chung và những ngƣời nội trợ nói riêng.
Với đề tài “ Kiến thức - Thái độ - Thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của
người bán và người mua thức ăn đường phố ở thị xã Bến Tre-Tỉnh Bến Tre năm
2007”, hai tác giả Lý Thành Minh, Cao Thanh Diễm Thuý đã tiến hành nghiên cứu trên
266 ngƣời bán, ngƣời tiêu dùng thức ăn đƣờng phố [13]. Kết quả cho thấy: tình hình vệ
sinh ATTP của các cơ sở kinh doanh thức ăn đƣờng phố chƣa đƣợc kiểm soát tốt, có
nhiều ngƣời bán thức ăn đƣờng phố chƣa đƣợc khám sức khoẻ định kỳ và tập huấn kiến
thức vệ sinh ATTP, tình hình vệ sinh cơ sở kém cần đƣợc ngƣời kinh doanh và cơ quan
chức năng quan tâm hơn. Ý thức vệ sinh cá nhân của ngƣời bán thấp. Ngƣời tiêu dùng
thức ăn đƣờng phố ở thị xã Bến Tre có ý thức khá tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm, tuy
vậy vẫn có 96,2 % sử dụng thức ăn đƣờng phố. Từ đó, nhóm tác giả đã đƣa ra kiến nghị:
cần tăng cƣờng công tác quản lý có phân cấp hành chính nhất là tuyến xã phƣờng để thúc
đẩy ngƣời bán thức ăn đƣờng phố đi khám sức khoẻ định kỳ, học tập kiến thức vệ sinh
ATTP để từ đó họ có ý thức giữ vệ sinh cá nhân cũng nhƣ vệ sinh cơ sở tốt hơn. Tăng
cƣờng công tác truyền thông giáo dục để nâng cao ý thức cả cộng đồng, để ngƣời tiêu
dùng cƣơng quyết hơn không sử dụng những thức ăn đƣờng phố kém vệ sinh, gớp phần
phần thúc đẩy ngƣời bán ý thức giữ vệ sinh tốt hơn. Bên cạnh đó, cần thành lập mô hình
tập trung cơ sở kinh doanh thức ăn đƣờng phố vào các khu vực ăn uống đã đƣợc một số
nơi trong nƣớc thực hiện, điều này giúp công tác quản lý đƣợc thuận lợi hơn.
Nhằm góp phần cải thiện tình hình và để nâng cao hiệu quả việc quản lý vệ sinh
ATTP tại địa phƣơng, Lê Minh Uy và cộng sự đã tiến hành đề tài “Hiệu quả thay đổi
về kiến thức thực hành của người tiêu dùng và công tác quản lý vệ sinh an toàn thực

phẩm ở thành thị An Giang năm 2007” [24]. Mục tiêu của đề tài là: Đánh giá sự thay
đổi kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh ATTP của ngƣời tiêu dùng tại An giang năm
2007; Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh ATTP của ngƣời quản lý
8


