Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý vốn tại tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Vũ Đức Thanh

Phan Huy Đƣờng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là do tôi nghiên cứu và thực hiện,
chƣa từng đƣợc công bố trên các công trình nghiên cứu nào khác. Bản luận văn này
đƣợc hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ,
hƣớng dẫn tận tình của TS. Vũ Đức Thanh. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận
văn có nguồn gốc đáng tin cậy. Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở
lý luận khoa học và trên cơ sở tác nghiệp thực tiễn tại Tổng công ty Cổ phần Xây
lắp Dầu khí Việt Nam.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tếĐa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i , các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học nhà trƣờng đã

tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và xác đ ịnh đề tài nghiên
cứu này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Đức Thanh đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................7
1.2. Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp ...............................9
1.2.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp .......................................................9
1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ...........................................................10
1.2.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp ....................................................................12
1.3.1. Khái niệm về quản lý vốn trong doanh nghiệp ........................................12
1.3.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp ..............................................12
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn của doanh nghiệp .........................28
1.4.

Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn của doanh nghiệp ..................30

1.4.1. Nhân tố chủ quan .....................................................................................30

1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................34
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính.................................................................34
2.1.1. Lý do lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu định tính .................................34
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định tính ..................................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .............................................................36
2.2.1. Lý do lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng..............................36
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lƣợng ...............................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY MẸ - TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM. .....................................38


3.1. Khái quát về Tổng công ty PVC ....................................................................38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................38
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của PVC ................................39
3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của PVC .............................................................42
3.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của PVC .........................45
3.2. Thực trạng quản lý vốn của PVC ...................................................................49
3.2.1. Thực trạng huy động vốn của PVC .........................................................49
3.2.2. Thiết lập cơ cấu vốn của PVC .................................................................60
3.2.3. Chi phí sử dụng vốn của PVC .................................................................61
3.2.4. Thực trạng điều hòa và đầu tƣ vốn của PVC ...........................................63
3.2.5. Thực trạng quy trình quản lý vốn của PVC .............................................68
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn của PVC ........................................71
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................71
3.3.2. Hạn chế về công tác quản lý vốn .............................................................72
3.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
TẠI CÔNG TY MẸ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT
NAM..........................................................................................................................78

4.1. Định hƣớng phát triển và yêu cầu công tác quản lý vốn của PVC.................78
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội .......................................................................78
4.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của PVC........................................81
4.1.3. Yêu cầu công tác quản lý vốn của PVC ...............................................82
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn của PVC.....................83
4.2.1. Thiết lập cơ cấu vốn hợp lý .....................................................................83
4.2.2. Giải pháp nhằm tạo lập nguồn vốn ..........................................................84
4.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý điều hòa và đầu tƣ vốn ..............................86
4.2.4. Giải pháp đối với hoạt động đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị ...................87
4.2.5. Các giải pháp khác hỗ trợ công tác quản lý vốn của PVC ......................88
4.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả các giải pháp ...........................90


4.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ: ..............................................................90
4.3.2 Đối với các Bộ, Ngành có liên quan: ........................................................91
4.3.3 Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: ......................................................92
4.3.4 Đối với các chủ đầu tƣ dự án mà PVC đang thi công: .............................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

3

BCLCTT

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

4

DN

Doanh nghiệp

PVC

Công ty mẹ - Tổng công ty cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam

6

PVN


Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

7

TCKT

Tài chính - Kế toán

8

TCNH

Tài chính ngắn hạn

9

TSCĐ

Tài sản cố định

5

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

Nội dung
Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của

Trang

1.

Bảng 3.1

2.

Bảng 3.2

3.

Bảng 3.3

4.

Bảng 3.4

Chi tiết các khoản vay của Công ty mẹ

54

5.

Bảng 3.5


Chi tiết các khoản bảo lãnh của Công ty mẹ PVC

56

6.

Bảng 3.6

Bảng chi tiết các khoản vốn chiếm dụng của khách hàng

58

7.

Bảng 3.7

Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty mẹ Tổng công ty PVC

60

8.

Bảng 3.8

9.

Bảng 3.9

10.