phƣờng xã tại An giang năm 2007. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp trên nhóm
ngƣời tiêu dùng (nội trợ) từ 18 tuổi trở lên cƣ trú tại An Giang và các cán bộ chủ chốt
quản lý vệ sinh ATTP phƣờng xã tại 30 cụm điều tra, tổng số mẫu điều tra là 598 ngƣời.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ ngƣời tiêu dùng có kiến thức toàn diện về vệ sinh
ATTP chiếm tỷ lệ thấp. Ngƣời tiêu dùng chỉ đạt yêu cầu trên 50% khi lựa chọn phƣơng
tiện phục vụ và nhận biết thức ăn an toàn, ngƣời tiêu dùng vẫn còn dễ dãi trong lựa chọn
nơi bán hàng và ngƣời bán hàng. Sau 09 tháng can thiệp, sự cải thiện về kiến thức tiêu
dùng không nhiều. 2 tiêu chí cải thiện là: Lựa chọn nơi bán và Ngƣời bán hàng đạt vệ sinh
ATTP; còn lại 2 tiêu chí: phƣơng tiện phục vụ, nhận biết thức ăn an toàn tăng không đáng
kể. Cán bộ quản lý vệ sinh ATTP đã đƣợc đào tạo bài bản không nhiều. Điều đó làm cho
công tác tổ chức quản lý vệ sinh ATTP gặp nhiều khó khăn. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã
đƣa ra một số kiến nghị nhƣ: Cần phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức bảo đảm vệ sinh
ATTP cho ngƣời tiêu dùng và tiến hành tập huấn nâng cao trình độ quản lý vệ sinh ATTP
cho các cấp quản lý, đặc biệt là tuyến cơ sở.
Với luận án chuyên khoa cấp II “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh
an toàn thực phẩm của người kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm tại tỉnh An Giang năm
2009”, tác giả Từ Quốc Tuấn đã tiến hành khảo sát trên 721 cơ sở kinh doanh thực phẩm
và 725 ngƣời tiêu dùng [23]. Kết quả cho thấy: đối với ngƣời kinh doanh thực phẩm, tỷ lệ
đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là 67,3%, thái độ đúng là 62,3%, thực hành đúng là 31,3%.
Giữa kiến thức và thực hành của ngƣời kinh doanh thực phẩm có các mối liên quan với
việc tham dự các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP, nơi sinh sống. Ngƣời kinh doanh có tham
dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP, sống ở thành thị sẽ có kiến thức, thực hành tốt hơn.
Riêng thái độ của ngƣời kinh doanh chỉ có mối liên quan đến nơi sính sống. Đối với ngƣời
tiêu dùng: tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là 31,4%, thái độ đúng là 65,9%, thực hành

đúng là 37,4%. Kiến thức của ngƣời tiêu dùng có mối liên quan đến tuổi, nơi sinh sống,
học vấn. Ngƣời tiêu dùng tuổi 18-40 tuổi, học vấn cao sẽ có kiến thức tốt hơn. Thái độ và
thực hành của ngƣời tiêu dùng có mối liên quan đến nghề nghiệp, học vấn, thu nhập và
tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP. Ngƣời tiêu dùng có nghề nghiệp là công nhân
viên chức, buôn bán; học vấn cao; thu nhập ổn định và có tham dự các lớp tập huấn vệ
sinh ATTP sẽ có thái độ tốt hơn.
9


Bài viết “An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại các chợ đầu mối”
(2011) của tác giả Phạm Thiên Hƣơng dựa trên một nghiên cứu thuộc dự án hợp tác
VECO-IPSARD đã đƣa ra một số các tiêu chuẩn ATTP của Việt Nam hiện nay, phân
tích các văn bản chính sách liên quan, và t ập trung vào phân tích thực trạng hệ thống
phân phối bán lẻ tại một số chợ đầu mối lớn chuyên cung cấp thực phẩm ở Hà Nội,
quá trình vận chuyển, phân phối, bảo quản và ý thức cộng động về vấn đề vệ sinh
ATTP [7]. Từ đó tác giả đã đƣa ra kết luận: vệ sinh ATTP trong cả nƣớc nói chung và
tại các chợ đầu mối Hà Nội nói riêng đang gây nhiều lo lắng cho ngƣời tiêu dùng. Trên
thực tế, nhiều sự kiện nhƣ việc cố tình sử dụng những hoá chất cấm dùng trong bảo
quản rau quả, thực phẩm, trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, việc sản xuất một
số sản phẩm kém chất lƣợng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi
trƣờng, hoặc do sử dụng chất bảo quản tùy tiện của ngƣời buôn bán...đang gây ảnh
hƣởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm hàng loạt tại một số
bếp ăn, nhà hàng…đã làm bùng lên sự lo âu không ngớt của ngƣời dân. Trên cơ sở đó,
tác giả cũng đã đƣa ra một số giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tƣợng nhƣ: từ góc độ
ngƣời tiêu dùng, từ phía nhà cung cấp thực phẩm, từ phía quản lý nhà nƣớc.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp khả thi nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại Khánh Hòa” (2012) của
Bác sĩ-Thạc sỹ Lê Tấn Phùng đã tiến hành khảo sát thực trạng vệ sinh ATTP tại các cơ
sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, đồng thời
đánh giá năng lực quản lý vệ sinh ATTP trên toàn tỉnh. Bằng việc kết hợp nghiên cứu