Bảng 3.10

Công ty mẹ Tổng công ty PVC
Sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ
Chi phí trích lập dự phòng qua các năm của Công ty
mẹ PVC

Bảng tính chi phí sử dụng vốn (WACC) của Công ty
mẹ PVC
Thực trạng điều hòa vốn và đầu tƣ vốn của Công ty
mẹ PVC
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty mẹ PVC

ii

46
49
53

62

64
66


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT


Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVC

43

2

Sơ đồ 3.2

Tổng quan về Sản lƣợng- Doanh thu PVC

46

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở, vừa là
phƣơng tiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, mục

tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu đó mà
vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý và giữ vững vị thế cạnh
tranh trên thị trƣờng thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất kinh doanh, trong đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn có ý nghĩa quyết định đến
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ
nhƣ hiện nay cần phải quản lý hiệu quả vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Thực tế ở nƣớc ta hiện nay, nền kinh tế đang trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh. Trong khi nhiều doanh nghiệp còn quản lý vốn kém hiệu quả, lãng phí, thua
lỗ và không phát triển đƣợc vốn. Vì vậy, việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời và
nâng cao hiệu quả quản lý vốn càng trở nên cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp
cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị
trƣờng ngày càng gay gắt, cùng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật
trên thế giới nhƣ hiện nay.
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam là một đơn vị thành viên
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của
Tổng công ty là thi công xây lắp các công trình dầu khí, với vốn điều lệ 4.000 tỷ
đồng, trong đó PVN nắm giữ 54,54% vốn điều lệ. Trong thời gian vừa qua, trong
bối cảnh nền kinh tế suy thoái, Chính phủ thực hiện chính sách cắt giảm đầu tƣ
công, thắt chặt tín dụng, thị trƣờng bất động sản trầm lắng ... đã gây rất nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì việc quản lý vốn tại
Tổng công ty sao cho đúng mục đích, tiết kiệm, mang lại hiệu quả kinh tế cao chƣa

4


đƣợc nhìn nhận một cách nghiêm túc và nghiên cứu một cách có hệ thống, dẫn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những năm vừa qua
đã bị thua lỗ lớn, mất cân đối tài chính và thiếu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý vốn trong doanh nghiệp nói
chung và quản lý vốn tại Công ty mẹ - Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt
Nam(PVC), tôi đã lựa chọn đề tài làm luận văn thạc sỹ: “Quản lý vốn tại Công ty
mẹ - Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam”.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng quản lý vốn tại PVC nhƣ thế nào? Cần phải làm gì để hoàn thiện
công tác quản lý vốn tại PVC trong thời gian tới?

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn tại PVC, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại PVC.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số về vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại PVC thông qua những số liệu của
Tổng công ty thu thập đƣợc trong 5 năm 2011 - 2015.
- Đánh giá hiệu quả, làm rõ những thành công và hạn chế trong quản lý vốn tại
PVC, chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại PVC
trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn tại Công ty mẹ - Tổng công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Dƣới góc độ lý luận, Luận văn là nghiên cứu vấn đề quản lý vốn nhƣ một hệ
thống các phƣơng pháp, hình thức và công cụ đƣợc chủ thể quản lý đƣa ra nhằm

5



quản lý, bao gồm: kiểm soát quá trình huy động vốn, xây dựng cơ cấu vốn và điều
hòa vốn của doanh nghiệp theo những mục tiêu xác định trong những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn tại Tổng
công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Tuy nhiên là một Tổng công ty lớn
gồm rất nhiều các đơn vị thành viên, do đó, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt
động quản lý vốn tại Công ty mẹ - Tổng công ty chứ không nghiên cứu quản lý vốn
tại các đơn vị thành viên.
- Về mặt thời gian nghiên cứu trong 5 năm: 2011 - 2015 và định hƣớng cho
các năm tiếp theo.
- Nguồn số liệu: Các số liệu đƣợc lấy từ báo cáo kế hoạch, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác các năm: 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những cơ sở lý luận về quản lý
vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn tại PVC.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại PVC.

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nhằm triển khai thực hiện đề tài “Quản lý vốn tại Tổng công ty PVC” với đầy
đủ luận cứ khoa học, việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc là hết
sức cần thiết. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đề tài đã tổng kết đƣợc một số vấn
đề nhƣ sau:
Hiện nay, ở trong nƣớc có nhiều công trình nghiên cứu tƣơng tự về đề tài
“Quản lý vốn tại doanh nghiệp”, đƣợc nghiên cứu tại các đơn vị khác. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Viết Lợi (2003) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh
nghiệp ở Việt Nam” đã nghiên cứu thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp ở Việt Nam và đƣa ra một số giải pháp khắc phục hệ thống báo cáo tài chính
giúp cho việc phân tích tài chính các doanh nghiệp ở Việt Nam đƣợc minh bạch,
chính xác hơn bao gồm các chỉ tiêu về vốn của doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thành Trung (2003) trong luận văn thạc sỹ Tài chính, lƣu
thông tiền tệ và tín dụng: “Quản lý vốn sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng” đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về vấn đề quản lý vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nƣớc;
khái quát thực trạng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nƣớc giai đoạn
trƣớc năm 2003. Đồng thời luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong
nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam theo mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nƣớc giai
đoạn từ 2001 đến 2010.
Tác giả Phạm Doãn Tiến (2006) trong nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế:
“Tổ chức, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
xây dựng thuộc Bộ quốc phòng” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tổ chức,

7


quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; tập trung vào
đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp

xây dựng thuộc Bộ quốc phòng. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích những tồn tại
và nguyên nhân, cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp về tổ chức, quản lý nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp này.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2009) trong luận án tiến sỹ “Quản lý vốn nhà
nƣớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc” đã đi sâu
nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp sau cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc và quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc; đánh giá những mặt đạt đƣợc và
chƣa đạt đƣợc của quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian qua ở Việt Nam. Luận án cũng đã đề xuất
quan điểm và các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nƣớc
tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian tới phù
hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Quỳnh Hoa (2013) trong luận văn thạc sỹ Kinh tế, tài chính
và ngân hàng: "Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Sông Đà 10" đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn
kinh doanh và tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp; khái
quát thực trạng công tác tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Sông Đà 10. Luận văn cũng đƣa ra các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị này.
Luận án tiến sỹ “Quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội”- tác giả Nguyễn Thị Minh (2014). Luận án đã nghiên cứu về công tác
quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó năm yếu tố chính đối với
quá trình quản lý tài chính nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp đƣợc tập trung
phân tích qua các số liệu thực tiễn: lựa chọn cơ hội đầu tƣ, tổ chức huy động vốn, quản
lý chi phí và hạch toán chi phí, phân tích tài chính và hoạch định tài chính, phân phối
lợi nhuận và tái đầu tƣ. Đối tƣợng nghiên cứu của tác giả là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tƣ

8



nhân cơ ít hơn 300 lao động và tổng vốn dƣới 100 tỷ đồng . Tác giả đã phân tích dữ
liệu và mô tả mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố quản lý tài chính đến kết quả quản lý
tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài “quản lý vốn tại doanh nghiệp” đã đƣợc nhiều tác giả khác đề cập theo
nhiều quan điểm, trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau, đƣa ra các chỉ tiêu phân
tích, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số
khoảng trống cần tiếp tục bổ sung nghiên cứu, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. “Quản lý vốn tại Công ty mẹ
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa
học chƣa từng đƣợc nghiên cứu trƣớc đây.
1.2. Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các
yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đƣợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Chủ thể kinh doanh không chỉ có
vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn đó.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tƣ và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận (Nguồn: Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh, 2013. Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB tài chính). Thông qua việc sử dụng vốn, doanh
nghiệp mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển hóa thành
hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn có những đặc trƣng cơ bản sau:

Thứ nhất, Vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là
vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nhƣ nhà
xƣởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế...

9


Thứ hai, Vốn phải vận động sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động sinh
lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - tiền, đồng tiền
phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn.
Thứ ba, Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nói vốn
là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng nhƣ mọi loại hàng hóa khác. Giá
trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng cách sẽ tạo ra một giá trị lớn
hơn trƣớc. Khác với những hàng hóa thông thƣờng khác, quyền sở hữu vốn và quyền
sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với nhau nhƣng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư, Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải đƣợc quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, vốn là yếu
tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn đƣợc gắn với một
chủ sở hữu nhất định thì nó mới đƣợc chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm, Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Do đó, để đầu tƣ vào SXKD các DN không chỉ khai thác các tiềm
năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn nhƣ kêu gọi góp vốn, hùn vốn,
phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu, Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải xét tới
yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng do ảnh hƣởng của giá
cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ và xác định hiệu quả do hoạt động đầu
tƣ mang lại, các DN phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.