định tính và nghiên cứu định lƣợng: Sử dụng hình thức thảo luận nhóm cho nghiên
cứu định lƣợng để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp cần thiết đảm bảo vệ sinh
ATTP; Sử dụng bảng hỏi, bảng kiểm để khảo sát các đối tƣợng về kiến thức, thái độ
và thực hành trong lĩnh vực vệ sinh ATTP. Đồng thời tiến hành xét nghiệm hóa, lý và
vi sinh các mẫu thực phẩm phổ biến (thịt, cá, rau, quả). Kết quả cho thấy kiến thức và
thực hành về an toàn thực phẩm của các hộ gia đình vẫn có một số hạn chế nhất định.
Các cơ sở nhà hàng ăn uống, thức ăn đƣờng phố chƣa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí vệ
sinh do Bộ Y tế quy định. Tình trạng ô nhiễm thực phẩm vẫn còn tồn tại, nhất là ô
nhiễm vi sinh vật, hoá chất. Các tác giả nhận định tốt về năng lực quản lý vệ sinh
10


ATTP tại địa phƣơng, nhƣng nhấn mạnh sự cần thiết ban hành các văn bản quản lý
nhằm tránh sự lạc hậu so với luật vệ sinh ATTP, tránh chồng chéo, và tăng cƣờng sự
phối hợp. Trên cơ sở đó, một số khuyến nghị đã đƣợc đƣa ra nhằm bảo đảm vệ sinh
ATTP tại tỉnh Khánh Hòa [14].
Đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm
của người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012” do tác giả Trƣơng
Văn Dũng tiến hành đã đặt ra 2 mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của
ngƣời tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012; Xác định một số yếu tố
liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của của ngƣời tiêu dùng thực phẩm tại
huyện Châu Thành năm 2012 [1]. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu ngang trên mẫu gồm
700 ngƣời tiêu dùng thực phẩm từ 18 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, kết quả cho
thấy: Về thực trạng, kiến thức, thực hành của ngƣời tiêu dùng thực phẩm: Tỷ lệ ngƣời
có kiến thức đúng 90,14%; tỷ lệ ngƣời có thái độ đúng 84,14% , tỷ lệ ngƣời có thực
hành đúng 89,14%; Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi: có mối
liên quan giữa kiến thức đúng với các yếu tố độ tuổi, học vấn, thời gian tham gia nội
trợ, thu nhập kinh tế; Có mối liên quan giữa độ tuổi và thực hành đúng với các yếu tố
học vấn, nghề nghiệp, thời gian nội trợ, thu nhập kinh tế và nhà ở. Nghiên cứu cũng đã
đƣa ra kết luận đó là tỷ lệ ngƣời tiêu dùng trong huyện có kiến thức, thái độ và thực