1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ,… hay hoạt
động bất cứ ngành nghề gì khác, các doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn nhất
định và các doanh nghiệp thƣờng sử dụng các nguồn vốn sau:
1.2.2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
 Vốn Chủ sở hữu:

10


Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do chủ sở hữu góp vốn.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không
chia là bộ phận lợi nhuận đƣợc sử dụng tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cổ
phần có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
 Nguồn vốn Nợ:
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn:
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thƣơng mại:
- Phát hành trái phiếu công ty: Đây là một tên chung của các giấy vay nợ của
doanh nghiệp.
- Vốn chiếm dụng của khách hàng: Đó là nguồn vốn nợ mà doanh nghiệp có
thể chiếm dụng đƣợc của khách hàng, nhà nƣớc, ngƣời lao động, nợ khác do chƣa
đến thời hạn thanh toán các khoản nợ.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn
- Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dƣới một năm.

- Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ một đến năm năm.
- Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn năm năm.
1.2.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiêp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
 Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh nghiệp đó
phải có một lƣợng vốn nhất định, lƣợng vốn đó tối thiểu phải bằng lƣợng vốn pháp

11


định, khi đó địa vị pháp lý mới đƣợc công nhận. Ngƣợc lại việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện đƣợc ở trƣờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt
hoạt động nhƣ phá sản, sáp nhập vào doanh ngiệp khác,…
Nhƣ vậy, vốn đƣợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo
sự tồn tại tƣ cách pháp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật.
 Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyển công nghệ phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục,
thƣờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tƣ sản xuất, thâm nhập vào thị trƣờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp

trên thƣơng trƣờng.
1.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về quản lý vốn trong doanh nghiệp
Quản lý vốn là một hệ thống các phƣơng pháp, hình thức và công cụ đƣợc chủ
thể quản lý đƣa ra nhằm quản lý, kiểm soát quá trình huy động vốn, xây dựng cơ
cấu vốn và điều hòa vốn của doanh nghiệp theo những mục tiêu xác định trong
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể huy động Vốn chủ sở hữu hay Nợ để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và phƣơng thức huy động các nguồn này sẽ là
cơ sở để các doanh nghiệp lựa chọn và xây dựng cơ cấu vốn tối ƣu.

12


 Vấn đề huy động vốn trong doanh nghiệp
Huy động vốn Chủ sở hữu
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách: vốn góp
ban đầu, phát hành cổ phiếu ƣu đãi, cố phiếu thƣờng hay giữ lại lợi nhuận.
- Vốn góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp vốn. Khi nói đến các
nguồn vốn Chủ sở hữu bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản
thân doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tƣ của
nhà nƣớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp là Nhà nƣớc. Trong những năm vừa
qua, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nƣớc
nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.

Đối với các doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có
số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với
công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành
công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị số cổ phần họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số
dạng tƣơng đối khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, các nguồn vốn cũng
tƣơng tự nhƣ trên, tức là vốn có thể do chủ đầu tƣ bỏ ra, do các bên tham gia công
ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (nhƣ luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Quy mô số vốn ban đầu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên
thông thƣờng số vốn này cần đƣợc tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trƣởng vốn. Nguồn

13


vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đƣợc sử dụng tái đầu tƣ,
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phƣơng thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm đƣợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tƣ từ lợi nhuận để lại, họ đặt mục tiêu phải có một khối lƣợng
lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện nếu nhƣ doanh
nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận đƣợc phép tiếp tục đầu tƣ. Đối với các
doanh nghiệp nhà nƣớc thì việc tái đầu tƣ còn phụ thuộc không chỉ vào khả năng
sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích
tái đầu tƣ của nhà nƣớc.

Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến
một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái
đầu tƣ, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không
đƣợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhƣng bù lại, họ có quyền sở hữu vốn cổ phần
tăng lên trong công ty.
Nhƣ vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu
dài, nhƣng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ đông trong thời kỳ ngắn hạn
do cổ đông chỉ nhận đƣợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chia cổ tức thấp, hoặc
số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tƣ, chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải lƣu ý đến một số yếu tố liên quan nhƣ: Tổng số lợi nhuận ròng
trong kỳ, mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trƣớc; Sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trƣờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty, tâm lý và đánh giá
của công chúng về cổ phiếu đó; hiệu quả của việc tái đầu tƣ.
Việc huy động vốn chủ sở hữu, việc tăng giảm thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đƣợc quy định trong điều lệ hoạt động của từng đơn vị. Trong

14


trƣờng hợp điều lệ công ty chƣa có quy định thì Hội đồng quản trị hoặc Đại hội
đồng cổ đông của công ty sẽ đƣa ra quyết định.
- Phát hành cổ phiếu:
Cổ phiếu là giấy xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ
đông) vào một công ty, tức là xác nhận cổ đông có quyền sở hữu một phần đối với
công ty đó theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của công ty đó. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cổ phần có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành
cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để
huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đƣợc gọi là hoạt động tài trợ

dài hạn của doanh nghiệp. Có các loại cổ phiếu sau:
- Cổ phiếu thƣờng: là loại thông dụng nhất vì nó có ƣu thế trong việc phát
hành ra công chúng và trong quá trình lƣu hành trên thị trƣờng chứng khoán. Cổ
phiếu thƣờng là chứng khoán quan trọng nhất đƣợc trao đổi, mua bán trên thị
trƣờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với
các công cụ tài chính khác.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có những ƣu thế so với các phƣơng thức huy
động vốn khác nhƣng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần đƣợc doanh
nghiệp cân nhắc kỹ lƣỡng. Lƣợng cổ phiếu tối đa mà công ty đƣợc quyền phát hành
gọi là vốn cổ phiếu đƣợc cấp phép. Đây là một trong những quy định của Ủy ban
chứng khoán Nhà nƣớc nhằm quản lý chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch
chứng khoán. Tại nhiều nƣớc, một số cổ phiếu đƣợc phép phát hành đƣợc ghi trong
điều lệ của công ty. Tuy nhiên, một số nƣớc khác không quy định ghi số lƣợng trên
điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trƣớc hết cần phải đƣợc Đại hội
đồng cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
Trên thực tế hiện nay, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng
khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nƣớc và của Ủy ban chứng khoán
Nhà nƣớc. Nhìn chung các văn bản pháp quy về chứng khoán của nƣớc ta mới đƣợc
xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động
huy động vốn của doanh nghiệp và lƣu chuyển vốn trong nền kinh tế.

15


- Cổ phiếu ƣu tiên: Cổ phiếu này thƣờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số phát hành. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, việc dùng cổ phiếu ƣu tiên là
thích hợp bởi đặc điểm của nó là cổ tức cố định. Ngƣời chủ cổ phiếu này có quyền
đƣợc thanh toán lãi trƣớc cho các cổ đông thƣờng. Nếu số lãi chỉ đủ trả cổ tức cho
cổ đông ƣu tiên thì các cổ đông thƣờng sẽ không đƣợc nhận các cổ tức của kỳ đó.
Việc giải quyết chính sách cổ tức đƣợc nêu rõ trong điều lệ công ty.

Một đặc điểm quan trọng là cổ tức của cổ phiếu đƣợc lấy từ lợi nhuận sau
thuế, khác với chi phí lãi vay đƣợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập của công ty. Đó
là hạn chế của cổ phiếu ƣu tiên tuy nhiên nó vẫn có ƣu điểm đối với cả các nhà phát
hành và chủ đầu tƣ.
Các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Phân loại theo tính chất kỳ hạn, nợ của doanh nghiệp đƣợc chia thành nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: thƣờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
phải trả nhà cung cấp, khoản phải nộp nhà nƣớc hay cấp trên, phải trả cán bộ công
nhân viên hay phát hành trái phiếu ngắn hạn.
+ Vay ngắn hạn ngân hàng:
Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất,
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền
với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thƣơng mại cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn. Vay ngắn hạn ngân hàng thƣờng đƣợc sử dụng trong
trƣờng hợp doanh nghiệp thiếu hụt tiền tạm thời để đáp ứng nhu cầu chi trả nhƣ: chi
trả lƣơng, chi trả tiền mua nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài… điều kiện để doanh
nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng tƣơng đối đơn giản. Để có thể vay đƣợc vốn, doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cụ thể: các điều kiện bảo đảm tiền vay nhƣ tài
sản thế chấp, hay bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình vay vốn; ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích cũng nhƣ việc sử
dụng vốn vay, đồng thời phải thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thỏa thuận