hành khá tốt về vệ sinh ATTP. Cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền trực tiếp và tập
trung vào nhóm những ngƣời tiêu dùng dƣới 30 tuổi, những ngƣời có học vấn thấp,
những ngƣời là nông dân làm ruộng, những ngƣời có kinh tế không ổn định, hộ cận
nghèo và hộ nghèo.
Nhƣ vậy, vấn đề an toàn thực phẩm đã bƣớc đầu đƣợc quan tâm nghiên cứu ở
nƣớc ta. Các công trình này hầu hết đều đƣợc tiếp cận dƣới góc độ của y học, trong đó,
các tác giả đã tập trung tìm hiểu thái độ, nhận thức, hành vi về vấn đề vệ sinh ATTP
của ngƣời buôn bán, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng thực phẩm ở một số địa phƣơng,
từ đó, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của mọi ngƣời trong việc sử dụng
thực phẩm an toàn. Còn những nghiên cứu đƣợc tiếp cận dƣới góc độ xã hội học về vệ
sinh ATTP còn rất hạn chế và đặc biệt là vấn đề vai trò của phụ nữ trong việc đảm bảo
vệ sinh ATTP cho gia đình thì vẫn chƣa có một nghiên cứu nào.
11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trƣơng Văn Dũng (2012), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh
ATTP của người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012, Tạp chí
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản số 5.
2. Gunter Endrweit và Gisela Trommsdorff, (dịch Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Hoài
Bảo), 1996, Từ điển Xã hội học, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội
3. Cao Thị Hoa và cộng sự (2011), Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm
của ngƣời nội trợ chính trong gia đình ở phƣờng Thanh Lƣơng, quận Hai Bà
Trƣng – Hà Nội, Tạp chí y học thực hành, số 7, 2011, Hà Nội, NXB Bộ y tế
4. Hồ Thị Thanh Hiếu, Nguyễn Đình Sơn (2012), Nghiên cứu kiến thức, hành vi vệ
sinh của người dân xã Quảng Thành và thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế nâm 2012, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Thừa Thiên
Huế, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 , Trang 137
5. Lê Ngọc Hùng, (2011), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia, Hà Nội
6. Nguyễn Hữu Huyên, (2003), Đánh giá thực trạng công tác dảm bảo chất lƣợng
VSATTP ở Đắc Lắc 5 năm (1998-2002). Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học vệ
sinh ATTP lần thứ 2 năm 2003, Hà Nội, NXB Y học
7. Phạm Thiên Hƣơng (2011), An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại các
chợ đầu mối”, nghiên cứu thuộc dự án hợp tác VECO-IPSARD
8. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2007), Gia đình học, Nhà xuất bản lý luận chính
trị, Hà Nội
9. Hà Huy Khôi và cộng sự (2004), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản
Y học, tr. 353-355
10. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức, Hà Thị Anh Đào (2002), An toàn thực phẩm-Sức
khỏe, đời sống và kinh tế xã hội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 10-35

12


11. Lê Thị Kim Lan, Nguyễn Duy Hới (2007), Giáo trình xã hội học đại cương, NXB
Đại học Huế, Huế)
12. Lê Công Minh, Lê Thị Thanh, Tạ Quốc Đạt, 2008, Kiến thức và thực hành về vệ
sinh an toàn thực phẩm của người dân xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long năm 2008, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4
13. Lý Thành Minh, Cao thanh Diễm Thuý (2008), Kiến thức-Thái độ- Thực hành về
VSATTP của ngƣời bán và ngƣời mua thức ăn đƣờng phố ở thị xã Bến Tre-Tỉnh
Bến Tre năm 2007. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, số 4
14. Lê Tấn Phùng (2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại Khánh Hòa” Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh.
15. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2000), Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam năm 2000, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
16. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật an toàn thực

phẩm, NXB Tƣ pháp, Hà Nội
17. Lê Thị Qúy, 2010, Giáo trình Xã hội học giới, NXB Giáo dục, Hà Nội
18. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Qúy Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu Xã hội
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Danh Sơn, (2012), Thực trạng sử dụng, quản lý chất thải túi nilon ở Việt
Nam và định hƣớng giải pháp từ góc độ kinh tế, Tạp chí môi trường, số 11
20. Lê Thành Tài, Từ Quốc Tuấn (2008), Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn
thực phẩm của người cung cấp dịch vụ thức ăn đườmg phố tại tỉnh An Giang
năm 2008, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4.
21. Hoàng Bá Thịnh, Công nghiệp hoá và những biến đổi đời sống gia đình nông thôn
Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp xã Ái Quốc, Nam Sách, Hải Dương, Kỷ yếu
Hội thảo Việt Nam học VNH3.TB9.97
22. Trần Quang Trung, Bộ y tế, cục an toàn thực phẩm, 2013, Tài liệu tập huấn về an
toàn TP cho đối tượng kinh doanh thức ăn đường phố, Hà Nội
23. Từ Quốc Tuấn (2010), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn
thực phẩm của người kinh doanh và tiêu thụ thực phẩm tại tỉnh An Giang năm
13