16


trong hợp đồng vay vốn. Hơn nữa, ngay cả khi doanh nghiệp đã vay dài hạn để đầu
tƣ dự án vẫn có thể vay ngắn hạn về nguyên tắc nhỏ hơn lãi suất vay dài hạn; tuy
nhiên trong một số trƣờng hợp các chi phí giao dịch sẽ đẩy chi phí trực tiếp của

doanh nghiệp khi tiếp cận với các khoản vay ngắn hạn tăng lên.
Có hai hình thức vay vốn ngắn hạn ngân hàng là vay luân chuyển và vay theo
hạn mức. Vay luân chuyển là hình thức vay vốn mà doanh nghiệp đƣợc phép thực
hiện quay vòng nhiều lần vốn vay với chỉ một hợp đồng tín dụng thƣờng là trong
vòng một năm. Vay theo hạn mức là doanh nghiệp đƣợc ngân hàng cấp một khoản
tín dụng tối đa trong khoảng thời gian xác định. Để xây dựng hạn mức thích hợp,
ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định nhu
cầu vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, rồi đối chiếu với khả năng cung
cấp vốn của ngân hàng. Khi đó ngân hàng và doanh nghiệp đều phải chủ động trong
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nói chung và kế hoạch huy động vốn nói riêng.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ƣu điểm, nhƣng nguồn này cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là những hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của
Ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất). Nếu muốn tồn tại vững chắc trên
thƣơng trƣờng các doanh nghiệp không thể không vay vốn hoặc sử dụng tín dụng
thƣơng mại. Các doanh nghiệp thƣờng khai thác vốn tín dụng thƣơng mại. Nguồn
vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Loại nguồn vốn này có ảnh hƣởng hết sức to lớn không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn toàn bộ nền kinh tế. Nhìn chung đây là một phƣơng thức
tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa nó còn mở rộng mối
quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Các điều kiện ràng buộc đƣợc ấn định khi 2
bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung nhƣng cũng cần nhận
thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng này khi quy mô tài trợ lớn.
+ Phải trả nhà cung cấp, còn đƣợc gọi là tín dụng nhà cung cấp
Khác với tín dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng mại là nguồn vốn xuất phát
triển cơ sở hàng hóa. Nghĩa là khi hai bên bán hàng và mua hàng đã thỏa thuận
đƣợc đầy đủ các điều kiện của hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán hàng chấp

17



nhận cho bên mua trả chậm với một điều kiện nhất định. Khi ngƣời bán cho mua
chịu, họ phải đối mặt với rủi ro không có khả năng thu hồi nợ, do vậy, chỉ có những
doanh nghiệp chứng tỏ tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ mới đƣợc
hƣởng khoản tín dụng thƣơng mại này.
+ Vốn chiếm dụng ngắn hạn khác: Đó là nguồn vốn nợ mà doanh nghiệp có
thể chiếm dụng đƣợc của khách hàng, nhà nƣớc, ngƣời lao động do chƣa đến thời
hạn thanh toán các khoản nợ nhƣ: Nợ thuế, nợ lƣơng, nợ khác... Thông thƣờng thì
chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này thƣờng thấp nên các doanh nghiệp thƣờng
tìm cách để chiếm dụng vốn của khách hàng càng nhiều càng tốt.
+ Phát hành tín phiếu, trái phiếu công ty
Là tờ giấy ghi nợ do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết
của doanh nghiệp thanh toán lợi tức và có tiền vay vào những thời điểm nhất định
trong tƣơng lai cho ngƣời nắm giữ nó nhằm huy động vốn với các điều kiện về
mệnh giá, lãi suất và thời hạn xác định.
Tín phiếu là chứng chỉ nợ ngắn hạn, thƣờng là dƣới một năm. Trái phiếu là
chứng chỉ nợ dài hạn, thƣờng là trên một năm. Khi công ty phát hành trái phiếu tức
là công ty đó thực hiện một quan hệ tín dụng thông qua việc bán các công cụ tài
chính ra thị trƣờng chứng khoán.
Trái phiếu công ty có nhiều loại khác nhau: căn cứ vào lãi suất có hai loại là
trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi; theo hình thức có trái
phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh; theo hình thức đảm bảo trái phiếu đƣợc chia
thành trái phiếu có đảm bảo bằng uy tín và tiềm lực phát hành. Ngoài ra còn có trái
phiếu có thể thu hồi tức là doanh nghiệp phát hành ra và có thể thu hồi lại sau một
thời gian nào đó và thời gian này đƣợc quy định ngay khi phát hành để ngƣời mua
đƣợc biết. Doanh nghiệp cũng quy định thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc
lại trái phiếu.
Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng nhƣ tình hình trên
thị trƣờng tài chính mà doanh nghiệp có thể lựa chọn loại trái phiếu, hoặc tín phiếu
phát hành phù hợp nhất. Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có thể


18


×