2009, Luận án chuyên khoa cấp 2, chuyên ngành Quản lý y tế, trƣờng Đại học Y
dƣợc Huế
24. Lê Minh Uy (2010), Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản
xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,
tập 14, Phụ bản số 2
25. Uỷ ban khoa học công nghệ và môi trƣờng (2009), Báo cáo thẩm tra dự án luật an
toàn thực phẩm, Hà nội
26. Uỷ ban nhân dân phƣờng Phú Hậu (2013), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014.
27. Uỷ ban nhân dân phƣờng Vĩnh Ninh (2013), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014.

Tài liệu tiếng Anh
28. Daman Pattron (2005), An observation study of the Awareness of Food Safety
Practices in households in Trinidad, West Indies.
29. Kiah Smith and Geoffrey Lawrence (2010), Food risks, old and new: Demographic
characteristics and perception of food additives, regulation and contamination in
Australia Sandra Buchler, Journal of Sociology (The Journal of the Australian
Sociological Association), pp 353-375.
30. Maizun Mohd Zain anh Nyi Nyi Naing (2002), Sociodemographic Characteristics
of Food Handlers anh their knowledge, Attitude and Practice Towards Food
Sanitation: A Preliminary report
31. Shuchi Rai Bhatt (2010), Impact Analysis of knowledge Practice for Food Safety in
Urban Area of Varanasi, Pakistan Journal of Nutrution
Tài liệu trên website
32. 4 điều thú vị về hành vi con ngƣời, Tham khảo sách “10 interesting things about
human

behavior”

của

tác

giả

Suzanne

L.Davis,Ph.D

,


cập nhật ngày 20-10-2012

14


33. Hoàng Anh, Hƣơng Lan, Ung thư ở Việt Nam cao hàng đầu thế giới vì... tiền,
cập nhật ngày 27.12.2013
34. Lê Anh, Trình độ học vấn quyết định việc ăn uống, cập nhật ngày
21/01/2012
35. Hiền Dung, Để tủ lạnh là nơi bảo quản thực phẩm an toàn, />cập nhật ngày 22-07-2009
36. Dƣ địa chí Huế, cập
nhật ngày 25/11/2013
37. Thu Hạnh, Cái chết từ từ đi qua đường miệng, cập nhật ngày12/8/2013
38. Phạm Hồng, Hội nghị sơ kết Cuộc vận động “Phụ nữ cả nước thực hiện an toàn vệ
sinh thực phẩm vì sức khỏe gia đình và cộng đồng” giai đoạn 2008 – 2012,
/>
cập

nhật: 16/11/2012
39. Nguyễn Hƣng, Thực phẩm độc hại tràn lan vì phạt như 'phủi bụi',
cập nhật ngày 2/1/2014
40. Vƣơng Nhung, Cách rửa rau củ sạch và an toàn, />
cập

nhật

ngày

1/11/2013
41. Trần Thanh Thảo, Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, thực trạng và giải pháp,

/>
c ập

nhật ngày 11/10/2013
42. Quang Thịnh, WHO: An toàn thực phẩm là vấn đề của mọi nước,
cập nhật ngày 18/07/2007

15


43. Tổng cục thống kê, Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ có thu
nhập

cao

nhất

so

với

nhóm

hộ



thu

nhập


thấp

nhất,

cập nhật ngày
15/2/2013
44. Bảo Trân, Là người nội trợ thông minh liệu có quá khó đối với phụ nữ,
cập nhật ngày
2/10/2013
45. Viện

dinh

dưỡng

Bảo

đảm

an

toàn

TP

tại

hộ


gia

đình

cập nhật ngày 10/01/2013

16


PHỤ LỤC

17


×